Biểu đồ phụ tải ngày điển hình Điện lực Phú Lộc
Hình 2 2 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình xuất tuyến 372CH
Hình 2 3 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình xuất tuyến 472CH
Hình 2 4 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình xuất tuyến 474CH
Hình 2 5 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình xuất tuyến 478CH
Hình 2 6 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình xuất tuyến 470LC
Hình 2 7 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình xuất tuyến 472LC
Hình 2 8 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình xuất tuyến 481CM
Hình 2 9 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình toàn Điện lực Phú Lộc
Hình 2 10 Biểu đồ phụ tải tổng hợp của các xuất tuyến
Tính toán tổn thất công suất trên lưới điện trung thế Điện lực Phú Lộc– Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế hiện tại bằng phần mềm PSS/ADEPT
Nhập liệu vào chương trình PSS/ADEPT
Dựa vào biểu đồ phụ tải đặc trưng của từng xuất tuyến, chúng ta tạo các thời điểm tính toán (Snapshot) cho từng xuất tuyến, với các Snapshot này không tương đồng do đặc thù phụ tải khác nhau Mỗi xuất tuyến sẽ được chọn từ 3-5 Snapshot đặc trưng Mặc dù có thể tạo ra 24 Snapshot cho từng giờ trong ngày để có kết quả chính xác hơn, nhưng điều này sẽ làm phức tạp công tác nhập liệu và dễ dẫn đến sai sót Dựa trên biểu đồ điển hình của từng xuất tuyến và biểu đồ toàn Điện lực, chúng ta có thể xác định các thời điểm (Snapshot) để thực hiện tính toán cụ thể.
Bảng 2 2 Trọng số thời gian cho từng snapshot của từng xuất tuyến
Bảng 2 3 Hệ số scale tải cho từng snapshot của từng xuất tuyến
- P đầu phát tuyến: Là công suất P trung bình trong khoảng thời gian xét (Snapshot) được lấy từ chương trình DSPM (xem phụ lục 2)
- P mô phỏng PSS: là P đầu nguồn khi chạy mô phỏng PSS ở chế độ base
Mô phỏng trên chương trình PSS/ADEPT
Trên chương trình PSS/ADEPT, ta tạo các Load Categories gồm: 1 pha; 3 pha; không tải tương ứng với các phụ tải 1 pha; 3 pha và không tải MBA.
Hình 2 11 Tạo Load Categories trong PSS/Adept
Sau khi tạo các snapshot cho từng xuất tuyến, cần đặt trọng số Relative duration (pu) theo bảng 2.2 và hệ số Scale Factor theo bảng 2.3 Lưu ý rằng Scale Factor chỉ áp dụng cho các phụ tải 1 pha và 3 pha, không áp dụng cho phụ tải không tải MBA Hệ số Scale Factor này được sử dụng để điều chỉnh cho cả công suất P và Q.
Hình 2 12 Tạo Load Snapshots trong PSS/Adept
30
Nhóm các giải pháp nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
3.1.1 Giải pháp lập kế hoạch giảm thời gian cắt điện công tác
- Nâng cao năng suất lao động, hạn chế thời gian 1 công tác xuống còn buổi thay vì cả ngày (4 giờ)
- Tăng cường chất lượng xử lý sự cố, giảm thời gian xử lý sự cố, huy động nhân lực khi có sự cố lớn để xử lý nhanh chóng.
Để tối ưu hóa việc bố trí công tác, cần kết hợp nhiều nhiệm vụ trong một lần cắt điện và thực hiện các công tác tại khu công nghiệp vào ngày Chủ Nhật Việc này yêu cầu phải đăng ký công tác trước ít nhất 1 tháng nhằm lập kế hoạch và đưa vào lịch công tác tuần một cách hiệu quả.
Các đơn vị xây lắp ngoài cần cam kết trước khi bắt đầu công tác để đảm bảo đủ nhân lực và vật tư thiết bị, nhằm tránh tình trạng trả phiếu trễ Tổ trực quản lý vận hành phải tiến hành kiểm tra trước khi cấp phiếu công tác Cần hạn chế tối đa việc cắt điện trước khi đơn vị công tác đến.
Để giảm thiểu thời gian thao tác trên lưới điện, cần tăng cường thêm nhóm trực quản lý vận hành phụ trong những ngày có nhiều vị trí cần thao tác Việc này giúp tránh lãng phí thời gian do nhóm trực phải di chuyển giữa các vị trí xa nhau.
3.1.2 Giải pháp ứng dụng tự động hóa lưới điện phân phối
Cần tính toán lại các bảo vệ rơle cho máy cắt trên từng xuất tuyến để đảm bảo tính phối hợp và tác động chính xác, tránh hiện tượng tác động vượt cấp Đồng thời, các dây chảy FCO phải được sử dụng đúng chủng loại và phù hợp với mức tải nhằm đảm bảo hiệu quả phối hợp bảo vệ với các máy cắt.
Hiện nay, các dự án nâng cấp hệ thống SCADA đã được triển khai tại các vị trí Recloser và LBS quan trọng ở Điện lực Phú Lộc Việc ứng dụng hệ thống SCADA không chỉ giúp quản lý và giám sát lưới điện hiệu quả hơn, mà còn cho phép Phòng Điều độ thực hiện thao tác đóng cắt từ xa, rút ngắn thời gian và nhanh chóng khôi phục cấp điện cho khách hàng, từ đó nâng cao độ tin cậy cung cấp điện trong khu vực.
3.1.3 Giải pháp ngăn ngừa các dạng sự cố thường gặp
Để ngăn chặn và giảm thiểu các sự cố liên quan đến lưới điện cao áp, cần tăng cường công tác kiểm tra hành lang an toàn Việc này nhằm đảm bảo người dân tuân thủ khoảng cách an toàn phóng điện trong quá trình xây dựng công trình và khai thác cây cối gần đường dây điện.
- Tập trung phát quang hành lang lưới điện, không để xảy ra các sự cố do cây ngã, va quẹt vào đường đây.
Kiểm tra điện trở nối đất và hệ thống thoát sét là rất quan trọng để giảm thiểu sự cố do giông sét Nên lắp đặt mỏ thoát sét cho tất cả các đường dây, đặc biệt tại những khu vực có mật độ giông sét cao.
- Ốp tôn chống bò sát, lắp ống bọc cách điện chống chim, và lắp các chụp silicone tại TBA nhằm ngăn ngừa sự cố do động vật gây ra.
Sử dụng camera nhiệt để kiểm tra các vị trí lèo, tiếp xúc trên đường dây và trạm biến áp (TBA) giúp phát hiện sớm các điểm tiếp xúc xấu và tình trạng phát nóng, từ đó xử lý kịp thời nhằm ngăn ngừa sự cố.
Hình 3 1 Sử dụng camera hồng ngoại để kiểm tra các vị trí tiếp xúc
Hình 3 2 Ốp tôn và lắp chụp silicone chống sự cố do chim và bò sát 3.1.4 Giải pháp áp dụng công nghệ Hotline
3.1.4.1 Giải pháp vệ sinh sứ Hotline
Sử dụng công nghệ vệ sinh sứ bằng nước áp lực cao giúp ngăn ngừa sự cố phóng điện bề mặt sứ do bụi bẩn, đồng thời đảm bảo độ tin cậy trong cung cấp điện mà không cần cắt điện như trước đây.
Hình 3 3 Vệ sinh sứ hotline bằng nước áp lực cao
Phương pháp truyền thống yêu cầu ngừng cung cấp điện trung bình 20 phút cho mỗi vị trí và 45 phút cho mỗi trạm biến áp (TBA) trong mỗi nhóm công tác khi thực hiện vệ sinh sứ.
Áp dụng phương pháp vệ sinh cách điện bằng nước áp lực giúp loại bỏ nhu cầu cắt điện, từ đó giảm số lượng nhân lực cần thiết cho công việc vệ sinh Điều này không chỉ nâng cao độ tin cậy trong việc cung cấp điện cho khách hàng mà còn giảm thiểu nguy cơ tai nạn lao động khi làm việc ở độ cao.
Năm 2018, việc thực hiện vệ sinh sứ bằng nước áp lực cao đã giúp giảm 142 phút chỉ số SAIDI, tương ứng với mức giảm 28,18% chỉ số SAIDI toàn Công ty.
3.1.4.2 Giải pháp sửa chữa điện nóng Hotline
Khác với phương pháp sửa chữa điện truyền thống cần phải cắt điện, công nghệ hotline cho phép công nhân thực hiện sửa chữa "nóng" trên đường dây đang mang điện Điều này không chỉ giảm thời gian cắt điện mà còn đáp ứng hiệu quả nhu cầu kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế, đấu nối và vệ sinh sứ cách điện.
Hình 3 4 Giải pháp sửa chữa điện nóng Hotline
Trong năm 2018, việc thực hiện các công tác sửa chữa điện nóng hotline đã giúp giảm 234,9 phút chỉ số SAIDI, tương ứng với mức giảm 39,36% chỉ số SAIDI toàn Công ty.
3.1.5 Giải pháp đầu tư lưới điện:
Dựa trên thực trạng vận hành lưới điện tại khu vực quản lý, hiện có một số xuất tuyến cần được bổ sung thiết bị phân đoạn và một số cần hoán chuyển thiết bị để cải thiện hiệu quả vận hành, đồng thời nâng cao độ tin cậy trong việc cung cấp điện.
3.1.5.1 Xuất tuyến 471 Phú Lộc: a Hiện trạng:
-Tổng chiều dài: 41,5 km ( kể cả nhánh rẽ) Trong đó:
+ Dây bọc: 5 km (đoạn đầu tuyến)
+ Cáp ngầm: 17km (đi lên đỉnh Bạch Mã)
-Tổng số thiết bị đóng cắt:
+ Recloser: 01 cái tại vị trí 68
+ LBS: 01 cái tại vị trí 94
+ DCL: 01 cái tại vị trí 93
Nhóm các giải pháp giảm tổn thất điện năng
- Tăng cường số lượng, chất lượng kiểm tra QLKT, QLVH Thắt chặt mối quan hệ giữa Điện lực với các phòng chức năng Công ty.
Công ty cần phân định trách nhiệm rõ ràng trong việc xây dựng kế hoạch trung và dài hạn, bao gồm xây dựng mới và cải tạo các trạm biến áp trung thế, nhằm giảm bán kính cấp điện và chống quá tải Đồng thời, các Điện lực phải xây dựng các kế hoạch ngắn hạn để giải quyết tình trạng quá tải đường dây hạ thế và tái cấu trúc lưới điện hạ thế.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, phổ biến các phương pháp tính TTĐN Tăng tính chủ động cho đơn vị.
- Đưa TTĐN phiên ghi ngày 1 và TTĐN tính toán kỹ thuật vào chỉ tiêu thi đua Tăng tính chủ động và trách nhiệm của Điện lực.
- Thành lập Tiểu ban giảm TTĐN tại Điện lực để kịp thời chỉ đạo điều hành và thực hiện một cách nhanh chóng.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh, cần thiết lập một mô hình quản lý hợp lý, đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong hoạt động Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân và bộ phận chịu trách nhiệm quản lý điện tại các khu vực sẽ tạo động lực, khuyến khích họ chú trọng hơn đến công việc của mình.
Để nâng cao hiệu quả quản lý vận hành, cần thiết lập các quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích những nhân viên làm việc tốt và xử lý kịp thời những trường hợp lơ là trong công việc.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các tổ nhóm đã được phân công.
Để nâng cao khả năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, cần thường xuyên tổ chức đào tạo Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động của Đơn vị sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc và tăng cường năng lực cạnh tranh.
3.2.2.1 Công tác quản lý, giám sát TTĐN thông qua phân hệ TTĐN từ CMIS và đo xa:
- Tăng cường khai thác, ứng dụng hệ thống đo xa để giám sát, ngăn chặn các hình thức trộm cắp điện, gây TTĐN phi kỹ thuật:
+ Kiểm tra tình trạng đấu sai sơ đồ đấu dây, vi phạm sử dụng điện, phát hiện nhanh các sự cố liên quan đến thiết bị;
+ Sử dụng số liệu chốt lịch sử trong việc tính toán truy thu sản lượng do đấu sai sơ đồ, do khách hàng ăn trộm điện.
Kết hợp theo dõi tình trạng vận hành bất thường của phụ tải tại khách hàng có thể dẫn đến tình trạng tiêu thụ điện năng cao, bao gồm các vấn đề như điện áp thấp, quá áp, mất áp, dòng điện mất, quá dòng và tình trạng cosφ như quá bù hoặc thiếu bù.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần thường xuyên cập nhật và làm mới cây sơ đồ TTĐN trên phần mềm CMIS Việc chuẩn hóa tính toán TTĐN cho phiên ghi ngày 1 và khai thác các công cụ xây dựng mạch vòng sẽ giúp tính toán bù trừ sản lượng, từ đó xác định TTĐN theo từng xuất tuyến Điều này sẽ là cơ sở để khoanh vùng các khu vực có TTĐN cao và kiểm tra lại các tính toán TTĐN kỹ thuật.
Nâng cao chất lượng ghi chỉ số công tơ của các tổ dịch vụ là rất quan trọng, đảm bảo ghi đúng lịch và lịch trình, cũng như ghi chính xác Đồng thời, cần phát hiện kịp thời các nghi vấn về công tơ cháy kẹt và hoạt động không bình thường trong quá trình ghi chỉ số, tuân thủ đúng quy định và hướng dẫn thực hiện công việc dịch vụ bán lẻ điện nông thôn.
Phòng kinh doanh và bộ phận theo dõi tổn thất thực hiện việc ghi chỉ số công tơ gianh giới và công tơ đầu nguồn, đồng thời tiến hành phúc tra chỉ số công tơ tổng tại các trạm biến áp công cộng.
3.2.2.2 Công tác kiểm tra giám sát mua bán điện a Về công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh bán điện:
Vào đầu năm 2019, Công ty đã phê duyệt kế hoạch KTGSMBĐ cho cả năm theo quyết định số 146/QĐ-TTHPC ngày 08/01/2019 Phòng KTGSMBĐ sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện kiểm tra công tác kinh doanh bán điện tại 10 Điện lực trực thuộc, với tần suất ít nhất 02 đợt mỗi năm.
Đội kiểm tra nội bộ của Công ty trong lĩnh vực KD&DVKH sẽ tiến hành các cuộc kiểm tra theo chuyên đề hoặc kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Giám đốc Đồng thời, công tác kiểm tra sử dụng điện khách hàng cũng sẽ được thực hiện để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Dựa trên kế hoạch được giao từ Tổng Công ty, Công ty đã phân bổ chỉ tiêu theo từng tháng và quý, tạo điều kiện cho việc chấm điểm thi đua và thúc đẩy thực hiện các mục tiêu.
Công ty đặt mục tiêu thực hiện trên 67.000 lượt kiểm tra sử dụng điện, tương đương 22% tổng số khách hàng đang quản lý Để đạt được chỉ tiêu này, bộ phận KTGSMBĐ cần thường xuyên theo dõi và giám sát hoạt động của các công tơ bán điện thông qua phần mềm máy tính, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các bất thường trong hệ thống đo đếm cũng như việc sử dụng điện của khách hàng.
Công ty tiếp tục nỗ lực tuyên truyền khách hàng về việc sử dụng điện tiết kiệm, an toàn và tuân thủ pháp luật, nhằm giảm thiểu vi phạm trong cộng đồng Đồng thời, công ty giám sát việc thực hiện Quy chế phối hợp giữa các Điện lực và UBND cấp huyện, cấp xã để xử lý vi phạm sử dụng điện hiệu quả.
3.2.3 Tính toán điểm mở tối ưu bằng modul TOPO của PSS/ADEPT cho lưới phân phối Điện lực Phú Lộc
3.2.3.1 Trào lưu công suất và tổn thất công suất cho tổng lưới.
Trong luận văn, tác giả tập trung vào việc tính toán và đề xuất giải pháp cho lưới điện của Điện lực Phú Lộc, đặc biệt là trên các xuất tuyến 22kV từ các trạm biến áp 110kV mà đơn vị này quản lý Đây sẽ là nền tảng để mở rộng nghiên cứu về lưới điện tại tỉnh Thừa Thiên Huế Để thực hiện điều này, cần xác định trào lưu công suất và tổn thất công suất trước khi tiến hành các bài toán tính toán.
TOPO ta thực hiện các bước sau:
Ghép các sơ đồ lưới xuất tuyến 22kV từ các trạm 110kV của điện lực Phú Lộc thành một sơ đồ thống nhất, đảm bảo rằng các nút thiết lập không trùng tên.
- Tách tất cả các cụm bù trung áp ra khỏi lưới Kiểm tra cập nhật các thay đổi trên sơ đồ lưới.
- Các điểm mở theo kết lưới cơ bản như hiện trạng gồm có
- Dựa vào biểu đồ phụ tải điển hình ngày của toàn Điện lực tại hình 2.1, ta tạo các thời điểm (snapshot) theo bảng sau:
Bảng 3 1 Thông số nhập snapshot cho toàn lưới điện
Bảng 3 2 Thống kê các mạch vòng và điểm mở hiện trạng
- Chạy bài toán LOAD FLOW sau khi ghép các sơ đồ xuất tuyến với điểm mở theo phương thức cơ bản hiện trạng, ta có kết quả.
Kết quả tổn thất côn g suất theo điể m mở của phư ơng cắt hiện trạng.