1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

120 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trong Ngành Trồng Hoa Tại Xã Xuân Quan, Huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Lê Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh Thu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (18)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (18)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (20)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (20)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (21)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (21)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (21)
  • PHẦN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (22)
    • 2.1. Cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (22)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (22)
      • 2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao (25)
      • 2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành trồng hoa (25)
      • 2.1.4 Nội dung nghiên cứu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa (26)
      • 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa. 12 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa (29)
      • 2.2.1 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa trên thế giới (30)
      • 2.2.2 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa ở một số địa phương trong nước (32)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng (33)
      • 2.2.4 Một số chủ trương chính sách về phát triển nông nghiệp công nghệ cao (34)
  • PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP (35)
    • 3.1 Đặc điểm của xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (35)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (35)
      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu (44)
      • 3.2.2 Thu thập thông tin (45)
      • 3.2.3 Xử lý số liệu (48)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu (48)
      • 3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (50)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (54)
    • 4.1 Khái quát chung về sản xuất kinh doanh nông nghiệp tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (54)
    • 4.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa tại xã Xuân Quan, huyện văn Giang, tỉnh Hưng Yên (56)
      • 4.2.2 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong trồng hoa theo chiều sâu tại xã Xuân Quan, huyện văn Giang, tỉnh Hưng Yên (62)
      • 4.2.3 Giải pháp được thực hiện để phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại xã Xuân Quan, huyện văn Giang, tỉnh Hưng Yên (65)
      • 4.2.4 Kết quả và hiệu quả của phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa tại xã Xuân Quan, huyện văn Giang, tỉnh Hưng Yên (71)
      • 4.2.5. Cơ hội và thách thức của việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong trồng hoa ở xã Xuân Quan (85)
    • 4.3 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng (86)
      • 4.3.1 Thuộc về chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao (86)
      • 4.3.2 Thuộc về năng lực của chính quyền địa phương (87)
      • 4.3.3 Thuộc về nguồn lực hỗ trợ đầu tư (88)
      • 4.3.4 Thuộc về các cơ sở sản xuất hoa (89)
      • 4.3.5 Thuộc về thị trường (93)
    • 4.4 Đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa tại xã Xuân Quan, huyện văn Giang, tỉnh Hưng Yên (95)
      • 4.4.1 Định hướng (95)
        • 4.4.2.1 Giải pháp đối với các cơ sở sản xuất (96)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (101)
    • 5.1 Kết luận (101)
    • 5.2 Kiến nghị (103)
      • 5.2.1 Kiến nghị với địa phương (103)
      • 5.2.2 Kiến nghị với các hộ nông dân (104)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)
    • Hộp 4.1 Liên kết trong tiêu thụ hoa (64)
    • Hộp 4.2: Ý kiến của cơ sở sản xuất hoa về trình độ của cán bộ địa phương (87)
    • Hộp 4.3 Kế hoạch sản xuất hoa (0)
    • Hộp 4.5 Giống ảnh hưởng đến sản xuất của người dân (91)
    • Hộp 4.5: Khả năng tiêu thụ trong năm của các cơ sở sản xuất (93)
    • Nhóm 1 n=19) (63)
    • Nhóm 2 n=11) (92)

Nội dung

Khóa luận đạt điểm A về đề tài Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Khóa luận đạt điểm A về đề tài Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp công nghệ cao

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao

Nông nghiệp công nghệ cao là việc áp dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải thiện năng suất và chất lượng nông sản Mô hình này không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.

Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm công nghiệp hóa nông nghiệp, tự động hóa, công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sinh học, cùng với giống cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng cao Mô hình này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích mà còn phát triển bền vững dựa trên canh tác hữu cơ.

Nông nghiệp công nghệ cao là việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào từng giai đoạn hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm nhanh chóng, với số lượng lớn và chất lượng cao, đồng thời hướng đến sự bền vững cho cả người tiêu dùng và nhà sản xuất.

2.1.1.2 Phát triển và tăng trưởng

Tăng trưởng là sự gia tăng về số lượng của một sự vật, đặc biệt trong kinh tế, nó thể hiện sự gia tăng sản phẩm hoặc lượng đầu ra trong quá trình sản xuất Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm cơ bản trong lý luận kinh tế, đóng vai trò là tiền đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của mọi hình thái xã hội Để đo lường mức độ tăng trưởng kinh tế trong một thời kỳ, người ta thường sử dụng giá trị tuyệt đối của các đại lượng và so sánh chúng Mức chênh lệch giữa các thời điểm phản ánh mức tăng trưởng kinh tế cụ thể, trong khi tốc độ gia tăng của các đại lượng qua các giai đoạn được đo bằng phần trăm thay đổi, với giá trị phần trăm cao hay thấp cho thấy tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm.

Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về số lượng của một sự vật hay hiện tượng Trong bối cảnh kinh tế, tăng trưởng kinh tế đề cập đến sự mở rộng về quy mô, thu nhập và sản lượng của hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định.

Phát triển là một triết lý phản ánh sự biến đổi không ngừng của thế giới, thể hiện tính chất phổ quát của vật chất Mọi sự vật và hiện tượng đều trải qua nhiều trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, và phát triển là biểu hiện chung của các biến đổi này Điều này có nghĩa là không có sự vật hay hiện tượng nào tồn tại trong trạng thái bất biến; chúng luôn chuyển sang những trạng thái mới, không bao giờ lặp lại hoàn toàn Các trạng thái này được quyết định bởi cả mối liên hệ bên trong và bên ngoài Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, trong khi phương thức phát triển là việc chuyển hóa thay đổi về lượng thành thay đổi về chất, với chiều hướng phát triển diễn ra theo một quy trình xoáy trôn ốc.

Phát triển hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo Raman Weitz, phát triển là quá trình thay đổi liên tục nhằm nâng cao mức sống của con người và phân phối thành quả tăng trưởng trong xã hội Ngân hàng Thế giới (WB) mở rộng khái niệm này, nhấn mạnh rằng phát triển không chỉ liên quan đến kinh tế mà còn bao gồm sự bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền tự do công dân, từ đó củng cố niềm tin trong cuộc sống con người và các mối quan hệ với nhà nước, cộng đồng (Nguyễn Công Tiệp, 2012).

Theo Frank Ellis, hộ nông dân là những gia đình tham gia vào hoạt động nông nghiệp, tự lo sinh kế trên đất đai của mình, chủ yếu dựa vào sức lao động của các thành viên trong gia đình để sản xuất Họ thường nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng nổi bật với việc tham gia cục bộ vào các thị trường và thường hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao.

Hộ nông dân, hay còn gọi là nông hộ, là những gia đình chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản và các hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn Việc phân biệt giữa các hoạt động liên quan đến nông nghiệp và công nghiệp thường gặp khó khăn Nông hộ sống dựa vào ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình để sản xuất, và mặc dù tham gia vào hệ thống kinh tế rộng lớn, họ thường chỉ tham gia một cách chưa hoàn chỉnh vào thị trường.

Hộ nông dân là những gia đình sống tại nông thôn, sở hữu đất nông nghiệp và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, với thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, họ cũng có thể tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như thủ công nghiệp và dịch vụ Hộ nông dân có mối liên kết chặt chẽ với các thành phần và tổ chức kinh tế khác, và kinh tế của họ phụ thuộc vào cả nền kinh tế trong nước lẫn nền kinh tế toàn cầu.

2.1.1.4 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là việc áp dụng công nghệ hiện đại vào quy trình sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao quy mô, năng suất và chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp tăng thu nhập cho nông dân mà còn giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, hướng đến nền nông nghiệp bền vững và hiện đại hơn.

2.1.1.5 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa là việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất hoa, bao gồm nuôi trồng và cấy tạo các giống cây hoa chất lượng Việc sử dụng hệ thống nhà kính và nhà lưới giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất Ngoài ra, việc ứng dụng máy móc như hệ thống tưới tự động, tưới nhỏ giọt và máy làm đất cũng góp phần tạo ra sản phẩm hoa nhanh chóng, nhiều và chất lượng cao.

2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Theo báo Tin nông nghiệp, ngày 16/4/2018, nông nghiệp công nghệ cao có vai trò là:

• Giúp ứng phó với biến đổi khí hậu

Việt Nam đang đối mặt với tác động nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu Để giảm thiểu rủi ro cho nền nông nghiệp, việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất là cần thiết Nếu không có giải pháp này, thiệt hại hàng năm cho ngành nông nghiệp sẽ rất lớn.

• Sản xuất nông nghiệp tập trung hóa, quy mô hóa và hiện đại hóa:

Nông nghiệp công nghệ cao giúp người dân mở rộng quy mô sản xuất, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận, vượt trội hơn so với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ và manh mún.

• Giảm thiểu công lao động trong sản xuất nông nghiệp

Việc áp dụng khoa học công nghệ và máy móc hiện đại trong sản xuất nông nghiệp đã giảm bớt sức lao động cho người dân, đồng thời giúp họ mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao thu nhập.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đặc điểm của xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 3.1.1.1 Vị trí địa lí

Xã Xuân Quan, thuộc huyện Văn Giang, nằm ở phía Tây Bắc giáp với thủ đô Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên 530,95 ha Xã gồm 12 thôn: thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4, thôn 5, thôn 6, thôn 7, thôn 8, thôn 9, thôn 10, thôn 11 và thôn 12.

9, thôn 10, thôn 11, thôn 12, có 3 thôn nằm trong đê và 9 thôn nằm ngoài đê.

Ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Bắc: Giáp xã Bát Tràng, Đa Tốn- Huyên Gia Lâm- Hà Nội

- Phía Nam: Giáp xã Phụng Công

- Phía Đông: Giáp xã Cửu Cao

- Phía Tây: Giáp xã Kim Lan, Văn Đức- huyện Gia Lâm- Hà Nội

Xã nằm trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, đồng ruộng có độ dốc từ tây sang đông và từ bắc xuống nam, cao từ 1 đến 2 m so với mực nước biển Địa hình ít phức tạp, đất đai được hình thành từ phù sa sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Kể từ năm 2004, Xuân Quan đã trở thành một trong ba xã tham gia vào dự án quan trọng của tỉnh, bao gồm tuyến đường giao thông liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên và khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang Với vị trí địa lý thuận lợi, xã được kết nối bởi đường tỉnh lộ 379 và đê 195, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và hạ tầng.

Vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa với bên ngoài Sự phát triển nhanh chóng của đô thị hóa mang lại nhiều tiềm năng cho địa phương trong việc phát triển kinh tế xã hội Nhờ đó, địa phương có thể từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện tại.

3.1.1.2 Địa hình Địa hình, địa mạo của Xuân Quan tương đối bằng phẳng, thuộc loại địa hình châu thổ sông Hồng. Đất nằm ngoài đê do phù xa bồi đắp, xã có nhiều diện tích mặt nước Nhìn chung địa hình như vậy là điều kiện thuận lợi để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất đem lại giá trị kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích. Địa hình và địa mạo của xã Xuân Quan rất thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao Địa hình bằng phẳng với đất được phù sa bồi đắp giúp cho việc chuyển đổi, phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thuận tiện và đạt được hiệu quả cao hơn, giúp cho người dân tiết kiệm được chi phí cải tạo và nâng cấp đất sản xuất.

Xã Xuân Quan và tỉnh Hưng Yên đều thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, dẫn đến thời tiết nóng ẩm và lượng mưa lớn Năm được chia thành hai mùa rõ rệt.

-Mùa hè: nóng ẩm mưa nhiều từ tháng 4 – tháng 10

- Mùa đông: lạnh hanh khô héo dài từ tháng 11năm trước đến tháng 4 năm sau.

+ Nhiệt độ trung bình năm 24,1 0 C Tổng tích ôn hàng năm là 8530 0 C.

Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1323,3 giờ

Mùa hè tại xã thường có mưa lớn và bão, gây ra tình trạng úng lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất của người dân Ngược lại, mùa đông lại có thời tiết hanh khô kéo dài, lượng mưa giảm, khiến các ao hồ cạn kiệt, không đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.

Xã Xuân Quan chịu tác động từ hai hướng gió chủ yếu: gió Đông Bắc vào mùa lạnh và gió Đông Nam vào mùa nóng Hằng năm, địa phương này còn phải đối mặt với từ 3 đến 4 trận bão, mang theo sức gió mạnh và lượng mưa lớn, gây thiệt hại cho sản xuất và tài sản, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 84%, với khí hậu nóng ẩm và nhiều mưa vào mùa hè, trong khi mùa đông lại lạnh và khô hanh Điều kiện khí hậu này rất thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của các loại cây trồng, góp phần vào sự phong phú của sản phẩm nông nghiệp.

Thủy văn của khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ lưu lượng dòng chảy của sông Hồng và Bắc Hưng Hải Vào mùa mưa, địa hình thấp kết hợp với nước sông dâng cao làm giảm khả năng tiêu thoát nước, dẫn đến nguy cơ úng lụt cục bộ.

Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã được lấy từ 2 nguồn: Nước mặt và nước ngầm.

Nước mặt được hình thành từ nguồn nước mưa, được lưu trữ trong các ao hồ, kênh mương và trên mặt ruộng Bên cạnh đó, nước cũng được lấy từ sông Bắc Hưng Hải thông qua hệ thống bơm, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Nguồn nước ngầm phong phú, nhiều hộ nông dân hiện nay sử dụng nước giếng khoan cho sinh hoạt, tuy nhiên, nước ngầm này thường chứa hàm lượng sắt cao.

Xã Xuân Quan có điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao nhờ vào khí hậu nhiệt đới gió mùa Điều này giúp giảm thiểu tác động của thời tiết đến sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải, một công trình cấp quốc gia, cung cấp hệ thống tưới tiêu hiệu quả, điều phối lượng nước và ngăn chặn bão lụt, hỗ trợ tối đa cho hoạt động sản xuất của người dân.

3.1.1.4 Tình hình sử dụng đất đai

Xã Xuân Quan sở hữu tiềm năng đất đai phong phú và đa dạng, với tổng diện tích tự nhiên lên đến 530,95 ha Trong năm 2018, diện tích đất nông nghiệp của xã được ghi nhận là

Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 530,95 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 42,38% (225 ha) và đất phi nông nghiệp chiếm 57,62% (305,95 ha) Diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp là 204,5 ha, chiếm 90,89% diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất trồng hoa, cây cảnh và cây công nghiệp đạt 157,75 ha, tăng 13,23% so với năm 2016 Ngược lại, diện tích đất sản xuất nông nghiệp khác giảm từ 73,8 ha năm 2016 xuống 46,75 ha năm 2018, giảm 13,24% Điều này cho thấy xu hướng chuyển dịch sang sản xuất hoa và cây cảnh ngày càng rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong khu vực.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016- 2018

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%)

SL (ha) CC (%) SL (ha) CC(%) SL (ha) CC (%) 17/16 18/17 BQ

Tổng diện tích đất tự nhiên 530,95 100,00 530,95 100,00 530,95 100,00 100,00 100,00 100,00

Phương pháp nghiên cứu

Xã Xuân Quan có 12 thôn, trong đó thôn 1 và thôn 7 nổi bật với sản xuất hoa quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao Các cơ sở trồng hoa tại đây đã đạt chất lượng sản phẩm tốt, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất Vì vậy, nghiên cứu sẽ tập trung vào thôn 1 và thôn 7 để phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa Mục tiêu là tìm ra những vướng mắc và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành trồng hoa tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

3.2.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp là các số liệu thu thập từ nguồn công bố như tông cục thống kê, ban thông kê xã Xuân Quan, sách, báo, tạp chí và bài viết trên báo điện tử Những dữ liệu này được chọn lọc từ nhiều nguồn khác nhau, giúp làm rõ tình hình chung của địa phương và cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.

Bảng 3.5: Hệ thống thông tin thứ cấp được thu thập

STT Kết cấu đề tài Nội dung thu thập Nguồn thu thập

1 Mở đầu Thông tin minh chứng về nông nghiệp công nghệ cao: chủ trương, chính sách, thành tựu, khó khăn

Sách báo, internet, khoá luận, báo cáo nghiên cứu…

2 Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý thuyết về nông nghiệp CNC và phát triển nông nghiệp CNC

Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp CNC Chủ trương chính sách về phát triển nông nghiệp CNC

Tài liệu, sách, báo tạp chí, các báo cáo có liên quan đến nông nghiệp CNC, phát triển nông nghiệp CNC

3 Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu Điều kiện tự nhiên, KT-

XH, đất đai, dân số, lao động, kết quả sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng của xã Xuân Quan

Các đề án, quy hoạch, báo cáo thống kê kinh tế

- xã hội của xã Xuân Quan

4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

Thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp CNC tại xã Xuân Quan

Các đề án, quy hoạch, báo cáo phát triển kinh tế

- xã hội của xã Xuân Quan

Số liệu thống kê của xã Xuân Quan

3.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp

Thông qua quan sát thực tế và điều tra các đối tượng liên quan, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn cán bộ địa phương và các cơ sở trồng hoa bằng bảng hỏi Nghiên cứu này tập trung vào tỷ lệ diện tích hệ thống nhà màng và nhà lưới trong trồng hoa so với tổng diện tích sản xuất nông nghiệp của từng cơ sở Kết quả điều tra cho thấy có 30 cơ sở trồng hoa, được chia đều giữa hai thôn: thôn 1 và thôn 7, mỗi thôn có 15 cơ sở hoạt động.

Trong đó, các cơ sở trồng hoa được chia thành các nhóm như sau:

• Nhóm 1: Cơ sở có diện tích nhà màng, nhà lưới ≥ 50% diện tích đất nông nghiệp của cơ sở

• Nhóm 2: Cơ sở có diện tích nhà màng, nhà lưới < 50% diện tích đất nông nghiệp của cơ sở

Phiếu điều tra tập trung vào các đặc điểm của cơ sở như họ tên, tuổi, giới tính, số lao động và trình độ văn hóa Nó cũng khảo sát nguồn lực của cơ sở, bao gồm lao động, vốn, diện tích trồng hoa và trang thiết bị Tình hình canh tác được đánh giá qua sản lượng và năng suất Bên cạnh đó, phiếu điều tra nêu rõ những khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong trồng hoa, như vấn đề vốn, kỹ thuật và đầu vào, đầu ra Các hỗ trợ mà cơ sở nhận được để phát triển nông nghiệp công nghệ cao cũng được đề cập Cuối cùng, phiếu điều tra yêu cầu đánh giá của cơ sở về các giải pháp địa phương đã thực hiện và đề xuất để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra và phỏng vấn cán bộ cùng người dân trồng hoa, nhằm tìm hiểu các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu đã được chuẩn bị trước.

TT Đối tượng Nội dung khai thác Phương pháp thu thập

Thực trạng ứng dụng CNC trong sản xuất hoa Điều tra 30

2 Tác nhân cung ứng đầu vào cho ngành trồng hoa

Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất hoa mang lại nhiều thuận lợi như tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, cũng tồn tại không ít khó khăn, đặc biệt là những vướng mắc liên quan đến đầu vào như nguồn giống chất lượng và thiết bị hiện đại Bên cạnh đó, vấn đề đầu ra cũng gặp phải thách thức, bao gồm thị trường tiêu thụ và giá cả không ổn định Do đó, việc giải quyết các vấn đề này là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất hoa.

3 Tác nhân bao tiêu hoa

4 Cán bộ địa phương (CB xã, thôn)

Chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp CNC của địa phương

Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao (CNC), nhiều hỗ trợ đã và đang được triển khai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất hoa Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khó khăn cần khắc phục Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phát triển nông nghiệp CNC trong ngành trồng hoa tại địa phương là rất cần thiết.

Nghiên cứu xử lý số liệu bằng chương trình Excel.

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.4.1 Thống kê mô tả Được sử dụng để mô tả thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa của các cơ sở trong xã thông qua số liệu thu thập được Các số liệu thống kê mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa của các cơ sở, HTX, doanh nghiệp, … Từ phương pháp này có thể thấy được tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa tại xã Xuân

Quan như: tình hình sản xuất, tiêu thụ, … Từ đó giúp ta tìm ra nguyên nhân, giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa.

Sử dụng một số chỉ tiêu:

Số tuyệt đối là chỉ số quan trọng thể hiện quy mô về diện tích, năng suất, sản lượng và thu nhập từ việc áp dụng nông nghiệp công nghệ cao trong trồng hoa của các hộ nông dân.

Số tương đối cho biết sự thay đổi chi phí biên và lợi nhuận biên qua các năm.

Số bình quân dùng để phân tích mức độ đầu tư, năng suất hoa và thu nhập của các nhóm sản xuất hoa.

Phương pháp này được áp dụng để chỉ ra sự khác biệt về các hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội trong xã hội, so sánh giữa các thời điểm hoặc giữa các nhóm cơ sở trồng hoa.

Bài viết so sánh giữa các cơ sở trồng hoa áp dụng công nghệ cao và những cơ sở không sử dụng công nghệ cao tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê so sánh để xác định sự khác biệt về quy mô, thời gian canh tác và chất lượng sản phẩm giữa hai loại hình trồng hoa này.

SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức).

Trong bài viết này, tôi áp dụng phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng hoa của các hộ nông dân tại xã Xuân Quan.

Phương pháp SWOT được sử dụng thông qua các bước như sau:

Bước 1: Liệt kê điểm mạnh chủ yếu của các cơ sở trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong ngành trồng hoa (S).

Bước 2: Liệt kê những điểm yếu cơ bản bên trong của các hộ cơ sở trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong trồng hoa (W).

Bước 3: Liệt kê các cơ hội chính trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong

Bước 4: Liệt kê các thách thức mà cơ sở trồng hoa gặp phải trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong trồng hoa của các hộ nông dân (T).

Bước 5: Kết hợp các yếu tố S-O để đề xuất chiến lược nhằm tận dụng cơ hội và phát huy điểm mạnh trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt trong ngành trồng hoa tại các cơ sở.

Bước 6: Kết hợp phân tích W-O để đề xuất giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và khắc phục những điểm yếu trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho các cơ sở trồng hoa.

Kết hợp phân tích W-T để đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu điểm yếu và ngăn chặn các rủi ro trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực trồng hoa tại các cơ sở.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 01:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Wikipedia, Nông nghiệp, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tại https://vi.wikipedia.org/wiki/Nông_nghiệp Link
2. Đ.K.Hà (2017), Nông nghiệp mới - Bài 4: Nông nghiệp công nghệ cao ở Việt nam – lối đi nào cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ?, tại https://doimoisangtao.vn/news/2017/11/21/nng-nghip-cng-ngh-cao-vit-nam-li-i-no-cho-cc-doanh-nghip-va-v-nh Link
3. Hà Anh ( 2016), Phát triển ngành công nghiệp hoa, cây cảnh trong kinh tế hội nhập, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ( 18/2/2016) tại http://www.dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/phat-trien-nganh-cong-nghiep-hoa-cay-canh-trong-kinh-te-hoi-nhap-371659.html Link
4. PV ( 2018), Hấp dẫn nghề trồng hoa, cây cảnh ở Hưng Yên, Báo Hưng Yên ( 28/9/2018) tại http://baohungyen.vn/kinh-te/201809/hap-dan-nghe-trong-hoa-cay-canh-o-hung-yen-816299/ Link
5. Wikipedia, Nông nghiệp công nghệ cao, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tại https://vi.wikipedia.org/wiki/Nông_ nghiệp_ công _ nghệ_cao Link
6. Nông nghiệp Việt Nam nền nông nghiệp lúa nước, Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao là gì? Báo nông nghiệp Việt Nam nền nông nghiệp lúa nước (27/5/2016), tại http://nongnghiepvietnam.edu.vn/khai-niem-nong-nghiep-cong-nghe-cao-la-gi7. PGS. TS Đặng Văn Đông, Sản xuất hoa ở Hà Lan- Những điều thú vị, Báo Hộisinh vật cảnh Việt Nam tại http://hoisvcvn.org.vn/san-xuat-hoa-o-ha-lan-nhung-dieu-thu-vi Link
8. Trương Trổ- Giám đốc sở KHCN Lâm Đồng, Sản xuất hoa ở Lâm Đồng- Thực trạng và Giải pháp, Hiệp hội hoa Đà Lạt tại http://www.dfa.com.vn/content-c/tin-tuc/san-xuat-hoa-o-lam-dong-thuc-trang-va-giai-phap.html Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w