Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Saythany, Thủ đô Viêng Chăn, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ năm 2017-2018
Đối tượng nghiên cứu
- Các loại đất nông nghiệp (trừ diện tích đất ao, hồ, sông, ngòi, ) và đất chưa sử dụng với tổng diện tích 82.374,38 ha thuộc huyện Saythany.
Các yếu tố đặc trưng và tính chất tự nhiên của đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yếu tố để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMU) Những đặc điểm này giúp phân loại và đánh giá các loại đất, từ đó hỗ trợ quá trình lập kế hoạch và quản lý tài nguyên đất hiệu quả hơn.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Saythany
Huyện Saythany có vị trí địa lý thuận lợi, với địa hình đa dạng, bao gồm cả vùng núi và đồng bằng Điều kiện khí hậu tại đây mang tính chất nhiệt đới gió mùa, ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp Chế độ thuỷ văn của huyện phong phú, với các hệ thống sông ngòi cung cấp nước cho sản xuất Thổ nhưỡng tại Saythany rất màu mỡ, phù hợp cho việc trồng trọt Hiện trạng sử dụng đất trong huyện đang được quản lý và phát triển nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên đất đai.
- Đặc điểm về kinh tế - xã hội: dân số, lao động, cơ sở hạ tầng liên quan đến sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu.
3.4.2 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất theo FAO
- Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu đất đai phù hợp với điều kiện tự nhiên và sử dụng đất nông nghiệp của huyện Saythany
-Phân cấp các chỉ tiêu đất đai của huyên
- Xây dựng các bản đồ đơn tính tỷ lệ 1\25.000 (hay bản đồ chuyên đề) theo các chỉ tiêu đất đai và phân cấp các chỉ tiêu
-Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMU) của huyện Saythany
-Thống kê và mô tả các đơn vị đất đai ở vùng nghiên cứu.
3.4.3 Đề xuất hướng sử dụng, bảo vệ cho các đơn vị đất đai ở huyện Saythany
- Các loại hình sử dụng đất chủ yếu của vùng nghiên cứu
- Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Saythany
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu không gian bao gồm việc thu thập các bản đồ thiết yếu cho công tác xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, như bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa hình, bản đồ độ dày tầng đất và bản đồ chế độ tưới.
Nguồn số liệu thuộc tính về đất đai bao gồm các bảng biểu và số liệu không gian bản đồ, cùng với thông tin phi không gian như khí hậu, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, còn có số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và cây trồng trong vùng nghiên cứu.
Các kết quả thứ cấp đã được thu thập từ các phòng quản lý Nông, Lâm nghiệp, phòng Tài nguyên huyện Saythany, và sở Tài nguyên tỉnh Viêng Chăn, cùng với kết quả từ một số Dự án nghiên cứu trong khu vực.
3.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp Điều tra thực địa tình hình sử dụng đất, các đặc tính và tính chất đất đai vùng nghiên cứu nhằm lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Saythany
3.5.3 Phương pháp lựa chọn, xác định các chỉ tiêu phân cấp
Dựa trên điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu và địa hình của khu vực nghiên cứu, cùng với tài liệu hiện trạng sử dụng đất và số liệu phân tích các tính chất lý, hóa của đất, chúng tôi đã xây dựng các loại bản đồ như thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất và địa hình Việc kết hợp các chỉ tiêu phân cấp theo tiêu chuẩn điều tra, đánh giá đất xây dựng năm 1992 của Việt Nam đã giúp xác định các tiêu chí và phân cấp cho bản đồ đơn vị đất đai tại huyện Saythany.
Theo hệ thống phân loại FAO-UNESCO, huyện Saythany có 17 đơn vị đất thuộc 6 nhóm chính Việc phân loại này giúp xác định ý nghĩa và ứng dụng của từng loại đất trong thực tiễn.
Bản đồ chuyên đề thổ nhưỡng đã được xây dựng dựa trên 11 nhóm và đơn vị đất, bao gồm: đất xám feralit (G1), đất xám glây (G2), đất xám điển hình (G3), đất mới biết đổi (G4), đất phù sa cơ giới nhẹ (G5), đất phù sa glây (G6), đất phù sa điển hình (G7), đất lầy (G8), đất xói mòn trơ sỏi đá (G9), đất đen (G10) và đất mặn nội địa (G11).
- Độ dốc (SL) được chia theo 05 cấp: Cấp I (0 - 3°), cấp II (3 - 8°), cấp III
- Thành phần cơ giới (T) được xác định theo 03 nhóm: đất có TPCG nhẹ (T1); đất có TPCG trung bình (T2); đất có TPCG nặng (T3).
- Phân cấp độ cao tuyệt đối (C) được phân chia theo 3 cấp: Độ cao < 200 m (C1); Độ cao 200 – 500 m (C2); Độ cao > 500 m (C3).
- Độ dày tầng đất (D) trong vùng nghiên cứu được phân theo 03 mức: Độ dày < 50 cm (D1); Độ dày 50 – 120 cm (D2); Độ dày >120 cm (D3)
-Chế độ tưới (I) được phân theo 02 cấp: Nhờ nước trời (I1), Được tưới (I2).
3.5.4 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn tính
Dựa trên số liệu và tài liệu đã được thu thập, chúng tôi đã tiến hành điều tra và ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng các loại bản đồ đơn tính với tỷ lệ 1/25.000, dựa trên các yếu tố và phân cấp đã được xác định.
3.5.5 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo FAO
Sau khi hoàn thành việc tạo các bản đồ đơn tính, ứng dụng phần mềm ArcGIS được sử dụng để chồng xếp các bản đồ này, nhằm tạo ra bản đồ ĐVĐĐ theo phương pháp của FAO Quy trình thực hiện bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo độ chính xác và tính hiệu quả trong việc tổng hợp thông tin địa lý.
-Bước 1: Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
-Bước 2: Xây dựng các bản đồ đơn tính.
-Bước 3: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
-Bước 4: Mổ tả bản đồ đơn vị đất đai.
Các loại bản đồ được xây dựng ở tỷ lệ 1/25.000 cho khu vực nghiên cứu của Huyện Saythany, thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào.
Bản đồ thành phần cơ giới
Bản đồ chế độ tưới
BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI
3.5.6 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu
- Sử dụng phần mềm Word, Excel để tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu thứ cấp và sơ cấp.
Sau khi hoàn thành việc chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai, cần tiến hành tổng hợp và thống kê các đơn vị bản đồ đất đai, bao gồm số lượng, diện tích và phân bố Đồng thời, mô tả các khoanh đất và đặc tính, tính chất của từng đơn vị (LMU), cùng với định hướng sử dụng đất cho các LMU và toàn bộ vùng nghiên cứu tại huyện Saythany.
Sơ đồ vị trí của huyện
Huyện Saythany, với tổng diện tích tự nhiên 82.374,38 ha, bao gồm 11 Koum Ban, có vị trí thuận lợi gần thành phố Viêng Chăn và trên trục đường quốc lộ 13 Nam Điều này mang lại nhiều cơ hội giao lưu thương mại và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho huyện.
Theo phân cấp địa hình, diện tích đất dưới 200m so với mực nước biển chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp ngắn ngày như cây lương thực, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày Ở độ cao từ 200 đến 500m, canh tác nương rẫy chiếm ưu thế với cây lương thực xen kẽ rừng, trong khi trên 500m, diện tích chính là rừng Đặc biệt, vùng đồng bằng dưới 200m có tỷ lệ lớn trong khả năng sử dụng nước tưới cho nông nghiệp, trong khi các khu vực còn lại chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa.
Saythany có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 - 24°C, với mức cao nhất đạt 31 - 32°C và thấp nhất là 16°C Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1748 mm, có năm lên đến 1900 mm, với tháng 9 và tháng 10 là thời điểm mưa nhiều nhất Lượng mưa lớn và cường độ mạnh dễ gây xói mòn ở vùng cao và ngập úng ở vùng thấp, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trong vụ mùa.
12 thường có rét đậm, đôi khi có sương muối, gây khó khăn cho khâu làm mạ và gieo cấy lúa vụ Đông và vụ Xuân.
Huyện Saythany có Sông NamNguem, nguồn nước ngọt chính cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Sông dài 19 km trên lãnh thổ huyện, với trữ lượng nước dồi dào, đáp ứng nhu cầu quanh năm ở các vùng đồng bằng Đây không chỉ là nguồn cung cấp nước chủ yếu mà còn là hệ thống tiêu thoát nước cho hầu hết các xã trong huyện.
Hệ thống sông có thể trở thành nguy cơ lớn, gây ra lũ lụt hàng năm trong mùa mưa bão tại các khu vực ven sông thuộc lưu vực huyện.
Huyện không chỉ có hệ thống sông mà còn sở hữu nhiều ao, hồ và đầm, tạo thành nguồn dự trữ nước mặt lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ.
Nguồn nước ngầm trong huyện hiện chưa có đủ tài liệu khảo sát về trữ lượng, nhưng kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy mực nước ngầm đạt khoảng 18 m với chất lượng khá tốt, đủ điều kiện khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
Theo số liệu năm 2017, huyện Saythany có diện tích che phủ đất rừng là 15.438 ha, chiếm 18,23% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, rừng xen kẽ đất sản xuất nông nghiệp chiếm 6.638 ha (7,84%), rừng thưa 4.190 ha (4,95%), và rừng trồng 4.610 ha (5,44%), phân bố rải rác ở các xã trong huyện.
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội huyên Saythany
Tính đến năm 2017, huyện có tổng dân số là 166.892 người, trong đó nữ giới chiếm 82.727 người và có 29.867 hộ gia đình, với mật độ dân số trung bình đạt 197 người/km² Dân tộc H’mông có 14.079 người, dân tộc Khơ mú 1.252 người và các dân tộc khác là 207 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,7% Hơn 70% dân số sinh sống tại nông thôn, chủ yếu làm nghề nông, tạo ra tiềm năng về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, đồng thời cũng đặt ra thách thức về việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện năng suất lao động.
Tính đến năm 2017, tổng lao động của huyện đạt 164.563 người, với mức tăng trung bình 0,52% trong ba năm qua Tuy nhiên, lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,04% so với năm 2016, trong khi lao động trong ngành thương mại dịch vụ lại có xu hướng tăng Mặc dù số lao động hàng năm tăng lên, huyện cần có kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, mở rộng ngành nghề và giải quyết việc làm cho người lao động để tận dụng điều kiện thuận lợi này.
Bảng 4.1 tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Saythany qua 3 năm 2015-2017
III Tổng số lao động
IV Phân bổ lao động
3 Lao động TM – dịch vụ
Khẩu/hộ LĐ/hộ Khẩu/LĐ
1 BQ nhân khẩu NN/Hộ NN
3 BQ LD NN/Hộ NN
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Saythany
4.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tê
Trong những năm gần đây, huyện Saythany đã đạt được những thành tựu kinh tế ấn tượng nhờ vào việc thực hiện đường lối đổi mới phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Cụ thể, một số chỉ tiêu kinh tế năm 2017 đã được cải thiện đáng kể.
-Tốc độ phát triển kinh tế: 10,46%/năm.
-Tăng trưởng các ngành sản xuất theo giá trị tăng thêm:
+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chiếm 15% GDP của huyện.
+ Sản xuất công nghiệp, xây dựng chiếm 48% GDP của huyện.
+ Sản xuất dich vu – thương mai chiếm 37% GDP của huyện.
Huyện Saythany có tổng trị sản suất là 1.447,25 tỷ kíp, trong đó ngành nông lâm nghiệp đạt được 384.97 tỷ kíp, chiếm 26,6 % tăng 1,94% so với năm
2017 Tỷ trọng xây dựng công nghiệp chiếm 39,64 % tăng 3,98 % so với năm
Năm 2017, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 8 đến 9 triệu kíp, hoàn thành mục tiêu đề ra và tăng trưởng trung bình 2,06% trong ba năm Ngành Nông-Lâm nghiệp-Chăn nuôi-Thuỷ sản giữ vai trò chủ yếu trong nền kinh tế của huyện.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng với diện tích lúa nước hàng năm dao động từ 19.000 đến 20.000 ha, đạt năng suất bình quân 5 tấn/ha/vụ Bên cạnh đó, diện tích trồng ngô trung bình mỗi năm khoảng 300-450 ha, với năng suất đạt 5,73 tạ/ha/vụ.
+ Về chăn nuôi –Thuỷ sản: Đàn trâu: 4.718 con, đàn bò 22.594 con, đàn lợn bình quân hàng năm 35.284 con, đàn gia cầm hàng năm 312.995 con.
Ngành thương mại và dịch vụ đang có những chuyển biến tích cực trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường Sự lưu thông hàng hóa không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương, từ đó tăng thu nhập cho họ Một số dịch vụ nổi bật trên địa bàn bao gồm tạp hóa, buôn bán lương thực thực phẩm, vật tư nông nghiệp, xây dựng, vận tải đường bộ và chế biến gỗ rừng trồng Năm 2017, giá trị sản xuất thương mại và dịch vụ đạt 488,59 tỷ kíp.
Bảng 4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Saythany qua 03 năm 2015 - 2017
I.Tổng giá trị sản xuất
II Chỉ tiêu bình quân
1 Thu nhập BQ/hộ/năm
2 Thu nhập BQ/lao động
4.1.2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Saythany
Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp Huyện Saythany đã đầu tư nâng cấp và xây dựng 36 công trình thủy lợi, bao gồm 25 trạm bơm điện và 4 khu trữ nước, cùng với hệ thống kênh mương tưới Năng lực tưới thực tế hiện tại bảo đảm tưới cho 6.345 ha đất canh tác, mang lại nhiều hiệu quả tích cực như thay đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ/năm và giảm diện tích đất canh tác một vụ/năm, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong huyện.