1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau ở xã vân nội, huyện đông anh, thành phố hà nội

125 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Ứng Dụng Công Nghệ Cao Trong Sản Xuất Rau Ở Xã Vân Nội, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Phan Văn Nghị
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Thanh Loan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HỘP

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT RAU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • +2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

      • 2.1.1.1. Khái niệm công nghệ cao

      • 2.1.1.2. Khái niệm về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

      • 2.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

      • 2.1.3. Đặc điểm của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

      • 2.1.4.1. Loại công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất rau

      • 2.1.4.2. Đầu vào của sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao

      • 2.1.4.3. Đầu ra của sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao

      • 2.1.4.4. Kết quả và hiệu quả của sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao

      • 2.1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

      • 2.2.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau trên thế giới

      • 2.2.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau ở Việt Nam

      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau tại xã Vân Nội.

      • 2.2.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.1.2. Địa hình, đất đai

      • 3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội

      • 3.1.1.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai

      • 3.1.1.2. Tình hình dân số và sử dụng lao động

      • 3.1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế tại địa phương

  • Về nông nghiệp:

    • 3.1.1.4. Tình hình cơ sở hạ tầng

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận

      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu.

      • 3.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả

      • 3.2.5.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.5.3. Phương pháp chuyên gia

      • 3.2.5.4. Phương pháp phân tổ thống kê

      • 3.2.5.5. Phương pháp phân tích định tính

      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

      • 3.2.6.1. Các chỉ tiêu định lượng

      • 3.2.6.2. Các chỉ tiêu định tính

      • 3.2.6.3. Nhóm chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng

  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT RAU TẠI XÃ VẤN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    • 4.1.1. Loại công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất rau tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

  • Bảng 4.2 Tình hình ứng dụng CNC trong sản xuất rau tại xã

    • 4.1.2. Đầu vào của sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

  • Biểu đồ 4.1. Mức độ đánh giá chất lượng giống của hộ

  • Bảng 4.9: Quy mô đầu tư của các hộ

    • 4.1.3. Đầu ra của sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

  • Bảng 4.12: Công tác sau thu hoạch của các hộ điều tra

  • Bảng 4.13: Tình hình xử lý chất thải hữu cơ tại xã Vân Nội

    • 4.1.4. Kết quả và hiệu quả của sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT RAU TẠI XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    • 4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT RAU TẠI XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1.KẾT LUẬN

    • 5.2.KIẾN NGHỊ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau ở xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Việc ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiêp đang ngày càng phát triển mạnh và giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT RAU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

+2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm công nghệ cao

Theo Luật Công nghệ Cao 2008, công nghệ cao được định nghĩa là công nghệ có hàm lượng nghiên cứu khoa học và phát triển cao, kết hợp các thành tựu hiện đại để tạo ra sản phẩm chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng và thân thiện với môi trường Hiện tại, Nhà nước đang đầu tư phát triển công nghệ cao trong bốn lĩnh vực chính: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa.

Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa công nghệ cao (CNC) là những công nghệ có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển (NC&PT) lớn, mang tính chiến lược quốc gia CNC bao gồm các sản phẩm và quy trình công nghệ đổi mới nhanh chóng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực NC&PT, sản xuất và chiếm lĩnh thị trường toàn cầu.

Tại Mỹ và Nhật Bản công nghệ cao được hiểu là công nghệ tiên tiến, công nghệ hàng đầu với ba đặc điểm:

- Là công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng, có đổi mới quan trọng;

- Là công nghệ đòi hỏi nhân lực trình độ cao xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu - thiết kế - chế tạo sản phẩm;

- Là công nghệ đòi hỏi chi phí lớn cho nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, thương mại hóa, sản xuất và phân phối sản phẩm.

Tại các quốc gia trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan, khái niệm về CNC đã được thống nhất theo định nghĩa của OECD Tuy nhiên, do sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế và quyết tâm của các nhà lãnh đạo, các tiêu chí về công nghệ cao như tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển (NC&PT) cùng với nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) được quy định ở các mức độ khác nhau.

Khái niệm CNC tại Việt Nam được quy định trong Nghị định số 99/2003/NĐ-CP và Luật Chuyển giao công nghệ năm 2007 Dự thảo Luật Công nghệ cao vẫn giữ nguyên các nội dung chủ yếu của khái niệm CNC, đồng thời hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển hiện tại.

Công nghệ cao là sự kết hợp của các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm với tính năng vượt trội và giá trị gia tăng cao Nó không chỉ hình thành các ngành sản xuất và dịch vụ mới mà còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh Tuy nhiên, việc phát triển công nghệ cao đòi hỏi chi phí lớn và nguồn nhân lực có trình độ cao cho nghiên cứu và phát triển.

2.1.1.2 Khái niệm về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp tích hợp công nghệ mới trong sản xuất, bao gồm công nghiệp hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin, vật liệu mới, và công nghệ sinh học Những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng cao được áp dụng nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trên mỗi đơn vị diện tích, đồng thời phát triển bền vững thông qua canh tác hữu cơ.

Theo ông Nguyễn Tấn Hinh, phó Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao là lĩnh vực nông nghiệp tích hợp các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học và công nghệ tự động Điều này không chỉ thể hiện ở các ứng dụng công nghệ mà còn ở quản lý và nguồn nhân lực trong ngành.

Tiến sĩ Cao Kỳ Sơn, giám đốc trung tâm Nghiên cứu phân bón và dinh dưỡng cây trồng, cho biết nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tối ưu hóa điều kiện phát triển cho cây trồng Mục tiêu là đạt năng suất tiềm năng và đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý.

Nông nghiệp công nghệ cao, theo Tiến sĩ Dương Hoa Xô - giám đốc trung tâm Công nghệ sinh học thành phố Hồ Chí Minh, là nền nông nghiệp ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất Điều này bao gồm công nghiệp hóa nông nghiệp với cơ giới hóa và tự động hóa, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, và công nghệ sinh học Các giống cây trồng và vật nuôi được phát triển với năng suất và chất lượng cao, nhằm đạt hiệu quả tối ưu trên mỗi đơn vị diện tích và phát triển bền vững dựa trên nền tảng hữu cơ.

2.1.2 Vai trò của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

Sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao, theo Nguyễn Quốc Tuấn, Phó Chủ tịch Hội Làm vườn Việt Nam, không chỉ tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung mà còn khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm đất cho nông nghiệp và tạo việc làm Công nghệ cao giúp nâng cao năng suất và chất lượng giống rau, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm giá thành và tăng hiệu quả kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Đây là xu thế hội nhập mà ngành nông nghiệp Việt Nam cần theo đuổi Việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau không chỉ tạo ra sản phẩm lớn với năng suất cao mà còn giúp nông dân chủ động hơn trong sản xuất, giảm phụ thuộc vào thời tiết, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Sản xuất rau công nghệ cao là một hướng đi tích cực, phù hợp với việc đầu tư lớn vào vùng chuyên canh Phương pháp này tận dụng các lợi thế tự nhiên và lao động, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường mục tiêu.

2.1.3 Đặc điểm của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

- Chủ yếu sản xuất trong nhà có mái che với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, kết hợp nhiều công nghệ tiến bộ.

- Môi trường sản xuất được kiểm soát, đảm bảo vệ sinh.

- Kỹ thuật canh tác tiên tiến, đồng bộ, có tính chuyên nghiệp cao.

- Người quản lý và công nhân sản xuất có kiến thức và trình độ chuyên môn giỏi.

- Sản phẩm có năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường rau cao cấp và xuất khẩu.

- Yêu cầu vốn đầu tư lớn.

2.1.4 Nội dung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

2.1.4.1 Loại công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất rau

Các loại công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất rau bao gồm:

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân giống rau.

- Ứng dụng công nghệ gen và tế bào thực vật trong chọn và cải tiến giống rau chất lượng cao

- Ứng dụng công nghệ vi sinh, hóa học trong sản xuất rau: phân bón, thuốc trừ sâu

- Ứng dụng công nghệ tưới phun, tưới nhỏ giọt có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động;

- Ứng dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, nhà màng có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động;

- Ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất: thủy canh, khí canh,…

Ứng dụng công nghệ mới trong bảo quản và chế biến nông sản đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen, giúp bảo quản rau tươi lâu hơn Bên cạnh đó, công nghệ tạo màng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản rau, giữ cho sản phẩm luôn tươi ngon và chất lượng.

Theo Sở NN&PTNT Hà Nội, việc áp dụng công nghệ mới đã rút ngắn thời gian chọn tạo giống cây trồng mới xuống còn 3-5 năm, so với 7-10 năm trước đây Điều này giúp gia tăng nhanh chóng diện tích giống mới có năng suất và chất lượng cao, đồng thời khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh Ông Nguyễn Mạnh Phương, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hà Nội, cũng đồng tình với nhận định này, đặc biệt trong lĩnh vực rau, mỗi năm đều có những tiến bộ đáng kể.

Hà Nội đã áp dụng hàng chục cải tiến kỹ thuật mới, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp Các ứng dụng từ bẫy bả côn trùng đến nhà kính với hệ thống điều hòa ánh sáng và tưới tự động đã được triển khai Nhờ đó, nhiều loại rau củ quả như cà chua bi, dưa lưới và cải bắp tím, trước đây phải nhập khẩu, hiện nay đã được sản xuất chủ yếu ngay trên địa bàn thành phố.

Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau đã được triển khai rộng rãi tại nhiều địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao Điển hình là xã Lạc Xuân, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, nơi có vùng sản xuất rau công nghệ cao tại thôn Lạc Viên A và Lạc Viên B, với tổng diện tích tự nhiên lên đến 189,36ha.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

- Luật Công nghệ cao được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008;

- Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn;

Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nằm trong khuôn khổ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 Chương trình này nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại trong nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông sản, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Việt Nam.

- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khính doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực nông thôn, miền núi và vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2016-2025 Chương trình này hướng đến việc nâng cao đời sống người dân và phát triển bền vững các vùng khó khăn.

Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 08/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao đến năm 2020, đồng thời định hướng phát triển cho đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Vào ngày 28/5/2014, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1050/QĐ-NHNN, quy định về việc cho vay thí điểm cho các mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Quy định này nhằm hỗ trợ những mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

- Quyết định số 176/QĐ-TTG ngày 29/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ Về phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;

Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể cho các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại và cải thiện đời sống nông dân.

Quyết định số 66/2015/QĐ - TTg, ban hành ngày 25/12/2015 bởi Thủ tướng Chính phủ, quy định các tiêu chí và thẩm quyền liên quan đến việc công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quy trình và thủ tục công nhận được xác định rõ ràng nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hiện đại và bền vững.

2.2.2 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau trên thế giới

Để thúc đẩy kinh tế và phát triển sản xuất nông nghiệp, cần giải quyết các vấn đề liên quan đến lương thực, thực phẩm và nguyên liệu phục vụ đời sống xã hội Từ giữa thế kỷ XX, nhiều quốc gia phát triển trên thế giới đã xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao Chẳng hạn, vào đầu những năm 80, Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học nông nghiệp công nghệ.

Tính đến năm 1988, đã có 38 khu vườn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp Đến năm 1996, Phần Lan đã phát triển 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao Tại Israel, năng suất cà chua đạt từ 250 đến 300 tấn/ha, trong khi năng suất bưởi đạt 100 tấn/ha.

150 tấn/ha, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã tạo ra 1 giá trị sản lượng và thu nhập bình quân 120.000 –150.000

USD/ha/năm.Trung Quốc đạt giá trị sản lượng và thu nhập bình quân 40 – 50.000 USD/ha/năm Tăng gấp 40 – 50 lần so với các mô hình trước đó.

Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đang trở thành mô hình tiêu biểu cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững.

Israel, một quốc gia nhỏ với diện tích 21.000 km2, nổi tiếng với khí hậu và địa hình đa dạng, bao gồm cả vùng cận nhiệt đới và hoang mạc Hơn nửa diện tích của Israel là hoang mạc, trong khi chỉ khoảng 20% (4.100 km2) có thể trồng trọt Mặc dù điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, Israel đã phát triển nông nghiệp mạnh mẽ nhờ ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa và công nghệ sinh học Chỉ trong một thời gian ngắn, quốc gia này đã chuyển từ tình trạng thiếu lương thực sang tự túc và đạt giá trị sản xuất nông nghiệp trên 3,5 tỷ USD/năm, với hơn 20% là xuất khẩu Với khoảng 3% dân số làm nông nghiệp, Israel đủ khả năng cung cấp thực phẩm cho cả nước và xuất khẩu Họ cũng đã phát minh ra công nghệ tưới nhỏ giọt và áp dụng phương pháp khử mặn đất, giúp một nông dân Israel sản xuất đủ lương thực cho 100 người Việc sử dụng hiệu quả nguồn nước trong nông nghiệp là một trong những thành công lớn, đưa Israel trở thành hình mẫu nông nghiệp toàn cầu.

Australia có diện tích tự nhiên lên tới 768 triệu hec ta, gấp 23 lần Việt Nam, trong đó gần 2/3 là đất có thể canh tác Tuy nhiên, chỉ có 46 triệu hec ta được sử dụng cho nông nghiệp, bao gồm 18 triệu hec ta trồng trọt và 28 triệu hec ta đồng cỏ Với chỉ 372.900 lao động nông nghiệp, Australia sản xuất đủ lương thực và vải vóc để nuôi sống 20 triệu dân và có thể cung cấp thêm cho 56 triệu người nữa Điều này cho thấy mỗi nông dân Australia có khả năng nuôi sống 204 người, một kỷ lục chưa từng có trên thế giới.

Australia đã thành lập các Trung tâm Xuất sắc để nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa, quả, góp phần tạo ra những thành công đáng kể cho ngành làm vườn Các trung tâm này thực hiện nghiên cứu toàn diện từ chọn giống, canh tác, thu hoạch đến quản lý sau thu hoạch và kiểm tra chất lượng, với sự hợp tác của các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực Quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP (Good Agriculture Practice) được tổ chức và thực hiện nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đáp ứng yêu cầu chất lượng của thị trường nội địa và quốc tế Nhờ vào những mô hình này, ngành rau, hoa, quả đã trở thành một trong những lĩnh vực mũi nhọn của nông nghiệp Australia, với năng suất cao như 500 tấn cà chua hoặc 450 tấn dưa chuột trên mỗi hectare mỗi năm Nông dân trồng rau, hoa tại Australia có thể đạt thu nhập lên tới hơn 500.000 USD mỗi năm từ một nhà kính chỉ 5.000 m2.

2.2.3 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau ở Việt

Kể từ năm 2003, nhiều địa phương trên cả nước đã đầu tư vào các khu nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nội và Hải Phòng, sử dụng công nghệ và trang thiết bị hiện đại nhập khẩu với số tiền lên đến hàng chục tỷ đồng Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có mô hình nào thành công Tại TP Hồ Chí Minh, Công ty CP BVTV An Giang, một doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, cũng đã phải chấp nhận thất bại sau nhiều năm đầu tư vào rau sạch.

Phong trào nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam đã trải qua thăng trầm, nhưng không thể đánh giá đơn giản qua những mô hình thất bại Trên thực tế, nhiều mô hình thành công đã được triển khai, mặc dù chưa áp dụng hàm lượng khoa học cao Các cơ quan nghiên cứu như viện, trường, trung tâm đã hoàn thiện nhiều quy trình kỹ thuật và công nhận hàng chục giống rau, hoa, cây ăn trái và giống vật nuôi, với nhiều kết quả ứng dụng khả quan trong sản xuất Công nghệ cao và công nghệ sinh học đã giúp nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi, góp phần quan trọng vào việc tạo công ăn việc làm và giảm nghèo Nhiều địa phương trên cả nước đã xây dựng thành công mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau.

Lâm Đồng là tỉnh dẫn đầu cả nước về trồng rau công nghệ cao, với nhiều nông dân chuyển sang sử dụng cây con thay vì tự gieo ươm, giúp tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Rau Lâm Đồng được coi là an toàn nhất, với kết quả xét nghiệm hóa chất thấp nhất so với các địa phương khác Tỉnh hiện có hơn 43.000 ha sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chiếm 12,6% diện tích canh tác, bao gồm rau, hoa, cây đặc sản, chè, cà phê và lúa Giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đạt 30% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, năng suất sản phẩm tăng 25-30%, giúp lợi nhuận tăng trên 30% so với doanh thu Tỷ trọng nông sản xuất khẩu chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, với giá trị sản xuất trên đất canh tác năm 2015 đạt 145 triệu đồng/ha Đặc biệt, rau chất lượng cao đạt 450-500 triệu đồng/ha, hoa chất lượng cao từ 800-1200 triệu đồng/ha, và nhiều mô hình ứng dụng công nghệ hiện đại có doanh thu từ 1-3 tỷ đồng/ha.

*Kinh nghiệm phát triển tập trung vào sản phẩm chủ lực của các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh:

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Vân nội là xã nằm ở phía Tây huyện Đông anh - ngoại thành Hà nội, cách Thủ đô Hà nội không xa chỉ 15 km và có ranh giới như sau:

- Phía Đông giáp xã Tiên dương.

- Phía Bắc giáp xã Bắc hồng, xã Nguyên khê.

- Phía Tây giáp xã Nam hồng, xã Kim nỗ.

- Phía Nam giáp xã Vĩnh ngọc.

Xã có địa hình bằng phẳng, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, phù hợp với dòng chảy của sông Hồng Mặc dù địa hình đồng bằng đa dạng với sự xen kẽ cao thấp, nhưng địa mạo phẳng ít biến đổi tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông, đô thị và nông nghiệp Tuy nhiên, nhược điểm của địa hình này là khả năng thoát nước kém, dễ dẫn đến ngập úng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp của người dân.

Vân Nội có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa đặc trưng của Bắc Bộ, với mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mang lại độ ẩm cao và lượng mưa lớn Mùa khô diễn ra từ tháng 1 đến tháng 3 năm sau Theo số liệu từ cơ quan khí tượng huyện Đông Anh, nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23-24 độ C, tổng nhiệt lượng hàng năm đạt 8500-8700 độ C Nhiệt độ cao nhất thường rơi vào tháng 6 và 7, với mức trung bình trên 30 độ C, trong khi mùa Đông có nhiệt độ trung bình khoảng 17 độ C, thấp nhất vào giữa tháng 12 đến tháng 1, chỉ đạt 11-14 độ C Độ ẩm trung bình hàng năm là 82%.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1700-1900 mm, với tháng 8 là thời điểm mưa nhiều nhất, đạt khoảng 350-500 mm Trong khi những tháng đầu mùa đông thường khô hạn, nửa cuối mùa lại xuất hiện mưa phùn ẩm ướt và thỉnh thoảng có sương muối Điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng gió, bão và lũ lụt, cùng với các hiện tượng thời tiết bất thường, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành này.

Nước từ sông Hồng và giếng khoan là hai nguồn chính cho sản xuất và tưới tiêu tại Vân Nội Khu vực này còn sở hữu 35 hồ, ao, đầm với tổng diện tích khoảng 50ha, cùng với 2 trạm bơm có công suất đáng kể, phục vụ nhu cầu nước trong nông nghiệp.

Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi tại xã tạo cơ hội lớn cho phát triển kinh tế và sản xuất Do đó, hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế nông nghiệp.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội

3.1.1.1 Tình hình đất đai và sử dụng đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông nghiệp Do đó việc khai thác nguồn tài nguyên này phải đòi hỏi phải hợp lý và hiệu quả Mỗi địa phương có những điều kiện thuận lợi khác nhau về địa hình, địa chất và phương hướng phát triển kinh tế xã hội.

Tính đến ngày 31/12/2017, xã Vân Nội có tổng diện tích tự nhiên là 6,51 km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm 58,40% với 380,27 ha, bao gồm 316,94 ha đất trồng lúa, 3,29 ha đất trồng cây hàng năm khác, 17,30 ha đất trồng cây lâu năm và 2,46 ha đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp chiếm 41,60% với 270,78 ha Hiện tại, trên địa bàn xã không còn đất chưa sử dụng.

Giai đoạn 2011-2016, xã đã trải qua nhiều biến động với việc triển khai nhiều dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ Các dự án này cũng tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và văn hóa xã hội, đồng thời mở rộng dân cư nông thôn Bình quân mỗi năm, xã đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Trong giai đoạn 2016-2020, khoảng 15 đến 25 ha đất nông nghiệp tại Vân Nội sẽ được chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp, dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và phát triển đô thị.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong xã chủ yếu được sử dụng để canh tác rau phục vụ cho thành phố Hà Nội

Bảng 3.1 Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính xã Vân

Nội Đơn vị tính: Ha

TT Mục đích sử dụng đất Tổng diện tích các loại đất trong địa giới hành

Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới chính

Tổng diện tích đất TN 651 651

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 339,99 339,99

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 320,33 320,33

1.1.1. b Đất trồng cây hàng năm khác 3,29 3,29

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 17,3 17,3

1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 2,46 2,46

(Nguồn: ban thống kê xã Vân Nội,2017 )

Theo bảng 3.1, xã Vân Nội có tình hình sử dụng đất đai đáng chú ý, với diện tích đất trồng lúa chiếm khoảng 48,68% tổng diện tích đất tự nhiên và 83,35% diện tích đất nông nghiệp Sau khi kết thúc hai vụ lúa, diện tích này sẽ được chuyển đổi sang trồng rau để đáp ứng nhu cầu rau sạch của thành phố Hà Nội.

3.1.1.2 Tình hình dân số và sử dụng lao động

Lao động là yếu tố quyết định trong tăng trưởng kinh tế, vì mọi của cải vật chất và tinh thần đều do con người tạo ra Dù trong xã hội lạc hậu hay hiện đại, vai trò của lao động vẫn cần được cân đối, đóng góp vào việc vận hành máy móc và là yếu tố đầu vào thiết yếu trong mọi quá trình sản xuất.

Dưới đây là bảng số liệu tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm gần đây.

Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của xã Vân Nội

III Tổng số lao động 7.124 100

2 Lao động phi nông nghiệp 6.110 85,8

( Nguồn: Ban thống kê xã Vân Nội,2019)

Tỷ lệ dân số và số hộ phi nông nghiệp đang chiếm ưu thế, cho thấy sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp trong những năm gần đây Cụ thể, nhiều người đã chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang làm việc tại các khu công nghiệp lớn.

- Dân số toàn xã: 12.998 người/3.281 hộ (Trong đó: Hộ nông nghiệp là

917 hộ(27,95%); Hộ phi nông nghiệp là: 2.364 hộ(72,05%) Cộng đồng dân cư xã Vân Nội phân bố tại 07 thôn, khu phố.

Lực lượng lao động trong độ tuổi tại xã đạt 7.124 người, chiếm 54,80% dân số Trong đó, lao động nông nghiệp có 1.014 người, tương đương 14,2%, trong khi lao động phi nông nghiệp chiếm 85,8% với 6.110 người Cụ thể, lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng là 1.790 người (25%), thương mại và dịch vụ 2.687 người (38,8%), và các ngành khác là 1.632 người (22%).

Chất lượng lao động tại Vân Nội được đánh giá tương đối cao, với tổng số lao động trong độ tuổi làm việc đã qua đào tạo đạt 5.582 người vào năm 2019, chiếm 78,4% tổng số Trong đó, lao động sơ cấp chiếm 55% với 3.940 người, trung cấp 6,6% với 472 người, cao đẳng 7,75% với 552 người, đại học 8% với 557 người, và trên đại học 0,87% với 62 người.

Xu hướng lao động trẻ rời bỏ nông nghiệp để tìm kiếm việc làm tại các khu vực phi nông nghiệp đang gia tăng, dẫn đến sự chuyển dịch nhanh chóng trong cơ cấu lao động của xã hội Sự gia tăng này chủ yếu đến từ những lao động trẻ, có trình độ và sức khỏe, tìm kiếm cơ hội tại các khu đô thị và khu công nghiệp Hệ quả là lĩnh vực nông nghiệp đang thiếu hụt lao động trẻ, năng động.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh,thành phố Hà Nội Xã có truyền thống sản xuất rau lâu đời, là xã đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ Israel Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau sẽ làm thay đổi tập quán canh tác, cơ cấu cây trồng của nông dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân Tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn nhiều khó khăn trong vấn đề mở rộng diện tích trồng rau sạch Vấn đề đầu tiên là vốn đầu tư ban đầu quá lớn, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thị trường, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ sản phẩm… Chính vì thế tôi chọn xã Vân Nội làm địa điểm nghiên cứu đề tài.

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.3.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Tìm kiếm và thu thập thông tin, tài liệu chính thống liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các báo cáo và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước qua sách báo và trang web Cập nhật thông tin qua các năm trên internet và thu thập thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương từ tài liệu thống kê của các phòng ban, tổ chức xã hội, báo cáo kết quả sản xuất, báo cáo kinh tế - xã hội, và niên giám thống kê của xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

3.2.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Thông tin và số liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa công bố, được thu thập qua bảng hỏi, phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp với các hộ, trang trại, doanh nghiệp và hợp tác xã Mục tiêu là nắm bắt tình hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau tại địa phương.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tiến hành điều tra chọn mẫu bằng cách sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin từ các hộ nông dân, trang trại, doanh nghiệp sản xuất rau, cán bộ xã và chủ nhiệm hợp tác xã liên quan đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Dự kiến, chúng tôi sẽ khảo sát 40 hộ trên địa bàn xã Vân Nội.

Bảng 3.6: Đối tượng điều tra Đối tượng điều tra Mẫu điều tra

Phương pháp điều tra bao gồm phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, trang trại, doanh nghiệp và hợp tác xã theo bảng hỏi đã chuẩn bị Đồng thời, việc thu thập và tham khảo thông tin từ các cán bộ xã giúp nắm bắt kiến thức về kỹ thuật sản xuất và đời sống Qua đó, những giải pháp khắc phục và phòng ngừa rủi ro sẽ được tìm ra, nhằm cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho người dân.

3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Tập hợp và sắp xếp số liệu thành bảng là bước đầu tiên trong quá trình phân tích Sau đó, sử dụng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu, thực hiện tính toán và vẽ biểu đồ nhằm trực quan hóa thông tin một cách hiệu quả.

Xử lý tài liệu có sẵn: Tổng hợp những tài liệu có sẵn để chọn ra những thông tin phù hợp với nội dung nghiên cứu.

3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.5.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả giúp làm nổi bật các đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau của nông dân, trang trại, doanh nghiệp và hợp tác xã trong khu vực.

Phương pháp xử lý số liệu và tài liệu cho phép so sánh hiện tượng trong cùng một thời điểm hoặc giữa các thời điểm khác nhau Việc so sánh tình hình sản xuất rau trước và sau khi ứng dụng công nghệ cao tại địa phương sẽ giúp đánh giá hiệu quả của công nghệ này.

Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật trồng và chăm sóc rau, cùng với việc điều tra các đặc điểm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ lấy ý kiến từ các nhà quản lý địa phương, bao gồm lãnh đạo các phòng chuyên môn và cán bộ chỉ đạo sản xuất nông nghiệp có kinh nghiệm tại xã Vân Nội.

3.2.5.4 Phương pháp phân tổ thống kê

Thông tin được phân loại và sắp xếp dựa trên các tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ cho mục đích phân tích Qua đó, các giải pháp được đưa ra nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau ở khu vực nghiên cứu.

3.2.5.5 Phương pháp phân tích định tính Được sử dụng trong việc phân tích các tài liệu thu thập được từ phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, hội thảo Thông qua ý kiến đánh giá của hộ, trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã, cán bộ xã đối với nhu cầu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau sẽ được thể hiện

3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.6.1 Các chỉ tiêu định lượng

- Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã (ha)

- Diện tích đất bình quân/hộ

- Diện tích đất bình quân/khẩu

- Diện tích đất sử dụng làm hợp tác xã

- Số nhân khẩu, số lao động bình quân/hộ

- Cơ cấu GTSX ngành nghề trong xã (%)

- Tổng thu nhập của hộ/năm, cơ cấu thu nhập

- Thu nhập bình quân hộ/năm

- Mức chi phí bình quân hộ/năm

3.2.6.2 Các chỉ tiêu định tính

- Trình độ văn hóa, độ tuổi bình quân, giới tính của chủ hộ

- Nâng cao năng lực trong sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm

- Sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng

3.2.6.3 Nhóm chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng

- Công tác quy hoạch sản xuất

- Công tác chuyển giao khoa học – kỹ thuật- công nghệ

- Cung cấp và sử dụng đầu vào

- Thị trường tiêu thụ và công tác quảng bá sản phẩm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 01:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sở khoa học và công nghệ Phú Thọ (2018). “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một số loại rau phục vụ nội tiêu và xuất khẩu ở các tỉnh phía Bắc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụngcông nghệ cao trong sản xuất một số loại rau phục vụ nội tiêu và xuấtkhẩu ở các tỉnh phía Bắc
Tác giả: Sở khoa học và công nghệ Phú Thọ
Năm: 2018
2. Sở khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương (2018). “Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng rau theo hướng công nghệ cao tại tỉnh Bình Dương” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xâydựng mô hình trồng rau theo hướng công nghệ cao tại tỉnh BìnhDương
Tác giả: Sở khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương
Năm: 2018
3. Sở khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình (2015). “Sản xuất rau sạch theo phương pháp thủy canh hướng đi mới cho nông nghiệp đô thị” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất rausạch theo phương pháp thủy canh hướng đi mới cho nông nghiệp đôthị
Tác giả: Sở khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Năm: 2015
5. Phạm Thanh Hải (2014). Giáo trình Mô Đun Chuẩn bị trước gieo trồng (Nghề trồng rau công nghệ cao).http://camnangcaytrong.com/cong-nghe-cao-trong-san-xuat-rau-nd4251.html Link
4. Triệu Thị Thứ (2017). Phát triển sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tại xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Khóa luận tốt nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w