1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã chí linh, tỉnh hải dương

133 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 2,32 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
  • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • 1.4. Các đóng góp của luận văn (18)
    • 1.4.1. Về lý luận (18)
    • 1.4.2. Về thực tiễn (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch văn hóa tâm linh (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (20)
      • 2.1.2. Đặc điểm của du lịch văn hóa tâm linh (22)
      • 2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của du lịch văn hóa tâm linh (23)
      • 2.1.4. Nội dung phát triển du lịch văn hóa tâm linh (25)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển và kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh của một số nước trên Thế giới (29)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (35)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (37)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (41)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (43)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (45)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (48)
    • 4.1. Khái quát chung về tài nguyên du lịch và lịch sử hình thành một số điểm (48)
      • 4.1.2. Lịch sử hình thành một số điểm du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh 36 4.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh (52)
      • 4.2.1. Quy hoạch và đầu tư khu di tích (62)
      • 4.2.2. Phát triển các ngành dịch vụ và hạ tầng du lịch (66)
      • 4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch (79)
      • 4.2.4. Các loại hình du lịch văn hóa tâm linh (81)
      • 4.2.5. Liên kết phát triển du lịch (85)
      • 4.2.6. Bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh 63 4.2.7. Kết quả và đóng góp của du lịch văn hóa tâm linh cho phát triển kinh tế - xã hội thị xã Chí Linh 65 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh 66 4.3.1. Cơ chế, chính sách (86)
      • 4.3.2. Nguồn kinh phí cho phát triển du lịch (93)
      • 4.3.3. Phát triển kinh tế - xã hội địa phương (97)
      • 4.3.4. Tính thời vụ của du lịch tâm linh (98)
      • 4.3.5. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch (99)
      • 4.3.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhân lực trong ngành du lịch (100)
    • 4.4. Định hướng và các giải pháp cho phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh 75 1. Cơ sở xây dựng định hướng (101)
      • 4.4.2. Định hướng (104)
      • 4.4.3. Giải pháp (104)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
      • 5.2.1. Kiến nghị với nhà nước (111)
      • 5.2.2. Kiến nghị với tỉnh Hải Dương (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)
    • Hộp 4.1. Ý kiến của khách du lịch về cơ sở lưu trú trên địa bàn (68)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của người dân địa phương về cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống trên địa bàn 52 Hộp 4.3. Ý kiến của cán bộ du lịch về cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống trên địa bàn (69)
    • Hộp 4.4. Ý kiến của khách du lịch về dịch vụ thu phí du lịch trên địa bàn thị xã Chí Linh 54 Hộp 4.5. Ý kiến của cán bộ du lịch về dịch vụ thu phí du lịch trên địa bàn thị xã Chí Linh 54 Hộp 4.6. Ý kiến của khách du lịch về sản phẩm lưu niệm tại các khu di tích (72)
    • Hộp 4.7. Ý kiến đánh giá của khách du lịch về dịch vụ ăn uống khi đến du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh 57 Hộp 4.8. Ý kiến của phụ huynh có con tham gia khóa tu mùa hè tại chùa Côn Sơn ................................................................................................................. 60 Hộp 4.9. Ý kiến của khách du lịch về việc giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu (77)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu tham quan và nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng ngày càng gia tăng Nhiều loại hình du lịch đã ra đời để đáp ứng nhu cầu này, trong đó du lịch văn hóa tâm linh đang được chú trọng phát triển tại nhiều quốc gia như Thái Lan, Ấn Độ và Nepal Việt Nam, với lịch sử và văn hóa phong phú, có hệ thống di tích tôn giáo và tín ngưỡng đặc sắc, cùng với các lễ hội văn hóa đa dạng diễn ra suốt năm Do đó, sự phát triển của du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam là một xu hướng tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh đất nước có nền văn hóa Phật giáo sâu sắc.

Phát triển du lịch văn hóa tâm linh không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và văn hóa cho điểm đến mà còn giúp du khách nâng cao tinh thần và tìm kiếm mục đích sống cao cả Nếu được phát triển đúng hướng, loại hình du lịch này sẽ tạo ra những giá trị tích cực, góp phần nâng cao phẩm giá cuộc sống và bản thân du khách.

Chí Linh, vùng đất "địa linh nhân kiệt", nổi bật với giá trị văn hóa, lịch sử và huyền tích, là một trong những điểm đến du lịch quan trọng của Việt Nam Là đô thị dịch vụ du lịch cấp quốc gia trong chuỗi du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc, khu sinh thái Bến Tắm, Yên Tử - Bãi Cháy, Hạ Long, Chí Linh sở hữu 303 di tích, trong đó có 10 di tích cấp Quốc gia và 15 di tích cấp tỉnh Các địa danh nổi bật như Đền Cao, Đền Chu Văn An, và Chùa Thanh Mai thu hút đông đảo du khách Quần thể di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc không chỉ là điểm du lịch mà còn là lễ hội văn hóa tâm linh nổi tiếng, cùng với Yên Tử và Quỳnh Lâm, tạo thành cụm du lịch lớn, kết nối Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh, thu hút hơn 1 triệu lượt khách mỗi năm.

Thị xã Chí Linh đang tận dụng những lợi thế sẵn có để phát triển mạnh mẽ ngành du lịch và dịch vụ, trong đó du lịch văn hóa tâm linh được xác định là trọng tâm chính.

Tuy vậy, thực tế hoạt động du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí

Thị xã Chí Linh chưa phát huy hết tiềm năng du lịch văn hóa tâm linh, với tình hình kinh doanh du lịch và dịch vụ gặp nhiều khó khăn Nguồn lực đầu tư cho hạ tầng và sản phẩm du lịch còn hạn chế, trong khi sự cạnh tranh giữa các điểm du lịch ngày càng gia tăng Chất lượng dịch vụ trong ngành du lịch tại Chí Linh chưa được cải thiện mạnh mẽ Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh là rất cần thiết, nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp giúp lĩnh vực này phát triển bền vững.

Nghiên cứu của tôi tập trung vào việc "Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương" nhằm khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao giá trị văn hóa địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Nghiên cứu về sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh nhằm đưa ra các kiến nghị và giải pháp thiết thực Mục tiêu là nâng cao vị thế của du lịch văn hóa tâm linh trong cơ cấu kinh tế của thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, biến nó thành một trong những yếu tố kinh tế quan trọng.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa tâm linh.

Từ ngày 01/03/2019, thị xã Chí Linh chính thức trở thành Thành phố Chí Linh, đánh dấu thành phố thứ hai của tỉnh Hải Dương theo Nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Lễ công bố Nghị quyết diễn ra vào ngày 20/04/2019 tại Quảng trường Sao Đỏ, tuy nhiên trong báo cáo này vẫn được giữ nguyên tên gọi là Thị xã Chí Linh.

- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

- Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Thị xã Chí Linh trong thời gian tới.

Các đóng góp của luận văn

Về lý luận

Luận văn này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến du lịch văn hóa tâm linh, đồng thời tổng hợp và trình bày các quan điểm cũng như khái niệm về loại hình du lịch đặc biệt này.

Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra đặc điểm, nội dung, vai trò, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh.

Về thực tiễn

Bài viết này tập trung vào việc đúc kết kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh từ một số quốc gia và địa phương trên thế giới, nhằm áp dụng cho thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương Đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Chí Linh sẽ được thực hiện qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực này Từ đó, bài viết sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh trong tương lai.

Luận văn đề xuất được hệ thống giải pháp khả thi cho phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại địa phương.

Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch văn hóa tâm linh

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

Theo Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch được định nghĩa là tất cả các hoạt động của những người du hành tạm trú nhằm mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí và thư giãn, diễn ra liên tục trong thời gian không quá một năm và ở ngoài môi trường sống định cư Định nghĩa này nhấn mạnh vào các hoạt động của khách du lịch, loại trừ những chuyến đi có mục đích kiếm tiền Du lịch cũng được coi là một hình thức nghỉ ngơi năng động trong bối cảnh khác với nơi cư trú.

Theo Luật du lịch 2017, du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, cũng như có thể kết hợp với các mục đích khác.

Du lịch được định nghĩa bởi Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam dưới hai khía cạnh quan trọng Thứ nhất, du lịch là hoạt động dưỡng sức và tham quan của con người ngoài nơi cư trú, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí và khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cũng như công trình văn hóa nghệ thuật Thứ hai, du lịch không chỉ là một ngành kinh doanh hiệu quả cao, mà còn góp phần nâng cao hiểu biết về thiên nhiên và văn hóa dân tộc, từ đó tăng cường tình yêu nước và tình hữu nghị với người nước ngoài Về mặt kinh tế, du lịch được xem là lĩnh vực mang lại hiệu quả lớn, tương tự như một hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.

Du lịch được hiểu theo hai khía cạnh chính: một là hoạt động đi du lịch của du khách, và hai là hoạt động làm du lịch của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào ngành du lịch.

Trong "Giáo trình kinh tế du lịch" của Nguyễn Văn Đính và Trần Minh Hòa (2006), du lịch được định nghĩa là một ngành kinh doanh bao gồm tổ chức và hướng dẫn du lịch, sản xuất, và trao đổi hàng hóa, dịch vụ Mục tiêu của ngành này là đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan và giải trí của khách du lịch Đồng thời, các hoạt động du lịch cần mang lại lợi ích kinh tế và chính trị - xã hội thiết thực cho quốc gia và doanh nghiệp.

Trên thế giới, có hơn 400 khái niệm về văn hóa với những cách tiếp cận khác nhau Theo Trần Ngọc Thêm trong giáo trình “Cơ sở văn hóa Việt Nam” (1991), văn hóa được định nghĩa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần, bao gồm cả tĩnh và động, vật thể và phi vật thể, do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội.

Năm 2002, UNESCO định nghĩa văn hóa là tập hợp các đặc trưng tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hoặc nhóm người Định nghĩa này nhấn mạnh rằng văn hóa không chỉ bao gồm văn học và nghệ thuật, mà còn bao hàm cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin của cộng đồng.

Tâm linh được hình thành từ hai chữ "tâm" và "linh" Theo từ điển Hán Việt của Thiền Chửu (1993), "tâm" biểu thị cho trái tim và tâm hồn, liên quan đến thế giới nội tâm của con người.

Từ "linh" mang nhiều ý nghĩa khác nhau, như trong "linh hoạt" và "nhạy bén", hay còn được dùng để chỉ "thần linh" Ngoài ra, "linh" cũng được dùng để gọi người đã khuất và liên quan đến các ứng nghiệm, bói toán Theo Hoàng Phê (1975), tâm linh là một khái niệm sâu sắc trong văn hóa và tín ngưỡng.

“tâm hồn, tinh thần” hoặc là “khả năng biết trước một biến cố nào đó sẽ xảy ra đối với mình, theo quan niệm duy tâm”.

Tâm linh được hiểu là niềm tin vào sự linh thiêng trong cuộc sống Theo Nguyễn Đăng Duy (1996), tâm linh là cái linh thiêng cao cả trong đời sống thường nhật, thể hiện qua niềm tin tôn giáo Những giá trị thiêng liêng này được cụ thể hóa qua các biểu tượng, hình ảnh và ý niệm, tạo nên một phần quan trọng trong đời sống tâm linh của con người.

2.1.1.4 Du lịch văn hóa tâm linh

Khái niệm du lịch văn hóa tâm linh hay còn gọi là du lịch tâm linh được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến.

Du lịch tâm linh, theo định nghĩa của nhà nghiên cứu Alex Norman (2011), là hoạt động mà du khách tìm kiếm lợi ích tinh thần thông qua việc thực hành các nghi lễ tôn giáo và tín ngưỡng.

Du lịch tâm linh tại Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn, là một loại hình du lịch văn hóa, tập trung vào yếu tố văn hóa tâm linh để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con người Loại hình này khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, liên quan đến lịch sử và nhận thức của con người về thế giới, cùng với các giá trị đức tin, tôn giáo và tín ngưỡng Du lịch tâm linh không chỉ mang lại những trải nghiệm thú vị mà còn tạo ra những cảm xúc thiêng liêng và sâu sắc cho du khách trong hành trình khám phá.

Du lịch tâm linh được xem như một biểu hiện của du lịch văn hóa, trong đó các giá trị văn hóa tâm linh đóng vai trò cốt lõi trong việc phát triển các hoạt động và sản phẩm du lịch Khi trải nghiệm những giá trị này, du khách sẽ hình thành những suy nghĩ tích cực, góp phần vào sự cân bằng và phát triển tinh thần.

2.1.2 Đặc điểm của du lịch văn hóa tâm linh

Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), du lịch tâm linh ở Việt Nam có những đặc trưng sau:

Du lịch tâm linh tại Việt Nam chủ yếu gắn liền với tôn giáo và đức tin, trong đó Phật giáo chiếm ưu thế với khoảng 90% tín đồ, đồng thời tồn tại cùng các tôn giáo khác như Thiên Chúa giáo, Cao Đài và Hòa Hảo Triết lý phương Đông, giáo pháp, và các giá trị vật thể cũng như phi vật thể liên quan đến những công trình tôn giáo như chùa chiền, tòa thánh và các di tích văn hóa là những điểm đến chính trong hành trình du lịch tâm linh.

Du lịch tâm linh ở Việt Nam không chỉ đơn thuần là một hình thức tham quan, mà còn là hành trình tri ân những anh hùng dân tộc và các bậc tiền bối có công với đất nước Hình thức du lịch này gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, giúp du khách trở về với cội nguồn dân tộc và hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử của quê hương.

Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo hiếu đối với các bậc sinh thành.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển và kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh của một số nước trên Thế giới

2.2.1.1 Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Thái Lan

Thái Lan, vương quốc Phật giáo với 95% dân số theo Phật giáo Nam Tông, nổi bật với tinh thần từ bi và hỷ xả Giáo lý Phật giáo đã ăn sâu vào tiềm thức người dân, tạo nên danh tiếng cho đất nước này là "đất nước của những nụ cười" và "đất nước của tự do".

Thái Lan, nổi tiếng là "đất nước nụ cười", được xem như một thiên đường du lịch Ngành du lịch ở đây đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần 9% vào GDP của quốc gia.

Một số kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan:

Thái Lan là một trong những quốc gia tiên phong trong chính sách "Bầu trời mở", đơn giản hóa thủ tục visa cho khách du lịch quốc tế Hiện nay, công dân của 55 quốc gia và vùng lãnh thổ được miễn visa khi đến Thái Lan với mục đích du lịch trong vòng 30 ngày Đặc biệt, du khách từ các nước giáp biên giới có thể nhập cảnh mà không cần visa trong 15 ngày, ngoại trừ công dân Malaysia được miễn visa lên đến 30 ngày Thái Lan cũng đã ký thỏa thuận song phương miễn visa với các quốc gia như Brazil, Hàn Quốc, Peru, Argentina và Chile, cho phép công dân của họ nhập cảnh mà không cần visa trong tối đa 90 ngày.

Chính sách thuế tại Thái Lan là một trong những yếu tố thu hút du khách, đặc biệt là khi mua sắm Du khách sở hữu visa du lịch sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng (7%) cho hàng hóa mua tại các cửa hàng có biển hiệu "Hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch" Hơn nữa, các điểm bán hàng thủ công địa phương cũng được miễn thuế VAT, và các công ty lữ hành có thu nhập dưới 600.000 baht cũng được hưởng chính sách miễn thuế này.

Thái Lan đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm các điểm tham quan và hệ thống giao thông công cộng Hệ thống đường xá tại đây được quy hoạch bài bản và hoạt động ổn định, với nhiều tòa nhà và trung tâm thương mại mọc lên khắp nơi Hệ thống tàu điện trên cao và xe buýt kết nối rộng rãi các điểm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong việc di chuyển và khám phá đất nước.

Thái Lan luôn chú trọng đến việc phát triển chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch, đặc biệt là đào tạo chuyên môn cho các hướng dẫn viên Những hướng dẫn viên du lịch Thái Lan thường thành thạo từ ba ngoại ngữ trở lên, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp Ngoài ra, các dịch vụ như đăng ký visa, vé máy bay và khách sạn cũng được cung cấp với chất lượng cao Để nâng cao năng lực nhân lực, vào năm 2003, Thái Lan đã thành lập trung tâm hỗ trợ nhân lực cho du lịch, hoạt động như một đơn vị tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật, nhằm đồng bộ hóa và nâng cao chất lượng ngành du lịch quốc gia.

Chính phủ Thái Lan tích cực đẩy mạnh quảng bá du lịch thông qua việc tổ chức các hội chợ du lịch, cung cấp nhiều ưu đãi hấp dẫn và mời gọi các đơn vị truyền thông quốc tế đến tham quan, nhằm thu hút du khách đến với đất nước này.

Tổng cục du lịch Thái Lan (Tourism Authority of Thailand - TAT) hiện có

Việc có 27 văn phòng đại diện ở nước ngoài, bao gồm 6 văn phòng tại Châu Âu, 18 văn phòng tại Châu Á, 2 văn phòng tại Châu Mỹ và 1 văn phòng tại Châu Đại Dương, đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tiến du lịch Thái Lan tại các thị trường quốc tế.

2.2.1.2 Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Ấn Độ Ấn Độ là một trong những quốc gia cổ xưa nhất trên Thế giới, quê hương của đạo Phật và đạo Hindu nổi tiếng Chính vì vậy mà niềm tin tôn giáo đã thấm nhuần và trở thành một phong cách sống của người Ấn Ấn Độ có rất nhiều các di tích lịch sử, đền đài cổ xưa, thánh đường Hồi giáo, nhà thờ và những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, và Ấn Độ trở là một trong những điểm đến hấp dẫn cho du lịch tâm linh. Để du lịch tâm linh thu hút du khách, chính phủ Ấn Độ thiết lập các đường bay từ các thủ đô của các bang quan trọng đến thẳng các thánh địa Phật giáo, thêm các chuyến xe lửa độc lập dành cho du khách hành hương đến đất Phật.

Trong những năm gần đây, Ấn Độ đã phát triển một hệ thống cơ sở hạ tầng lưu trú đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách Hệ thống khách sạn phong phú và đa dạng về giá cả, phân bố rộng rãi tại các thành phố khác nhau trên toàn quốc.

Năm 2017, Ấn Độ đã ra mắt 5 hãng hàng không giá rẻ mới, mở rộng mạng lưới với hơn 100 tuyến bay Chính phủ đã ưu đãi để phát triển các đường bay đến những khu vực xa xôi và hẻo lánh, nhằm cải thiện kết nối hàng không trong nước.

2.2.2 Tình hình phát triển và kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở một số địa phương của Việt Nam

2.2.2.1 Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Ninh Bình

Ninh Bình là một điểm đến du lịch tiềm năng với nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và di sản văn hóa độc đáo Nơi đây nổi bật với các địa danh như khu văn hóa tâm linh chùa Bái Đính, Nhà thờ đá Phát Diệm, di tích lịch sử Cố đô Hoa Lư, Vườn Quốc gia Cúc Phương, và khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, thu hút du khách đến khám phá và trải nghiệm.

Trong những năm qua, du lịch tỉnh Ninh Bình đã phát triển vượt bậc nhờ sự quan tâm chỉ đạo từ các cấp, ngành và nỗ lực đầu tư của doanh nghiệp Các loại hình du lịch đa dạng như du lịch tâm linh, du lịch sinh thái và khu nghỉ dưỡng đã được phát triển, giúp ngành du lịch Ninh Bình từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích cực vào sự phát triển của tỉnh.

Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch tại tỉnh đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, từ chỉ 2 cơ sở với 58 phòng nghỉ vào năm 1992, đến 423 cơ sở với 5.748 phòng nghỉ vào cuối năm 2016, trong đó có 10 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 - 5 sao.

Công tác xúc tiến và quảng bá du lịch Ninh Bình đang ngày càng trở nên chuyên nghiệp và hiệu quả, với nhiều hình thức đa dạng như phát hành hàng trăm nghìn ấn phẩm, sách hướng dẫn và đĩa VCD giới thiệu về tài nguyên du lịch và con người nơi đây Hàng năm, hoạt động quảng bá trên Internet thu hút từ 1,5 đến 2,5 triệu lượt khách truy cập, bên cạnh việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí và truyền hình trong nước cũng như quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Hình 3.1 Bản đồ hành chính thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

Thị xã Chí Linh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Hải Dương, cách trung tâm tỉnh

- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang.

- Phía Nam giáp huyện Nam Sách và huyện Kinh Môn.

- Phía Đông giáp huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh.

- Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh.

Thị xã Chí Linh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

Tổng diện tích tự nhiên của toàn Thị xã là 28.202 ha.

Chí Linh có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế với nhiều tuyến đường giao thông quan trọng, bao gồm Quốc lộ 18 kết nối Hà Nội với Quảng Ninh, Quốc lộ 183 nối Quốc lộ 18 với Quốc lộ 5, và Quốc lộ 37 là vành đai chiến lược từ trung tâm thị xã đến thành phố Hải Dương, kết nối Quốc lộ 5 với Chí Linh và Bắc Giang.

Chí Linh có địa hình bán sơn địa đa dạng, với sự kết hợp giữa đồi núi và đồng bằng, tạo nên một cảnh quan phong phú Địa hình dốc bậc thang từ phía Bắc đến phía Nam, và được chia thành ba tiểu vùng chính, mỗi tiểu vùng mang những đặc điểm riêng biệt.

Vùng núi cao của cánh cung Đông Triều nằm ở các xã phía Bắc của Thị xã, bao gồm Hoàng Tân, Hoàng Tiến, Hoàng Hoa Thám, Lê Lợi và một phần phường Cộng Hòa Nơi đây nổi bật với dãy núi Dây Diều cao 618m và Đèo Trê cao 533m, trong khi phần lớn địa hình có độ cao từ 200 đến 300m so với mực nước biển, với cấu tạo chủ yếu là trầm tích.

Vùng giữa Thị xã, nằm dọc theo Quốc lộ 18, sở hữu những đồi bát úp lượn sóng với độ cao trung bình từ 50 – 60 m và độ dốc 10 – 15 độ Khu vực này có nhiều đồi thấp thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông lâm nghiệp theo mô hình vườn đồi, cùng với nhiều thung lũng rộng, nơi chủ yếu trồng lúa màu.

Vùng đồng bằng phù sa phía Nam Quốc lộ 18 bao gồm các xã Cổ Thành, Nhân Huệ, phường Văn An, Chí Minh, Đồng Lạc, Tân Dân, với địa hình bằng phẳng và ngày càng thấp trũng về phía Nam Đất đai ở đây chủ yếu được hình thành từ sự bồi đắp phù sa của sông Kinh Thầy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng rau màu ngắn ngày trên những bãi ngoài đê.

Thị xã Chí Linh, nằm gần chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng.

2 mùa rõ rệt: Mùa nắng (mưa nhiều) từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23 0 C, nhiệt độ cao nhất vào khoảng

36 - 38 0 C vào các tháng 6, 7; nhiệt độ thấp nhất từ 10 - 12 0 C vào tháng 1, 2.

Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 1.463 mm, thấp hơn một chút so với mức trung bình của tỉnh Hải Dương Đặc biệt, lượng mưa không phân bố đồng đều trong năm, với khoảng 80% tổng lượng mưa rơi vào các tháng 6, 7, 8 và tháng 9.

Trong mùa mưa, hiện tượng xói mòn, rửa trôi và úng lụt cục bộ thường xuyên xảy ra, trong khi mùa khô lại đối mặt với tình trạng khô hạn Những hiện tượng này ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp.

- Tổng tích ôn khoảng 8.200 0 C, độ ẩm không khí 81,6% Đây là điều kiện quan trọng đảm bảo gieo trồng 2 - 3 vụ cây ngắn ngày/ năm, đối với rau có thể 4

- 6 vụ/ năm ở đất chuyên rau.

Do cấu tạo địa hình nên khí hậu của vùng được chia làm 2 tiểu vùng:

Tiểu vùng phía Bắc quốc lộ 18 có địa hình núi thấp và đồi bát úp, với khí hậu bán sơn địa, thường xuyên xuất hiện sương muối và sương mù vào mùa đông.

Tiểu vùng phía Nam quốc lộ 18 có khí hậu đồng bằng tương tự như các vùng khác trong tỉnh, nhưng do vị trí địa lý và cấu trúc địa hình, nhiệt độ ở đây thấp hơn trong cả hai mùa.

Bảng 3.1 Đặc điểm khí hậu, thời tiết thị xã Chí Linh

2 Lượng mưa trung bình (mm)

Nguồn: Tổng cục khí tượng thuỷ văn (2018)

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế a) Cơ cấu kinh tế

Trong những năm gần đây, thị xã Chí Linh đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ với tốc độ bình quân đạt khoảng 9% vào năm 2018 Cơ cấu kinh tế của thị xã đang chuyển dịch đúng hướng, với sự phát triển nổi bật của dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp Tổng giá trị sản phẩm toàn thị xã trong năm 2018 đạt 11.613 tỷ đồng.

Bảng 3.2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế thị xã Chí Linh năm 2018

Ngành Thương mại – dịch vụ

Ngành Công nghiệp – xây dựng

Ngành Nông lâm – thủy sản

Nguồn: Phòng thống kê thị xã Chí Linh (2019)

Các dịch vụ phát triển nhanh và đa dạng đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân, nhờ vào sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế đô thị theo hướng hiện đại Kinh tế thị xã tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với tổng thu ngân sách hàng năm đạt và vượt dự toán tỉnh giao Cụ thể, tổng thu ngân sách thị xã năm 2017 đạt 713,4 tỷ đồng, gấp 3,4 lần so với dự toán và năm trước.

Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn đang phát triển mạnh mẽ với thị trường hàng hóa đa dạng về chủng loại và chất lượng sản phẩm được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân Các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến mại và giảm giá tại các trung tâm thương mại và siêu thị diễn ra thường xuyên, góp phần kích thích tiêu dùng Đồng thời, việc tăng cường liên kết và hợp tác với các địa phương trong nước giúp phát triển thương mại, dịch vụ, nâng cao lưu thông hàng hóa Các ngành thương mại, dịch vụ cũng tiếp tục phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng.

Công tác quảng bá và xúc tiến du lịch tâm linh đã thu hút sự quan tâm từ các cấp, ngành, giúp lượng khách du lịch đến địa phương năm 2018 đạt 2,1 triệu lượt, tăng 10% so với năm 2017 Kết quả là tổng doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ thương mại năm 2018 đạt 4.061 tỷ đồng, tăng 16,63% so với năm 2016.

Mạng lưới thương mại và dịch vụ của thị xã Chí Linh đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, với sự hiện đại hóa hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại Các chợ được nâng cấp, cùng với sự đa dạng trong dịch vụ vận tải và du lịch Thị xã đang lập quy hoạch và đầu tư vào hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tài chính và ngân hàng, đồng thời xây dựng mạng lưới chợ nông thôn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế Đặc biệt, thị xã cũng chú trọng khai thác tiềm năng du lịch lễ hội Côn Sơn – Kiếp Bạc, du lịch tâm linh và nghỉ dưỡng sinh thái.

3.1.2.2 Lĩnh vực xã hội a) Văn hóa, thông tin

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh bao gồm lý luận, tình hình phát triển tại một số quốc gia và địa phương ở Việt Nam, cùng với các đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị xã Chí Linh Dữ liệu được thu thập từ sách báo, giáo trình, luận án, báo cáo tổng kết và các website, với nội dung chi tiết được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Thông tin và nguồn thu thập thông tin thứ cấp Thông tin/ số liệu Nguồn thông tin

1, Các vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh

Thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam và thư viện Khoa Kinh tế và PTNT cung cấp nhiều tài liệu quý giá, bao gồm sách báo, giáo trình và các bài luận án, luận văn Ngoài ra, người dùng cũng có thể tìm kiếm thông tin trên internet để phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập.

2, Thông tin về tình hình phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt

Các số liệu thống kê, các báo cáo trên Website

3, Thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Chí Linh

Cổng thông tin Thị xã Chí Linh, báo cáo tổng kết của các phòng ban trong UBND thị xã Chí Linh

4, Các thông tin về phát triển du lịch văn Các dự án, đề án, báo cáo của thị xã hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh

3.2.1.2 Thông tin sơ cấp a) Chọn địa điểm khảo sát

Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, nổi bật với nhiều điểm du lịch văn hóa tâm linh hấp dẫn, trong đó có 4 địa điểm đặc thù: Khu di tích Quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc, Đền thờ thầy giáo Chu Văn An, Chùa Thanh Mai và Khu di tích đền Cao Những địa điểm này không chỉ thu hút sự quan tâm của chính quyền địa phương mà còn của du khách trong và ngoài thị xã Để khảo sát, đối tượng nghiên cứu bao gồm người dân địa phương, khách du lịch, cán bộ du lịch thị xã Chí Linh và tỉnh Hải Dương, cùng một số doanh nghiệp du lịch thông qua bộ câu hỏi và phỏng vấn sâu Nội dung chi tiết khảo sát được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4 Đối tượng và phương pháp khảo sát STT Đối tượng

Các vấn đề có liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh

Các thuận lợi, khó khăn trong phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh.

Các mong muốn, đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Chí Linh trong thời gian tới.

3 Cán bộ lịch thị xã Chí Linh

Văn hóa, Thể thao và lịch Dương

5 Cán quản lý di tích Chí Linh

6 Doanh nghiệp du lịch Đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Chí Linh trong thời gian tới.

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thông qua việc thu thập và điều tra số liệu, chúng ta sử dụng các chỉ tiêu như số bình quân, số tương đối và số tuyệt đối để tính toán các chỉ số phản ánh kết quả hoạt động du lịch qua các năm Những chỉ số này bao gồm số lượng khách du lịch, doanh thu từ du lịch, cũng như trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho ngành du lịch.

Phương pháp này được áp dụng để so sánh ảnh hưởng của các yếu tố đối với sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh Bằng cách đối chiếu các chỉ tiêu, chúng ta có thể xác định xu hướng, mức độ biến động và đánh giá kết quả phát triển du lịch văn hóa tâm linh theo không gian và thời gian.

3.2.2.3 Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả phát triển du lịch văn hóa tâm linh của địa phương.

Bảng 3.5 Bảng phân tích SWOT

+ Các lợi thế có sẵn, tác nhân bên trong mang tính tích cực hoặc có lợi đối với phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã

+ Cần được duy trì, sử dụng làm nền tảng, đòn bẩy

+Tác nhân bên trong mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn cho phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh

+Cần được sửa chữa, thay thế hoặc chấm dứt

+Tác nhân bên ngoài mang tính tích cực hoặc có lợi đối với phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh

+ Cần được tận dụng, ưu tiên, nắm bắt kịp thời, xây dựng và phát triển trên những cơ hội này

+ Những tác nhân bên ngoài mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn đối với phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh

+ Cần đưa nguy cơ này vào những kế hoạch nhằm đề ra phương án phòng bị, giải quyết và quản lý

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh

- Tổng kinh phí đầu tư cho các công trình tại các di tích

- Số lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn

- Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn

- Phân loại cơ sở lưu trú

- Số lao động du lịch

- Cơ cấu lao động du lịch

- Số lượng phương tiện vận chuyển hành khách

- Cơ cấu phương tiện vận chuyển hành khách

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch được thực hiện thông qua 5 cấp độ: 1 - Rất tốt, 2 - Tốt, 3 - Trung bình, 4 - Không tốt, và 5 - Rất không tốt.

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch được thực hiện thông qua 5 cấp độ: 1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Trung bình, 4- Không tốt, 5- Rất không tốt Mục tiêu là xác định cảm nhận của du khách về dịch vụ để cải thiện chất lượng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường du lịch.

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về giá cả dịch vụ du lịch được thực hiện thông qua 5 cấp độ: 1- Rất hợp lý, 2- Hợp lý, 3- Trung bình, 4- Không hợp lý, và 5- Rất không hợp lý.

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng lao động du lịch được thực hiện qua 5 cấp độ: 1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Trung bình, 4- Không tốt, và 5- Rất không tốt Việc phân loại này giúp xác định rõ ràng cảm nhận của du khách về dịch vụ du lịch, từ đó cải thiện chất lượng phục vụ và nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.

- Số lượng, quy mô các kiên kết

- Chất lượng các liên kết

3.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về kết quả phát triển du lịch văn hóa tâm linh

- Số lượng khách du lịch

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa

- Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống

3.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh

- Các văn bản chính sách liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh

- Các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch

- Tổng nguồn vốn đầu tư

- Số lượng và nguồn thông tin du lịch hóa tâm linh

- Cơ cấu kinh tế thị xã

- Tỷ trọng khách du lịch biết đến thông tin về các điểm du lịch

- Số lượng và nguồn thông tin du lịch

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Lâm Thành – Phó Chủ thịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội (2014). Tiếp cận văn hóa trong xây dựng chính sách phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Truy cập ngày 18 tháng 05 năm 2018 tại:http://www.tapchicongsan.org.vn /Home/PrintStory.aspx?distribution=26298&print=true Link
10. Nguyền Thị Thúy Vy (2014). Trần Ngọc Thêm. Khái luận về văn hóa.Truy cập ngày 18/05/2018 tại: http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/ly-luan-van-hoa-hoc/llvhh-nhung-van-de-chung/2569-tran-ngoc-them-khai-luan-ve-van-hoa.html Link
2. Báo cáo của UBND Thị xã Chí Linh (2017). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 Khác
3. Dương Đức Minh - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG - HCM (2016). Du lịch tâm linh tại Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ. 19 (X5) Khác
4. Đảng bộ thị xã Chí Linh (2016). Đề án Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; đầu tư phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016 – 2020 Khác
5. Hồ Kỳ Minh (2013). Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh, Viên nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng Khác
7. Nguyễn Minh Triết, Mai Võ Ngọc Thanh - Trường Đại học Cần Thơ (2017).Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa học Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 14 (8). Tr. 133 - 143 Khác
8. Nguyễn Thị Khánh Lý (2014). Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế - Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
9. Nguyễn Thị Sao (2012). Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể tại Hải Dương. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành du lịch – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Khác
w