Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
Đối tượng nghiên cứu
Huyện Ninh Phước có tổng diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng lên tới 34.195,29 ha, bao gồm 26.050,17 ha đất nông nghiệp và 3.720,87 ha đất chưa sử dụng Các loại đất này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đồng thời cần xem xét điều kiện tự nhiên để tối ưu hóa việc sử dụng đất.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Ninh Phước
3.3.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước
3.3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ninh Phước
3.3.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của Huyện Ninh Phước
3.3.3 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước tỷ lệ 1/25.000
3.3.3.1 Lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân cấp các chỉ tiêu
3.3.3.2 Các bản đồ đơn tính huyện Ninh Phước
3.3.3.3 Bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước
3.3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước trên cơ sở chất lượng đất đai
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều cơ quan và tổ chức, bao gồm Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung, cũng như các phòng ban như Tài Nguyên và Môi Trường, Kinh tế, Thống kê, Tài chính – Kế hoạch huyện Ninh Phước, Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Ninh Thuận, và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương.
+ Điều tra thực địa các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước
3.4.2 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.4.2.1 Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính
+ Phương pháp xây dựng bản đồ đất:
Dựa trên kết quả điều tra, bản đồ đất huyện Ninh Phước được xây dựng với tỷ lệ 1/25.000 vào năm 2004 bởi phân viện Quy hoạch Nông Nghiệp miền Trung Bản đồ này đã được biên tập lại trên nền địa hình VN-2000 sử dụng phần mềm ArcGis 10.1.
+ Phương pháp xây dựng bản đồ độ dốc:
Dựa trên kết quả điều tra, chúng tôi đã xây dựng bản đồ đất cho huyện Ninh Phước và bản đồ nền địa hình với tỷ lệ 1/25000 theo hệ tọa độ VN-2000, đồng thời tách lớp dữ liệu độ dốc và biên tập bằng phần mềm ArcGis 10.1.
+ Phương pháp xây dựng bản đồ độ dày tầng đất
Dựa trên kết quả điều tra, chúng tôi đã xây dựng bản đồ đất cho huyện Ninh Phước và bản đồ nền địa hình với tỷ lệ 1/25000 theo hệ tọa độ VN-2000, đồng thời tách lớp dữ liệu độ dày tầng đất và biên tập bằng phần mềm ArcGis 10.1.
+ Phương pháp xây dựng bản đồ thành phần cơ giới:
Dựa trên kết quả điều tra, huyện Ninh Phước đã xây dựng bản đồ đất và bản đồ nền địa hình với tỷ lệ 1/25000 theo hệ tọa độ VN-2000 Dữ liệu được tách lớp thành phần cơ giới và biên tập bằng phần mềm ArcGis 10.1.
+ Phương pháp xây dựng bản đồ chế độ tưới:
Bản đồ chế độ tưới được xây dựng dựa trên tài liệu và dữ liệu do Ủy ban nhân dân huyện Ninh Phước cung cấp, kết hợp với kết quả điều tra và quan sát thực địa Các khu vực có chế độ tưới khác nhau như chủ động, bán chủ động và tưới nhờ nước trời được khoanh vẽ trên bản đồ nền, sau đó được biên tập thành bản đồ chế độ tưới hoàn chỉnh.
3.4.2.2 Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ ĐVĐĐ là sự kết hợp của nhiều bản đồ đơn tính, được tạo ra bằng cách sử dụng chức năng chồng xếp bản đồ trong phần mềm ArcGis 10.1 Trong quá trình này, năm bản đồ đơn tính tỷ lệ 1/25.000 theo tọa độ VN-2000 đã được sử dụng, bao gồm bản đồ loại đất, bản đồ độ dốc, bản đồ độ dày tầng đất, bản đồ thành phần cơ giới và bản đồ chế độ tưới.
3.4.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu
-Các số liệu được xử lý và tổng hợp bằng phần mềm EXCEL.
-Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu, bản đồ.
Kết quả nghiên cứu
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Ninh Phước là huyện ven biển của tỉnh Ninh Thuận, nằm ở phía Nam tỉnh có vị trí địa lý :
-Vĩ độ Bắc, từ 11° 41' 78" (cực Nam) đến 11° 67’ 06" (cực Bắc).
-Kinh độ đông, từ 108° 70' 55" (cực Tây) đến 109° 05' 45" (cực Đông) Ranh giới huyện tiếp giáp với:
-Phía Bẳc giáp thành phố Phan Rang- Tháp Chàm.
-Phía Nam giáp huyện Thuận Nam.
-Phía Tây giáp huyện Ninh Sơn.
-Phía Đông giáp biển Đông.
Trung tâm huyện nằm cách Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 8 km về phía Nam theo Quốc lộ 1A, bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó thị trấn Phước Dân là trung tâm hành chính Tính đến năm 2010, dân số huyện đạt 126.779 người, chiếm khoảng 22,39% tổng dân số tỉnh, với mật độ dân số là 370 người/km².
Ninh Phước nằm trong vùng kinh tế phía Nam của tỉnh, tập trung vào phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ Khu vực này được kết nối thuận lợi qua hệ thống giao thông gồm quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và các tỉnh lộ như TL-710, TL-708, TL-703, TL-701, cùng với kế hoạch phát triển đường bộ cao tốc và đường sắt cao tốc trong tương lai Với vị trí chiến lược như vậy, Ninh Phước hứa hẹn sẽ có nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
Ninh Phước có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với phần Tây là dãy núi cao và bán sơn địa từ 400-700 m Địa hình được chia thành ba dạng chính: Địa hình núi cao bao phủ phía Tây Bắc, diện tích 7.995 ha (23,35% tổng diện tích), với độ cao 700m, độ dốc lớn và rừng thưa chiếm 80%, chủ yếu phục vụ sản xuất lâm nghiệp và khai thác đá Địa hình bậc thềm và đồi gò bán sơn địa nằm ở chân núi, cao từ 70-120m, diện tích 3.426 ha (10,01% tổng diện tích), chủ yếu trồng cây hàng năm, cây lâu năm và phát triển nông-lâm kết hợp Cuối cùng, địa hình đồng bằng và trũng có diện tích 22.813 ha (66,64% tổng diện tích), phân bố ở độ cao < 20m, chủ yếu là ruộng lúa, cây ăn quả, khu dân cư và nuôi trồng thủy sản.
Ninh Phước có khí hậu khô hạn với lượng mưa thấp và nắng gió nhiều, lượng bốc hơi hàng năm đạt khoảng 1700-1800 mm Khu vực này chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11 và mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau.
+ Mưa tập trung chủ yếu vào 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 11 trong năm với lượng mưa trung bình năm 750mm.
+ Nhiệt độ trung bình 27,7°c, cao nhất là 35,0-39,0°C (thảng 6), thấp nhất 22,0- 24,0°c (tháng 12), chênh lệch nhiệt độ ngày đêm từ 8,5 - 9°c.
Với vị trí nằm trong khu vực có ánh nắng dồi dào, nơi có trung bình 2.720 giờ nắng mỗi năm và tổng tích ôn hàng năm đạt từ 9.500 - 10.000°C, điều này tạo ra điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của năng lượng điện mặt trời.
+Độ ẩm trung bình năm là 75%, cao nhất 83% (tháng 10), thấp nhất 71% (tháng 1-2)
Chế độ gió tại khu vực này chủ yếu theo hai hướng Tây Nam và Đông Bắc, với vận tốc trung bình đạt 6,8m/s và tốc độ gió mạnh nhất lên đến 25m/s Nhờ vào vị trí địa lý và địa hình đặc trưng, tốc độ gió ở Ichá luôn ổn định và cao quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cụm điện gió và năng lượng mặt trời có công suất lớn với chi phí thấp.
Trung bình 4 - 5 năm, khu vực này chịu ảnh hưởng bởi một trận bão, mặc dù không gây thiệt hại lớn như các khu vực khác ở miền Trung, nhưng bão vẫn mang đến mưa lớn và gây ngập úng cho một số khu vực ven bờ hạ lưu sông Dinh.
Vùng khí hậu này có đặc trưng nắng nóng, ít mưa, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực cụ thể, điều kiện khí hậu lại mang đến lợi thế cho phát triển nông nghiệp và sản xuất, như trồng nho, táo, chăn nuôi dê cừu và phát triển năng lượng tái tạo.
-Hệ thống Sông Cái Phan Rang (Sông Dinh):
Sông Cái Phan Rang, con sông lớn nhất tỉnh Ninh Thuận, bắt nguồn từ sườn Đông dãy núi Gia Rích và chảy qua 6 huyện, thị, thành phố trước khi đổ ra biển Đông tại vịnh Phan Rang Với chiều dài 135 km và tổng diện tích lưu vực 3.109 km², trong đó 2.550 km² nằm trong địa giới tỉnh Ninh Thuận, sông chiếm tới 82% diện tích lưu vực Đoạn sông chảy qua Ninh Phước, còn gọi là Sông Dinh, dài 28,60 km và là ranh giới giữa Ninh Phước và Ninh Sơn, đi qua các xã Phước Vinh, Phước Sơn, Phước Thuận và đổ ra biển tại xã An Hải Tại xã Phước Vinh, đập Nha Trinh cung cấp nước tưới cho các xã lân cận như Phước Vinh, Phước Thái, Phước Sơn, Phước Hữu, cùng với hệ thống Kênh Nam phục vụ thị trấn Phước Dân và xã Phước Hải.
Vào mùa mưa sông Dinh thường gây ngập lụt ở vùng hạ lưu, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt.
Sông Lu, một nhánh của Sông Dinh, bắt nguồn từ phía Tây huyện Thuận Nam (Nhị Hà, Phước Hà) và chảy qua Phước Hữu Tại ranh giới giữa Phước Hữu và thị trấn Phước Dân, sông Lu chia thành hai nhánh: nhánh Lu 1 chảy theo hướng Nam-Bắc, nhập vào sông Quao, trong khi nhánh còn lại chảy qua thị trấn Phước Dân và Phước Hải, cuối cùng hòa vào Sông Dinh tại cửa An Hải Sông Lu có chiều dài 38 km qua huyện Ninh Phước, với lưu vực 326 km² và lưu lượng trung bình hàng năm đạt 1,45 m³/s.
Sông Quao, một nhánh của sông Dinh, bắt nguồn từ phía Tây huyện Thuận Nam, chảy qua các khu vực như Phước Vinh, Phước Thái, Phước Hậu và thị trấn Phước Dân, trước khi hợp lưu với sông Dinh tại xã Phước Thuận Với chiều dài 40 km và diện tích lưu vực 154 km², sông Quao có lưu lượng trung bình hàng năm đạt 1,35 m³/s Hiện nay, trên sông Quao đã được xây dựng hồ Lanh Ra, góp phần vào việc quản lý nguồn nước và phát triển kinh tế địa phương.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất
Theo kết quả dự án điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất tỉnh Ninh Thuận tỷ lệ 1/50.000 do Phân viện Quy hoạch & Thiết kế Nông nghiệp miền Nam thực hiện vào năm 2004, toàn huyện Ninh Thuận được phân chia thành 7 nhóm đất với 12 đơn vị (loại) đất khác nhau.
Nhóm đất cát có tổng diện tích 2.511,44 ha, chiếm 7,34% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất hình thành từ trầm tích biển với thành phần cơ giới chủ yếu là cát thô hoặc cát pha thịt, sâu từ 0-100 cm Nhóm đất này chủ yếu tập trung ở xã.
An Hải, Phước Hải, Thị trấn Phước Dân Nhóm đất cát được phân chia ra 01 đơn vị phân loại: đất cồn cát 2.511,44 ha.
Nhóm đất mặn chiếm 0,03% diện tích tự nhiên với tổng diện tích 9,21 ha, bao gồm các loại đất hình thành từ trầm tích trẻ có nguồn gốc từ biển, sông-biển hoặc biển-đầm lầy Đặc điểm của nhóm đất này là có thành phần cơ giới mịn hơn cát mịn pha thịt trong ít nhất một phụ tầng ở độ sâu 100cm Chúng phân bố chủ yếu ở các địa hình thấp trũng, ven biển và cửa sông gần biển, đặc biệt tập trung tại xã An Hải Nhóm đất mặn được chia thành hai đơn vị phân loại: đất mặn trung bình (4,10 ha) và đất mặn nhiều (5,11 ha).
Nhóm đất phù sa có diện tích 7.902,78 ha, chiếm 23,11% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất hình thành từ trầm tích trẻ thời kỳ Holocene, có nguồn gốc từ sông hoặc sông - biển và không bị mặn ở độ sâu 100 cm Nhóm đất này phân bố ven sông, suối và hiện diện tại hầu hết các xã trong huyện Đất phù sa được chia thành bốn loại chính: đất phù sa ngòi suối (417,05 ha), đất phù sa glay (3.932,68 ha), đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (1.902,90 ha) và đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (1.650,15 ha).
Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh Phước
Trục tiêu sông Lu 1 nối liền sông Lu từ vị trí trước đập Tề Nông đến sông Quao, có chiều dài 5.240 m và bề rộng đáy 20 m Cao độ đáy kênh tại Tề Nông là 6,6 m, sau đó hạ thấp dần đến cao độ 5 m khi đổ vào sông Quao.
Trục tiêu sông Lu kéo dài 11.850 m từ đập Tề Nông đến cửa sông Lu, với bề rộng đáy dao động từ 30 đến 40 m Cao độ đáy kênh tại Tề Nông là 6,6 m và giảm dần về phía hạ lưu, đạt -0,524 m tại cửa sông Lu.
Trục tiêu sông Quao có chiều dài 6.905 m, bắt đầu từ cầu đường sắt đến cửa sông, với bề rộng đáy sông đạt 20 m Cao độ đáy sông là 5 m tại vị trí đường sắt và -0,4 m tại cửa sông Quao.
- Đập Tề Nông: là công trình phân lũ thuộc thị trấn Phước Dân c Hiện trạng cấp nước sinh hoạt
- Khu vực thị trấn Phước Dân: cấp nước từ hệ thống nhà máy nước Phước Dân công suất 1000 m 3 /ngày đêm.
- Các khu vực khác: Chủ yếu là sừ dung nguồn nước ngầm từ giếng đào, giếng bơm, tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 90%.
4.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN NINH PHƯỚC
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Ninh Phước
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện: 34.195,29 ha, năm 2017 quỹ đất của huyện được sử dụng theo các mục đích khác nhau trình bày trong bảng 4.1:
Bảng 4.1 Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Ninh Phước
1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng cây hàng năm khác
1.2 Đất trồng cây lâu năm
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
4 Các loại đất NN khác
II Đất phi nông nghiệp
III Đất chưa sử dụng
1 Đất bằng chưa sử dụng
2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3 Núi đá không có rừng cây
Nguồn: Báo cáo kế hoạch sử dụng đất 2018 huyện Ninh Phước, phòng Tổng
Hợp UBND huyện Ninh Phước (2018)
Số liệu ở bảng 4.1 cho thấy diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã Cụ thể:
* Đất sản xuất nông nghiệp : 15305,30 ha, chiếm 44,75 % tổng DTTN
- Đất trồng cây hàng năm: 12454,31 ha, chiếm 36,42 % tổng DTTN, trong đó:
Diện tích đất trồng lúa trong khu vực là 6.355,35 ha, chiếm 18,58% tổng diện tích Các xã có diện tích đất trồng lúa tập trung chủ yếu bao gồm Phước Thuận, Phước Dân, Phước Sơn, Phước Thái, An Hải, Phước Hậu, Phước Hữu và Phước Vinh.
Đất trồng cây hàng năm khác chiếm 17,83% tổng diện tích, với 6098,96 ha Loại đất này phân bố rộng rãi tại hầu hết các xã, đặc biệt tập trung nhiều ở các xã như An Hải, Phước Hải, Phước Hữu, Phước Thái và Phước Dân.
Đất trồng cây lâu năm tại khu vực này chiếm 8,33% tổng diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích lên tới 2851 ha Các xã có diện tích đất trồng cây lâu năm tập trung chủ yếu là Phước Thái, Phước Hữu, Phước Vinh, Phước Thuận và Phước Dân Đất trồng cây lâu năm bao gồm các loại như cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm và các loại cây lâu năm khác.
* Đất lâm nghiệp : 10.202,11 ha, chiếm 29,83 % tổng DTTN Các xã có nhiều đất lâm nghiệp là: Phước Hữu, Phước Vinh, Phước Thái, Phước Sơn.
- Đất rừng sản xuất: 3622,07 ha, chiếm 10,59 % tổng DTTN.
Đất rừng phòng hộ tại khu vực này có diện tích 6.580,03 ha, chiếm 19,24% tổng diện tích đất tự nhiên Phần lớn diện tích rừng là rừng tự nhiên, bao gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng lùn vùng bán khô hạn và rừng hỗn giao Tỷ lệ che phủ của rừng khá thấp, dễ bị tổn thương nếu không có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước sông Cái Phan Rang, đặc biệt là trong mùa mưa và mùa khô.
Đất nuôi trồng thủy sản tại khu vực này có diện tích 362,78 ha, chiếm 1,06% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, bao gồm các loại nuôi trồng như nước lợ, nước mặn và nước ngọt, với sự tập trung chủ yếu ở xã An Hải.
* Đất nông nghiệp khác: 175,78 ha, chiếm 0,51 % tổng DTTN
Theo thống kê năm 2017, huyện có tổng diện tích đất là 34.195,29 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 76,17% với 26.045,96 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 13,04% với 4.460,25 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 10,78% với 3.689,09 ha Thông tin này được thể hiện rõ trong bảng 4.1 về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh.
Diện tích đất nông nghiệp tại huyện vẫn chiếm tỷ trọng lớn, lên đến 76,17%, phản ánh sự ưu tiên của người dân đối với sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, diện tích đất chưa sử dụng vẫn cao, với 3.689,09 ha, tương đương 10,78% tổng diện tích tự nhiên của huyện Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên với thổ nhưỡng và khí hậu đã dẫn đến tình trạng đất bị sói mòn, đất cát biển và đất pha cát chiếm tỷ lệ cao Mặc dù đây là quỹ đất tiềm năng cho quy hoạch và phát triển, nhưng cũng đặt ra những thách thức lớn trong việc sử dụng hiệu quả đất đai.
Từ năm 2010 đến 2017, diện tích nông nghiệp giảm do việc chuyển đổi đất để phát triển cơ sở hạ tầng như khu công nghiệp, đất ở và giao thông, chủ yếu tại khu vực thị trấn Diện tích đất trồng lúa giảm do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và thử nghiệm các mô hình cây trồng mới, trong khi đất nuôi trồng thủy sản tăng nhờ tận dụng vùng nước ven biển Đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và khai thác khoáng sản Diện tích rừng sản xuất cũng tăng nhờ huyện tích cực trồng mới và mở rộng tại các khu đất chưa sử dụng Mặc dù huyện có 3.689,09 ha đất chưa sử dụng, việc đưa vào sản xuất gặp khó khăn do điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu khô hạn, nên thường được dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng như nhà máy năng lượng tái tạo và khu xử lý rác thải Tổng thể, diện tích nông nghiệp giảm dần trong khi đất phi nông nghiệp tăng lên, đặc biệt do đô thị hóa và sự khó khăn trong việc cung cấp nước tưới cho cây trồng.
4.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Ninh Phước
Huyện có hệ thống cây trồng đa dạng, bao gồm nhiều nhóm cây như cây lương thực, cây thực phẩm và cây ăn quả, không tính đến rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
Diện tích đất gieo trồng cây lương thực và thực phẩm đã giảm từ năm 2010 đến 2017, chủ yếu do chuyển đổi mục đích canh tác từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang các cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn Bên cạnh đó, nông dân cũng chuyển sang trồng các loại cây chịu hạn tốt và tiêu tốn ít nước tưới hơn.
Cây thực phẩm tăng diện tích chủ yếu là tăng các diện tích trồng các loại cây rau mới có hiệu quả kinh tế cao như: Măng tây, hành,
Cây công nghiệp ngắn ngày tại địa phương tăng nhẹ do điều kiện tưới hạn chế, khiến người dân chưa mặn mà với canh tác Trong khi đó, diện tích trồng cây ăn quả đã tăng so với năm 2010 nhờ vào sự phù hợp của mô hình trồng với điều kiện địa phương, mang lại giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với trồng lúa Điều này đã thu hút sự đầu tư của người dân và được lãnh đạo địa phương khuyến khích nhân rộng Tại huyện Ninh Phước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng gần đây nổi bật với việc chuyển từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và sản xuất rau an toàn, cùng với các mô hình cánh đồng mẫu lớn “1 phải 5 giảm” và phát triển trang trại, hình thành các khu sinh thái.
Sản xuất nông nghiệp huyện đã được đầu tư và phát triển mạnh mẽ, chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng tích cực Tỉ trọng cây trồng truyền thống đã giảm, nhường chỗ cho cây trồng hàng hóa chất lượng cao, tạo ra các vùng sản xuất tập trung như rau an toàn và cây ăn quả Đồng thời, mô hình trang trại cũng đang được hình thành và phát triển.
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước tỷ lệ 1/25.000
4.3.1 Lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân cấp các chỉ tiêu
Mỗi đơn vị đất đai là một đơn vị sinh thái cơ sở với các điều kiện sinh thái đặc trưng, phù hợp cho một hoặc vài loại sử dụng đất Tập hợp các đơn vị này trên bản đồ được gọi là bản đồ đơn vị đất đai Để xây dựng bản đồ này, cần lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phù hợp, đồng thời phân cấp chúng để tạo ra bản đồ chuyên đề Theo hướng dẫn của FAO, các yếu tố và chỉ tiêu được chọn phải đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng bản đồ ĐVĐĐ.
+ Có thể kế thừa trong các tài liệu hiện có hoặc có khả năng bổ sung và dễ dàng quan sát được trên thực tế.
+ Có thể gộp thành các nhóm yếu tố, chỉ tiêu có mối quan hệ tương đối giống nhau đối với từng loại sử dụng đất.
Các yếu tố này có tính bền vững cao và khó có khả năng thay đổi nhanh chóng thông qua các biện pháp quản lý, trừ khi có những cải tạo lớn được thực hiện.
Dựa trên các nguyên tắc và tài liệu hiện có như bản đồ đất với thông tin về loại đất, độ dốc, độ dày, thành phần cơ giới, và bản đồ tưới, nghiên cứu đã xác định 5 yếu tố chính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Ninh Phước Những yếu tố này được phân cấp thành các mức độ khác nhau và mã hóa nhằm phục vụ cho việc lập bản đồ đơn tính (bản đồ chuyên đề), chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai và phân hạng mức độ thích hợp của đất cho các loại sử dụng đất Các yếu tố cụ thể được lựa chọn và phân cấp được trình bày chi tiết trong bảng 4.4, trong đó loại đất là một trong những yếu tố quan trọng nhất.
Loại đất là yếu tố tổng hợp phản ánh các đặc tính chung của một vùng đất, bao gồm các chỉ tiêu lý, hóa cơ bản Mỗi loại đất được hình thành từ các quá trình đặc trưng, mang lại tính chất và độ phì riêng biệt Huyện hiện có 12 loại đất, từ G1 đến G12 Độ dốc là chỉ tiêu quan trọng, đặc biệt ở vùng gò đồi, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp thông qua mức độ xói mòn và tiêu thoát nước Đất trong nghiên cứu được phân chia thành 6 cấp độ dốc, với diện tích đất dốc > 15° chủ yếu dành cho lâm nghiệp do điều kiện khô hạn Độ dày tầng đất là chỉ tiêu quyết định khả năng trồng cây lâu năm, với đất dày chứa nhiều dinh dưỡng và nước hơn so với đất mỏng, được chia thành 5 cấp từ D1 (> 100 cm) đến D5 (< 30 cm).
Thành phần cơ giới đất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bộ rễ cây trồng, ảnh hưởng đến độ thoáng khí, tốc độ thấm và tiêu thoát nước Đất được phân loại thành 3 cấp: nhẹ (bao gồm đất cát, cát pha thịt, thịt pha cát), trung bình (đất thịt pha sét, cát, thịt pha limon, limon, sét pha cát) và nặng (đất thịt pha sét, sét pha limon, đất sét) Tại huyện Ninh Phước, thành phần cơ giới đất cũng được chia thành 3 cấp: nhẹ (Te1), trung bình (Te2) và nặng (Te3) Nước tưới là yếu tố thiết yếu cho năng suất cây trồng, đặc biệt là đối với lúa, loại cây ưa nước Việc thiếu nước tưới sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, và để tưới hiệu quả, cần có nguồn nước và hệ thống mương máng hoàn chỉnh Chế độ tưới tiêu đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và năng suất cây trồng, ngay cả khi đất có độ phì cao và khí hậu phù hợp Chế độ tưới nước ở huyện Ninh Phước cũng được phân chia thành 3 cấp.
- Tưới chủ động (I3): bao gồm những diện tích đất được tưới chủ động nhờ hệ thống tưới và nguồn nước sẵn có.
Tưới bán chủ động (I2) là phương pháp tưới cho những khu vực đất mà hệ thống cống và kênh mương có khả năng cung cấp nước, nhưng cần sự hỗ trợ từ bơm tát để đảm bảo đủ lượng nước tưới cần thiết.
- Tưới nhờ nước trời (I1): gồm những diện tích đất phân bố ở khu vực có địa hình cao, dốc không có hệ thống tưới.
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ninh Phước
III Độ dày tầng đất mịn
4.3.2 Các bản đồ đơn tính huyện Ninh Phước
4.3.2.1 Bản đồ loại đất tỷ lệ 1/25.000
Sử dụng phần mềm ArcGis 10.1 biên tập lại bản đồ thổ nhưỡng (đất) huyện
Nhóm đất cát có tổng diện tích 2.511,44 ha, chiếm 7,34% tổng diện tích của vùng nghiên cứu Loại đất này chủ yếu phân bố tại các xã An Hải, Phước Hải và thị trấn Phước Dân.
Nhóm đất cát hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, với cát màu vàng chủ yếu có nguồn gốc biển- gió, phân bố thành các cồn- đụn cát ven biển Đất này có phẫu diện ít phân hóa, đồng nhất về màu sắc và thành phần cơ giới, chủ yếu là cát tơi hoặc cát dính với tỷ lệ sét rất thấp Các cồn cát và đụn cát thường chưa ổn định và có hiện tượng di động Ở những địa hình thấp, màu sắc đất có sự phân hóa rõ rệt; nơi trũng đọng nước có tầng mặt xám hơi đen và tầng dưới màu xám vàng xen vệt trắng Loại đất này rất nghèo chất hữu cơ, mùn và dinh dưỡng, với cation trao đổi và dung tích hấp thụ rất thấp, dẫn đến khả năng giữ nước và giữ phân kém.
+ Nhóm đất cát trên địa bàn huyện Ninh Phước có 01 đơn vị đất : đất cồn cát.
- Nhóm đất mặn (M): có diện tích 9,21 ha ; chiếm 0,03% tổng diện tích vùng nghiên cứu, phân bố tập trung ở xã An Hải.
Nhóm đất nhiễm mặn là loại đất chứa lượng muối hòa tan cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây trồng Chúng hình thành từ bồi tụ của sông ngòi và biển, bị tác động bởi nhiễm mặn do thủy triều dâng cao, hoặc do phong hóa đá khiến muối hòa tan và tập trung ở những vùng trũng không thoát nước.
+ Nhóm đất mặn trên địa bàn huyện Ninh Phước được chia thành 02 loại (đơn vị) đất là: đất mặn trung bình và đất mặn nhiều.
Nhóm đất phù sa (P) có tổng diện tích 7.902,78 ha, chiếm 23,11% tổng diện tích của vùng nghiên cứu Loại đất này chủ yếu phân bố tập trung tại hầu hết các xã trong huyện Ninh Phước.
Nhóm đất phù sa tại huyện Ninh Phước được hình thành từ quá trình bồi tụ của các con sông, với đặc điểm nổi bật là sự xếp lớp của vật liệu phù sa, phản ánh sự bồi đắp bởi các cấp hạt khác nhau.
Nhóm đất phù sa tại huyện Ninh Phước được phân thành bốn loại chính, bao gồm: đất phù sa không bồi trung tính ít chua, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa glay và đất phù sa ngòi suối.
Nhóm đất đỏ và xám nâu thuộc vùng bán khô hạn (F) có tổng diện tích 10.604,18 ha, chiếm 31,01% tổng diện tích của khu vực nghiên cứu Đất này chủ yếu phân bố tại các xã như Thị trấn Phước Dân, Phước Hải, Phước Hậu, Phước Thái và Phước Sơn.
Đất đỏ có đặc điểm tầng dày, mịn và hàm lượng sét cao, không chứa đá, rất phù hợp để trồng các loại cây như cây họ đậu, cà phê, cao su, chè và sầu riêng Để tăng cường dinh dưỡng cho đất, nên áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp và tích cực bón phân hữu cơ, đặc biệt là lân, kali và đạm.
Nhóm đất đỏ và xám nâu tại huyện Ninh Phước được phân loại thành hai loại chính: đất đỏ nâu và đất xám nâu, cả hai đều thuộc vùng bán khô hạn.
- Nhóm đất xám (X): có diện tích 1.656,10 ha; chiếm 4,84% tổng diện tích vùng nghiên cứu : phân bố tập trung ở các xã: Phước Hậu và Phước Thái.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Phước trên cơ sở chất lượng đất đai
Mỗi đơn vị đất đai có những đặc tính chất lượng riêng biệt như loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, khả năng tưới và mức độ khô hạn Các loại cây trồng khác nhau yêu cầu các tiêu chí chất lượng đất khác nhau Do đó, việc phân tích đặc điểm chất lượng của các đơn vị đất đai sẽ giúp đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp phù hợp cho huyện Ninh Phước.
LMU_1 bao gồm 14 khoảnh đất có độ dốc dưới 3 độ, địa hình tương đối bằng phẳng với thành phần cơ giới nhẹ và độ dày trên 100 cm Khu vực này chịu khô hạn nặng và áp dụng chế độ tưới bán chủ động Do đó, hướng phát triển cây trồng phù hợp là những loại cây màu chịu hạn tốt như măng tây hoặc trồng rừng.
LMU_2 bao gồm 60 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nhẹ Độ dày của đất lớn hơn 100 cm, nhưng khu vực này chịu tình trạng khô hạn nặng Để đảm bảo sản xuất, chế độ tưới chủ động được áp dụng, với định hướng trồng các loại rau màu như măng tây, cà chua, các loại đậu và cỏ chăn nuôi.
LMU_3 bao gồm 59 khoanh đất có độ dốc từ 3 đến 8 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nhẹ Độ dày của đất vượt quá 100 cm, nhưng khu vực này chịu khô hạn nặng và phụ thuộc vào chế độ tưới nước tự nhiên Định hướng trồng trọt tại đây là các loại cây màu chịu hạn tốt như măng tây, hoặc phát triển rừng.
LMU_4 bao gồm 25 khoanh đất có độ dốc từ 3 đến 8 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nhẹ Độ dày của đất lớn hơn 100 cm, nhưng khu vực này chịu hạn nặng Hệ thống tưới tiêu bán chủ động được áp dụng, phù hợp cho việc trồng hoa màu hoặc cây ăn quả, kết hợp với phương pháp tưới nhỏ giọt và cỏ chăn nuôi.
LMU_5 bao gồm 54 khoanh đất với độ dốc từ 3 đến 8 độ, có địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nhẹ Đất có độ dày trên 100 cm, nhưng chịu hạn nặng và cần có chế độ tưới chủ động Khu vực này được định hướng để trồng hoa màu hoặc cây ăn quả, kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt, đồng thời cũng có thể sử dụng cho cỏ chăn nuôi.
- Đối với đất mặn trung bình: chỉ có 1 LMU_6 gồm 1 khoanh đất: độ dốc
< 3 o , địa hình tương đối bằng phẳng, thành phần cơ giới nặng, độ dày > 100 cm, khô hạn nặng, chế độ tưới bán chủ động, định hướng trồng nho, táo.
- Đối với đất mặn nhiều: chỉ có 1 LMU_7 gồm 13 khoanh đất: độ dốc 3 -
Địa hình khu vực này tương đối bằng phẳng với thành phần cơ giới nặng và độ dày đất trên 100 cm Tuy nhiên, nơi đây gặp phải tình trạng khô hạn nặng, vì vậy cần áp dụng chế độ tưới bán chủ động Định hướng trồng cây ăn quả tại đây là cây nho.
-Đối với đất phù sa không được bồi trung tính ít chua:
LMU_8 bao gồm 5 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới trung bình Độ dày của đất lớn hơn 100 cm, nhưng khu vực này gặp tình trạng khô hạn nặng Hệ thống tưới chủ yếu dựa vào nước mưa, do đó, định hướng trồng các loại hoa màu và cây lâu năm có khả năng chịu hạn tốt là rất quan trọng, kết hợp với việc áp dụng phương pháp tưới tiết kiệm.
LMU_9 bao gồm 26 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới trung bình Độ dày của đất lớn hơn 100 cm, nhưng khu vực này đang gặp tình trạng khô hạn nặng Hệ thống tưới tiêu được áp dụng là bán chủ động, nhằm hỗ trợ cho việc trồng rau màu và cây ăn quả, kết hợp với phương pháp tưới tiết kiệm Ngoài ra, khu vực này cũng có cỏ chăn nuôi để phục vụ nhu cầu chăn nuôi.
LMU_10 là một khu vực có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới trung bình Đất có độ dày trên 100 cm, chịu ảnh hưởng của tình trạng khô hạn nặng Khu vực này được áp dụng chế độ tưới chủ động và được định hướng trồng chuyên các loại cây như lúa, màu và cỏ chăn nuôi.
LMU_11 và LMU_12 đều có 146 và 503 khoanh đất với độ dốc dưới 3 độ, địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nặng, độ dày đất lớn hơn 100 cm Cả hai khu vực đều chịu khô hạn nặng, với LMU_11 sử dụng chế độ tưới nhờ trời, trong khi LMU_12 áp dụng chế độ tưới bán chủ động Cả hai đều phù hợp để trồng cây màu và cây lâu năm chịu hạn tốt, kết hợp với phương pháp tưới nước tiết kiệm.
LMU_13 bao gồm 162 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nặng Đất có độ dày lớn hơn 100 cm, nhưng chịu ảnh hưởng của tình trạng khô hạn nặng Hệ thống tưới tiêu được áp dụng là bán chủ động, thích hợp cho việc trồng cây màu và cây lâu năm có khả năng chịu hạn tốt, đồng thời kết hợp với phương pháp tưới nước tiết kiệm.
LMU_14 bao gồm 91 khoanh đất với độ dốc từ 3 - 8 độ, có địa hình tương đối bằng phẳng và thành phần cơ giới nặng Đất có độ dày trên 100 cm, chịu khô hạn nặng và cần chế độ tưới chủ động Khu vực này được định hướng trồng chuyên lúa nước, rau màu và cỏ chăn nuôi.
LMU_15 bao gồm 12 khoanh đất có độ dốc từ 3 đến 8 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng Thành phần cơ giới của đất nặng, độ dày vượt quá 100 cm, và khu vực này chịu ảnh hưởng của tình trạng khô hạn nặng Hệ thống tưới tiêu được quản lý chủ động, phù hợp cho việc trồng lúa nước, rau màu và cỏ chăn nuôi.
- Đối với đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng:
LMU_16 bao gồm 98 khoanh đất có độ dốc dưới 3 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng Thành phần cơ giới nặng và độ dày đất vượt quá 100 cm, nhưng khu vực này gặp phải tình trạng khô hạn nặng Hệ thống tưới tiêu chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên Định hướng canh tác tại đây là trồng các loại cây màu và cây ăn quả lâu năm có khả năng chịu khô hạn tốt, kết hợp với việc áp dụng phương pháp tưới nước tiết kiệm.