1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã chí linh, tỉnh hải dương

132 34 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Tâm Linh Trên Địa Bàn Thị Xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Hoàng Bích Liên
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 2,32 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
  • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • 1.4. Các đóng góp của luận văn (18)
    • 1.4.1. Về lý luận (18)
    • 1.4.2. Về thực tiễn (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch văn hóa tâm linh (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (20)
      • 2.1.2. Đặc điểm của du lịch văn hóa tâm linh (22)
      • 2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của du lịch văn hóa tâm linh (23)
      • 2.1.4. Nội dung phát triển du lịch văn hóa tâm linh (25)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển và kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh của một số nước trên Thế giới (29)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (35)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (37)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (41)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (44)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (45)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (48)
    • 4.1. Khái quát chung về tài nguyên du lịch và lịch sử hình thành một số điểm (48)
      • 4.1.2. Lịch sử hình thành một số điểm du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh 36 4.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh (52)
      • 4.2.1. Quy hoạch và đầu tư khu di tích (62)
      • 4.2.2. Phát triển các ngành dịch vụ và hạ tầng du lịch (66)
      • 4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch (79)
      • 4.2.4. Các loại hình du lịch văn hóa tâm linh (81)
      • 4.2.5. Liên kết phát triển du lịch (85)
      • 4.2.6. Bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh 63 4.2.7. Kết quả và đóng góp của du lịch văn hóa tâm linh cho phát triển kinh tế - xã hội thị xã Chí Linh 65 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh 66 4.3.1. Cơ chế, chính sách (86)
      • 4.3.2. Nguồn kinh phí cho phát triển du lịch (93)
      • 4.3.3. Phát triển kinh tế - xã hội địa phương (97)
      • 4.3.4. Tính thời vụ của du lịch tâm linh (98)
      • 4.3.5. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch (99)
      • 4.3.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhân lực trong ngành du lịch (100)
    • 4.4. Định hướng và các giải pháp cho phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh 75 1. Cơ sở xây dựng định hướng (101)
      • 4.4.2. Định hướng (104)
      • 4.4.3. Giải pháp (104)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
      • 5.2.1. Kiến nghị với nhà nước (111)
      • 5.2.2. Kiến nghị với tỉnh Hải Dương (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)
    • Hộp 4.1. Ý kiến của khách du lịch về cơ sở lưu trú trên địa bàn (68)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của người dân địa phương về cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống trên địa bàn 52 Hộp 4.3. Ý kiến của cán bộ du lịch về cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống trên địa bàn (69)
    • Hộp 4.4. Ý kiến của khách du lịch về dịch vụ thu phí du lịch trên địa bàn thị xã Chí Linh 54 Hộp 4.5. Ý kiến của cán bộ du lịch về dịch vụ thu phí du lịch trên địa bàn thị xã Chí Linh 54 Hộp 4.6. Ý kiến của khách du lịch về sản phẩm lưu niệm tại các khu di tích (72)
    • Hộp 4.7. Ý kiến đánh giá của khách du lịch về dịch vụ ăn uống khi đến du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh 57 Hộp 4.8. Ý kiến của phụ huynh có con tham gia khóa tu mùa hè tại chùa Côn Sơn ................................................................................................................. 60 Hộp 4.9. Ý kiến của khách du lịch về việc giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu (77)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh cuộc sống ngày càng nâng cao, nhu cầu du lịch và nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng ngày càng tăng Nhiều loại hình du lịch như văn hóa, mạo hiểm và biển đã ra đời để đáp ứng nhu cầu của du khách Du lịch văn hóa tâm linh đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia như Thái Lan, Ấn Độ và Nepal Việt Nam, với hàng ngàn năm lịch sử và nền văn minh lúa nước, có một nền văn hóa tâm linh phong phú, đặc trưng với nhiều di tích tôn giáo và lễ hội đa dạng diễn ra suốt cả năm Do đó, sự phát triển của du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam là nhu cầu tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh đất nước có nền văn hóa Phật giáo phong phú.

Phát triển du lịch văn hóa tâm linh không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và văn hóa cho điểm đến, mà còn giúp du khách nâng cao tinh thần, tìm kiếm mục đích sống và giá trị bản thân Khi du lịch được phát triển đúng hướng, nó có khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao phẩm giá cho mỗi cá nhân.

Chí Linh, vùng đất "địa linh nhân kiệt", là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa và lịch sử quan trọng của Việt Nam, với 303 di tích, trong đó có 10 di tích cấp Quốc gia và 15 di tích cấp tỉnh Nổi bật trong số đó là quần thể di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc, điểm đến văn hóa tâm linh nổi tiếng, cùng với các di tích như Đền Cao, Chùa Thanh Mai và Đền nữ tiến sĩ Nguyễn Thị Duệ Là đô thị dịch vụ du lịch lịch sử - văn hóa cấp quốc gia, Chí Linh nằm trong chuỗi du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc và kết nối với các điểm du lịch lớn khác như Yên Tử, Bãi Cháy, Hạ Long Khu vực này không chỉ thu hút hơn 1 triệu lượt khách du lịch mỗi năm mà còn góp phần hình thành tuyến du lịch trọng điểm phía Bắc, kết nối Hà Nội, Hải Dương và Quảng Ninh, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam qua Thiền phái Trúc Lâm.

Thị xã Chí Linh đang nỗ lực phát triển du lịch và dịch vụ, với trọng tâm là du lịch văn hóa tâm linh, nhằm tận dụng những lợi thế sẵn có.

Tuy vậy, thực tế hoạt động du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí

Chí Linh vẫn chưa phát huy hết tiềm năng và vị thế của mình trong lĩnh vực du lịch Tình hình kinh doanh du lịch và dịch vụ gặp nhiều khó khăn, với nguồn lực đầu tư cho hạ tầng và sản phẩm du lịch còn hạn chế Sự cạnh tranh giữa các điểm du lịch ngày càng gia tăng, trong khi chất lượng dịch vụ du lịch tại Chí Linh chưa được cải thiện đáng kể Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã là cần thiết, nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của loại hình du lịch này.

Xuất phát từ thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” nhằm khám phá tiềm năng và cơ hội phát triển loại hình du lịch này trong khu vực.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Nghiên cứu sự phát triển của du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh nhằm đề xuất các kiến nghị và giải pháp để nâng cao vai trò của du lịch này trong cơ cấu kinh tế của thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương Mục tiêu là biến du lịch văn hóa tâm linh thành một trong những yếu tố kinh tế quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa tâm linh.

Từ ngày 01/03/2019, thị xã Chí Linh chính thức trở thành Thành phố Chí Linh, đánh dấu sự kiện quan trọng khi đây là thành phố thứ 2 của tỉnh Hải Dương, theo Nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Lễ công bố Nghị quyết về việc thành lập Thành phố Chí Linh đã được tổ chức vào ngày 20/04/2019 tại Quảng trường Sao Đỏ Tuy nhiên, trong báo cáo này, tên gọi "Thị xã Chí Linh" vẫn được giữ nguyên.

- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

- Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Thị xã Chí Linh trong thời gian tới.

Các đóng góp của luận văn

Về lý luận

Luận văn này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến du lịch văn hóa tâm linh, đồng thời tổng hợp và trình bày các quan điểm cũng như khái niệm về lĩnh vực này.

Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra đặc điểm, nội dung, vai trò, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh.

Về thực tiễn

Bài viết này tổng hợp kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh từ một số quốc gia và địa phương, nhằm áp dụng cho thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương Nó đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Chí Linh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, và chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, cùng thách thức trong lĩnh vực này Từ đó, bài viết đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh trong tương lai.

Luận văn đề xuất được hệ thống giải pháp khả thi cho phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại địa phương.

Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch văn hóa tâm linh

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

Theo Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm các hoạt động của những người du hành nhằm mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí và thư giãn trong thời gian không quá một năm, ở nơi không phải là nơi cư trú của họ Điều này cũng bao gồm việc tạm trú nhưng loại trừ các hoạt động có mục đích chính là kiếm tiền Định nghĩa này nhấn mạnh vào các hoạt động của khách du lịch và yêu cầu những hoạt động này diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.

Theo Luật du lịch 2017, du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc có thể kết hợp với các mục đích khác.

Du lịch được định nghĩa bởi Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam ở hai khía cạnh chính Thứ nhất, du lịch là hình thức nghỉ ngơi và tham quan của con người ngoài nơi cư trú, nhằm mục đích giải trí, khám phá danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các công trình văn hóa nghệ thuật Thứ hai, du lịch không chỉ là một ngành kinh doanh hiệu quả mà còn giúp nâng cao hiểu biết về thiên nhiên và văn hóa dân tộc, từ đó tăng cường tình yêu nước và tình hữu nghị với người nước ngoài Về mặt kinh tế, du lịch được coi là lĩnh vực mang lại lợi nhuận lớn, tương tự như hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.

Du lịch được hiểu qua hai khía cạnh chính: một là hành trình của du khách, hai là hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Du lịch được định nghĩa trong “Giáo trình kinh tế du lịch” của Nguyễn Văn Đính và Trần Minh Hòa (2006) là một ngành kinh doanh bao gồm tổ chức và hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ Ngành này nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí và tìm hiểu của khách du lịch Các hoạt động du lịch cần mang lại lợi ích kinh tế và chính trị - xã hội cho quốc gia cũng như cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Trên thế giới, có hơn 400 khái niệm về văn hóa với nhiều cách tiếp cận khác nhau Theo Trần Ngọc Thêm trong giáo trình “Cơ sở văn hóa Việt Nam” (1991), văn hóa được định nghĩa là một hệ thống hữu cơ các giá trị do con người sáng tạo và tích lũy qua hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.

Năm 2002, UNESCO đã định nghĩa văn hóa như một tập hợp các đặc trưng tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hoặc nhóm người Định nghĩa này nhấn mạnh rằng văn hóa không chỉ bao gồm văn học và nghệ thuật, mà còn bao gồm lối sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin của cộng đồng.

Tâm linh là sự kết hợp của hai yếu tố "tâm" và "linh" Theo từ điển Hán Việt của Thiền Chửu (1993), "tâm" được hiểu là trái tim, đại diện cho thế giới nội tâm.

Từ "linh" mang nhiều ý nghĩa phong phú, bao gồm sự linh hoạt và nhạy bén, liên quan đến thần linh, cũng như được dùng để chỉ người đã khuất Ngoài ra, "linh" còn ám chỉ đến các ứng nghiệm và bói toán Theo Hoàng Phê (1975), tâm linh cũng là một khái niệm quan trọng trong văn hóa.

“tâm hồn, tinh thần” hoặc là “khả năng biết trước một biến cố nào đó sẽ xảy ra đối với mình, theo quan niệm duy tâm”.

Tâm linh được hiểu là niềm tin vào sự linh thiêng, thể hiện qua khái niệm của Nguyễn Đăng Duy (1996): “Tâm linh là cái linh thiêng cao cả trong cuộc sống đời thường, là niềm tin linh thiêng trong cuộc sống tín ngưỡng tôn giáo.” Niềm tin này được biểu hiện qua các biểu tượng, hình ảnh và ý niệm, tạo nên sự thiêng liêng trong đời sống con người.

2.1.1.4 Du lịch văn hóa tâm linh

Khái niệm du lịch văn hóa tâm linh hay còn gọi là du lịch tâm linh được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến.

Du lịch tâm linh, theo định nghĩa của nhà nghiên cứu Alex Norman, là quá trình mà du khách tìm kiếm lợi ích tinh thần thông qua việc tham gia vào các nghi lễ tôn giáo và tín ngưỡng.

Du lịch tâm linh tại Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn, là một loại hình du lịch văn hóa, kết hợp yếu tố văn hóa tâm linh để đáp ứng nhu cầu tinh thần của con người Hoạt động này khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, liên quan đến lịch sử và nhận thức của con người về thế giới, cũng như các giá trị đức tin, tôn giáo và tín ngưỡng Nhờ đó, du lịch tâm linh mang lại những trải nghiệm và cảm xúc thiêng liêng cho du khách trong quá trình khám phá.

Du lịch tâm linh được xem là một biểu hiện của du lịch văn hóa, với các giá trị văn hóa tâm linh đóng vai trò cốt lõi trong việc phát triển hoạt động và sản phẩm du lịch Khi du khách trải nghiệm những giá trị này, họ sẽ hình thành những suy nghĩ tích cực, góp phần vào sự cân bằng và phát triển tinh thần của bản thân.

2.1.2 Đặc điểm của du lịch văn hóa tâm linh

Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), du lịch tâm linh ở Việt Nam có những đặc trưng sau:

Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn liền với tôn giáo và đức tin, trong đó Phật giáo chiếm ưu thế với khoảng 90% tín đồ, bên cạnh các tôn giáo khác như Thiên Chúa giáo, Cao Đài và Hòa Hảo Triết lý phương Đông, đức tin và giáo pháp, cùng với các giá trị vật thể và phi vật thể, tạo nên sự phong phú cho các di tích tôn giáo Những ngôi chùa, tòa thánh và các công trình văn hóa tôn giáo là những điểm đến chính của du lịch tâm linh, thu hút du khách tìm hiểu và trải nghiệm.

Du lịch tâm linh ở Việt Nam không chỉ là hành trình khám phá văn hóa mà còn thể hiện tín ngưỡng thờ cúng và tri ân những anh hùng dân tộc cùng các bậc tiền bối có công với đất nước Hình thức du lịch này mang ý nghĩa sâu sắc về cội nguồn dân tộc, thể hiện đạo lý "uống nước nhớ nguồn" của người Việt.

Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo hiếu đối với các bậc sinh thành.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển và kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh của một số nước trên Thế giới

2.2.1.1 Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Thái Lan

Thái Lan, quốc gia có Phật giáo là quốc giáo, với 95% dân số theo Phật giáo Nam Tông, nổi bật với tinh thần từ bi và hỷ xả Điều này đã tạo nên hình ảnh đất nước nổi tiếng với tên gọi "đất nước của những nụ cười" và "đất nước của tự do".

Thái Lan, được biết đến là "đất nước nụ cười", là một thiên đường du lịch nổi tiếng toàn cầu Ngành du lịch tại đây đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần 9% vào GDP của quốc gia, khẳng định vị thế của ngành công nghiệp không khói này.

Một số kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan:

Thái Lan là một trong những quốc gia tiên phong trong chính sách "Bầu trời mở", đơn giản hóa thủ tục visa cho khách du lịch quốc tế Hiện tại, công dân của 55 quốc gia và vùng lãnh thổ được miễn visa khi đến Thái Lan với mục đích du lịch trong thời gian không quá 30 ngày Đối với những du khách nhập cảnh qua các điểm biên giới, thời gian miễn visa là 15 ngày, ngoại trừ công dân Malaysia được miễn visa lưu trú không quá 30 ngày Thái Lan cũng đã ký thỏa thuận song phương miễn visa với các nước như Brazil, Hàn Quốc, Peru, Argentina và Chile, cho phép công dân của những quốc gia này nhập cảnh mà không cần visa trong thời gian tối đa 90 ngày.

Chính sách thuế tại Thái Lan là một yếu tố quan trọng thu hút du khách, đặc biệt là những người sở hữu visa du lịch Du khách có thể được hoàn lại 7% thuế giá trị gia tăng (VAT) khi mua sắm tại các cửa hàng có biểu hiệu "Hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch" Ngoài ra, các cửa hàng bán hàng thủ công địa phương cũng được miễn thuế VAT, trong khi các công ty lữ hành có doanh thu dưới 600.000 bath cũng được hưởng ưu đãi miễn thuế này.

Thái Lan đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm các điểm tham quan và hệ thống giao thông công cộng Hệ thống đường xá được quy hoạch hợp lý và hoạt động ổn định, trong khi các tòa nhà và trung tâm thương mại phát triển nhanh chóng Hệ thống tàu điện trên cao và xe buýt kết nối rộng rãi giữa các điểm du lịch, giúp du khách dễ dàng di chuyển và trải nghiệm nhiều địa điểm thú vị trên toàn quốc.

Thái Lan luôn chú trọng phát triển chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch, với việc đào tạo chuyên môn cho các hướng dẫn viên Họ được đào tạo bài bản về ngoại ngữ, thường biết đến 3 thứ tiếng Các dịch vụ như đăng ký visa, vé máy bay, và khách sạn đều được cung cấp một cách chuyên nghiệp Năm 2003, Thái Lan đã thành lập trung tâm hỗ trợ nhân lực cho du lịch, nhằm cung cấp kỹ thuật và tư vấn cho các đơn vị trong ngành, với mục tiêu nâng cao chất lượng du lịch quốc gia.

Chính phủ Thái Lan tích cực thúc đẩy quảng bá du lịch thông qua việc tổ chức các hội chợ du lịch, cung cấp nhiều ưu đãi hấp dẫn và mời gọi các đơn vị truyền thông quốc tế đến tham quan, nhằm thu hút du khách đến với đất nước này.

Tổng cục du lịch Thái Lan (Tourism Authority of Thailand - TAT) hiện có

Việc mở 27 văn phòng đại diện ở nước ngoài, bao gồm 6 văn phòng tại Châu Âu, 18 văn phòng tại Châu Á, 2 văn phòng tại Châu Mỹ và 1 văn phòng tại Châu Đại Dương, là một chiến lược quan trọng nhằm thúc đẩy du lịch Thái Lan tại các quốc gia sở tại.

2.2.1.2 Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Ấn Độ Ấn Độ là một trong những quốc gia cổ xưa nhất trên Thế giới, quê hương của đạo Phật và đạo Hindu nổi tiếng Chính vì vậy mà niềm tin tôn giáo đã thấm nhuần và trở thành một phong cách sống của người Ấn Ấn Độ có rất nhiều các di tích lịch sử, đền đài cổ xưa, thánh đường Hồi giáo, nhà thờ và những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, và Ấn Độ trở là một trong những điểm đến hấp dẫn cho du lịch tâm linh. Để du lịch tâm linh thu hút du khách, chính phủ Ấn Độ thiết lập các đường bay từ các thủ đô của các bang quan trọng đến thẳng các thánh địa Phật giáo, thêm các chuyến xe lửa độc lập dành cho du khách hành hương đến đất Phật.

Trong những năm gần đây, Ấn Độ đã phát triển một hệ thống cơ sở hạ tầng lưu trú đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu của du khách Các khách sạn được phân bổ rộng rãi tại nhiều thành phố và có mức giá phong phú, phù hợp với đa dạng đối tượng khách hàng.

Năm 2017, Ấn Độ đã ra mắt 5 hãng hàng không giá rẻ mới, mở hơn 100 tuyến bay được chính phủ hỗ trợ nhằm kết nối các khu vực xa xôi và hẻo lánh.

2.2.2 Tình hình phát triển và kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở một số địa phương của Việt Nam

2.2.2.1 Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Ninh Bình

Ninh Bình là điểm đến du lịch tiềm năng với nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và di sản văn hóa độc đáo Nơi đây nổi bật với các địa danh như khu văn hóa tâm linh chùa Bái Đính, nhà thờ đá Phát Diệm, di tích lịch sử Cố đô Hoa Lư, vườn quốc gia Cúc Phương và khu Tâm Cốc - Bích Động, tạo nên sức hấp dẫn cho du khách.

Trong những năm qua, du lịch tỉnh Ninh Bình đã phát triển vượt bậc nhờ sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, ngành và nỗ lực đầu tư của doanh nghiệp Đa dạng các loại hình du lịch như du lịch tâm linh, sinh thái và khu nghỉ dưỡng đã giúp Ninh Bình từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tích cực vào sự phát triển của tỉnh.

Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch tại tỉnh đã có sự phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng Từ chỉ 2 cơ sở với 58 phòng vào năm 1992, đến cuối năm 2016, tỉnh đã có 423 cơ sở lưu trú với tổng cộng 5.748 phòng, trong đó có 10 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao.

Công tác xúc tiến và quảng bá du lịch Ninh Bình ngày càng được nâng cao với tính chuyên nghiệp và hiệu quả, thông qua nhiều hình thức đa dạng như ấn phẩm, sách hướng dẫn và đĩa VCD giới thiệu tài nguyên du lịch Hàng năm, hoạt động quảng bá trên Internet thu hút từ 1,5 đến 2,5 triệu lượt khách truy cập, bên cạnh đó, Ninh Bình cũng tích cực tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí và đài truyền hình trong nước và quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Hình 3.1 Bản đồ hành chính thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

Thị xã Chí Linh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Hải Dương, cách trung tâm tỉnh

- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang.

- Phía Nam giáp huyện Nam Sách và huyện Kinh Môn.

- Phía Đông giáp huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh.

- Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh.

Thị xã Chí Linh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

Tổng diện tích tự nhiên của toàn Thị xã là 28.202 ha.

Chí Linh có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế với nhiều tuyến giao thông quan trọng, bao gồm Quốc lộ 18 kết nối Hà Nội và Quảng Ninh, Quốc lộ 183 nối Quốc lộ 18 với Quốc lộ 5, và Quốc lộ 37 là vành đai chiến lược từ trung tâm thị xã đến thành phố Hải Dương, kết nối Quốc lộ 5 với Chí Linh và Bắc Giang.

Chí Linh có địa hình bán sơn địa đa dạng với sự kết hợp giữa đồi núi và đồng bằng, tạo nên một cảnh quan phong phú Diện tích của khu vực này bao gồm các khu vực dốc bậc thang từ phía Bắc xuống phía Nam, và được chia thành ba tiểu vùng chính.

Vùng núi cao thuộc cánh cung Đông Triều nằm xen kẽ giữa các bãi đồng bằng ở các xã phía Bắc Thị xã, bao gồm Hoàng Tân, Hoàng Tiến, Hoàng Hoa Thám, Lê Lợi và một phần phường Cộng Hòa Nơi đây có dãy núi cao nhất là Dây Diều với độ cao 618m và Đèo Trê cao 533m, trong khi phần lớn địa hình ở độ cao từ 200 đến 300m so với mực nước biển, chủ yếu được hình thành từ trầm tích.

Vùng giữa Thị xã theo Quốc lộ 18 là khu đồi bát úp lượn sóng với độ cao trung bình từ 50-60 m và độ dốc từ 10-15 độ Khu vực này có nhiều đồi thấp, thuận lợi cho phát triển kinh tế nông lâm nghiệp theo mô hình vườn đồi Ngoài ra, vùng này còn sở hữu nhiều thung lũng rộng, chủ yếu trồng lúa màu.

Vùng đồng bằng phù sa phía Nam Quốc lộ 18 bao gồm các xã Cổ Thành, Nhân Huệ, phường Văn An, Chí Minh, Đồng Lạc, Tân Dân, với địa hình bằng phẳng và ngày càng thấp trũng về phía Nam Đất đai nơi đây chủ yếu được hình thành từ phù sa của sông Kinh Thầy, tạo điều kiện cho việc trồng rau màu ngắn ngày trên những bãi ngoài đê.

Thị xã Chí Linh, nằm gần chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, có khí hậu đặc trưng của vùng nhiệt đới gió mùa Khí hậu nơi đây mang lại sự phong phú về thời tiết trong suốt cả năm.

2 mùa rõ rệt: Mùa nắng (mưa nhiều) từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

-Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23 0 C, nhiệt độ cao nhất vào khoảng

36 - 38 0 C vào các tháng 6, 7; nhiệt độ thấp nhất từ 10 - 12 0 C vào tháng 1, 2.

Lượng mưa trung bình hàng năm ở khu vực này đạt 1.463 mm, chỉ thấp hơn một chút so với mức trung bình của tỉnh Hải Dương Tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đồng đều trong suốt cả năm, với khoảng 80% tổng lượng mưa rơi vào các tháng 6, 7, 8 và tháng 9.

Vào mùa mưa, thường xảy ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi và úng lụt cục bộ, trong khi mùa khô lại gặp phải tình trạng khô hạn Những hiện tượng này ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp.

- Tổng tích ôn khoảng 8.200 0 C, độ ẩm không khí 81,6% Đây là điều kiện quan trọng đảm bảo gieo trồng 2 - 3 vụ cây ngắn ngày/ năm, đối với rau có thể 4

-6 vụ/ năm ở đất chuyên rau.

Do cấu tạo địa hình nên khí hậu của vùng được chia làm 2 tiểu vùng:

Tiểu vùng phía Bắc quốc lộ 18 có địa hình núi thấp và đồi bát úp, với khí hậu bán sơn địa đặc trưng Vào mùa đông, khu vực này thường xuất hiện sương muối và sương mù bao phủ.

Tiểu vùng phía Nam quốc lộ 18 có khí hậu đồng bằng tương tự như các vùng khác trong tỉnh, nhưng do vị trí địa lý và cấu trúc địa hình, nền nhiệt độ ở đây thấp hơn trong cả hai mùa.

Bảng 3.1 Đặc điểm khí hậu, thời tiết thị xã Chí Linh

2 Lượng mưa trung bình (mm)

Nguồn: Tổng cục khí tượng thuỷ văn (2018)

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế a) Cơ cấu kinh tế

Trong những năm gần đây, thị xã Chí Linh đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 9% vào năm 2018 Cơ cấu kinh tế của thị xã đã chuyển dịch đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp Tổng giá trị sản phẩm của toàn thị xã trong năm 2018 đạt 11.613 tỷ đồng.

Bảng 3.2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế thị xã Chí Linh năm 2018

Ngành Thương mại – dịch vụ

Ngành Công nghiệp – xây dựng

Ngành Nông lâm – thủy sản

Nguồn: Phòng thống kê thị xã Chí Linh (2019)

Dịch vụ phát triển nhanh chóng và đa dạng, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân Nhờ vào việc chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế đô thị theo hướng hiện đại, kinh tế thị xã tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với tổng thu ngân sách hàng năm luôn đạt và vượt dự toán tỉnh giao Cụ thể, tổng thu ngân sách thị xã năm 2017 đạt 713,4 tỷ đồng, gấp 3,4 lần so với dự toán và năm trước đó.

Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với thị trường hàng hóa đa dạng về chủng loại và chất lượng sản phẩm được nâng cao Nguồn cung ứng dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân Các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến mại và giảm giá tại các trung tâm thương mại, siêu thị diễn ra thường xuyên, góp phần kích cầu tiêu dùng Đồng thời, việc tăng cường liên kết và hợp tác với các địa phương trong nước giúp phát triển thương mại, dịch vụ, thúc đẩy lưu thông hàng hóa và nâng cao đời sống nhân dân Sản xuất, kinh doanh trong một số ngành thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng.

Công tác quảng bá và xúc tiến du lịch tâm linh đã được các cấp, ngành chú trọng, giúp lượng khách du lịch đến địa phương năm 2018 đạt 2,1 triệu lượt, tăng 10% so với năm 2017 Nhờ đó, tổng doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ thương mại năm 2018 đạt 4.061 tỷ đồng, tăng 16,63% so với năm 2016.

Mạng lưới thương mại – dịch vụ của thị xã Chí Linh đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, với sự hiện đại hóa hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại Các chợ được nâng cấp và dịch vụ vận tải, du lịch ngày càng đa dạng Thị xã đang lập quy hoạch và đầu tư vào hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tài chính và ngân hàng, đồng thời nâng cấp các trung tâm thương mại và chợ truyền thống Bên cạnh đó, thị xã cũng xây dựng mạng lưới chợ nông thôn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế Đặc biệt, thị xã chú trọng khai thác tiềm năng du lịch lễ hội Côn Sơn – Kiếp Bạc, du lịch tâm linh và nghỉ dưỡng sinh thái.

3.1.2.2 Lĩnh vực xã hội a) Văn hóa, thông tin

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh bao gồm lý luận, tình hình phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở nhiều quốc gia và địa phương tại Việt Nam Bài viết cũng cung cấp thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị xã Chí Linh Dữ liệu được thu thập từ sách báo, giáo trình, luận án, báo cáo tổng kết của các phòng ban, và các trang web Nội dung chi tiết được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Thông tin và nguồn thu thập thông tin thứ cấp Thông tin/ số liệu Nguồn thông tin

1, Các vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh

Sách báo, giáo trình và các bài luận án, luận văn liên quan có thể tìm thấy tại thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, thư viện Khoa Kinh tế và PTNT, cùng với nguồn tài liệu từ internet.

2, Thông tin về tình hình phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt

Các số liệu thống kê, các báo cáo trên Website

3, Thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Chí Linh

Cổng thông tin Thị xã Chí Linh, báo cáo tổng kết của các phòng ban trong UBND thị xã Chí Linh

4, Các thông tin về phát triển du lịch văn Các dự án, đề án, báo cáo của thị xã hóa tâm linh trên địa bàn thị xã Chí Linh

3.2.1.2 Thông tin sơ cấp a) Chọn địa điểm khảo sát

Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, nổi bật với nhiều điểm du lịch văn hóa tâm linh hấp dẫn, trong đó có bốn địa điểm tiêu biểu: Khu di tích Quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc, Đền thờ thầy giáo Chu Văn An, Chùa Thanh Mai và Khu di tích đền Cao Những tài nguyên này đang được khai thác phục vụ du lịch và nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như du khách trong và ngoài thị xã Đối tượng khảo sát bao gồm người dân địa phương, khách du lịch, cán bộ du lịch thị xã Chí Linh và tỉnh Hải Dương, cùng một số doanh nghiệp du lịch, thông qua bộ câu hỏi và phỏng vấn sâu để thu thập thông tin chi tiết.

Bảng 3.4 Đối tượng và phương pháp khảo sát STT Đối tượng

Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh đang đối mặt với nhiều vấn đề, bao gồm cả thuận lợi và khó khăn Những thuận lợi này có thể là tiềm năng văn hóa phong phú và sự quan tâm ngày càng tăng từ du khách, trong khi khó khăn có thể liên quan đến cơ sở hạ tầng và quản lý Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của du lịch văn hóa tâm linh tại Chí Linh trong tương lai, cần có những mong muốn và đề xuất cụ thể, bao gồm cải thiện hạ tầng, tăng cường quảng bá và bảo tồn giá trị văn hóa.

3 Cán bộ lịch thị xã Chí

Văn hóa, Thể thao và lịch Dương

5 Cán quản lý di tích Chí Linh

6 Doanh nghiệp du lịch Đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Chí Linh trong thời gian tới.

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Bằng cách thu thập và điều tra các số liệu, chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu như số bình quân, số tương đối và số tuyệt đối để tính toán và phản ánh kết quả một cách chính xác.

Trong suốt 28 năm hoạt động du lịch, số lượng khách du lịch đến ngày càng tăng, doanh thu từ ngành du lịch cũng ghi nhận sự phát triển đáng kể Bên cạnh đó, trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ du lịch đã được cải thiện và nâng cấp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách.

Phương pháp này được áp dụng để so sánh ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh Việc đối chiếu các chỉ tiêu giúp xác định xu hướng và mức độ biến động, từ đó đánh giá kết quả phát triển du lịch văn hóa tâm linh theo không gian và thời gian.

3.2.2.3 Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại thị xã Chí Linh Từ đó, có thể đề xuất các phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch văn hóa tâm linh của địa phương.

Bảng 3.5 Bảng phân tích SWOT

+ Các lợi thế có sẵn, tác nhân bên trong mang tính tích cực hoặc có lợi đối với phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã

+ Cần được duy trì, sử dụng làm nền tảng, đòn bẩy

+ Tác nhân bên trong mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn cho phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh

+Cần được sửa chữa, thay thế hoặc chấm dứt

+Tác nhân bên ngoài mang tính tích cực hoặc có lợi đối với phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh

+ Cần được tận dụng, ưu tiên, nắm bắt kịp thời, xây dựng và phát triển trên những cơ hội này

+ Những tác nhân bên ngoài mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn đối với phát triển du lịch văn hóa tâm linh thị xã Chí Linh

+ Cần đưa nguy cơ này vào những kế hoạch nhằm đề ra phương án phòng bị, giải quyết và quản lý

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh

- Tổng kinh phí đầu tư cho các công trình tại các di tích

- Số lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn

- Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn

- Phân loại cơ sở lưu trú

- Số lao động du lịch

- Cơ cấu lao động du lịch

- Số lượng phương tiện vận chuyển hành khách

- Cơ cấu phương tiện vận chuyển hành khách

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch được thực hiện thông qua 5 cấp độ: 1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Trung bình, 4- Không tốt, và 5- Rất không tốt Các cấp độ này giúp xác định rõ ràng cảm nhận của du khách về trải nghiệm của họ trong chuyến đi.

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch được thực hiện thông qua 5 cấp độ: 1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Trung bình, 4- Không tốt, và 5- Rất không tốt.

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về giá cả dịch vụ du lịch được thực hiện thông qua năm cấp độ: 1- Rất hợp lý, 2- Hợp lý, 3- Trung bình, 4- Không hợp lý, và 5- Rất không hợp lý.

Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng lao động du lịch được thực hiện thông qua 5 cấp độ: 1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Trung bình, 4- Không tốt, 5- Rất không tốt Các cấp độ này giúp xác định mức độ hài lòng của du khách và cải thiện dịch vụ du lịch một cách hiệu quả.

- Số lượng, quy mô các kiên kết

- Chất lượng các liên kết

3.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về kết quả phát triển du lịch văn hóa tâm linh

-Số lượng khách du lịch

-Tổng mức bán lẻ hàng hóa

-Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống

3.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh

-Các văn bản chính sách liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh

-Các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch

-Tổng nguồn vốn đầu tư

-Số lượng và nguồn thông tin du lịch hóa tâm linh

-Cơ cấu kinh tế thị xã

-Tỷ trọng khách du lịch biết đến thông tin về các điểm du lịch

-Số lượng và nguồn thông tin du lịch

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Lâm Thành – Phó Chủ thịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội (2014). Tiếp cận văn hóa trong xây dựng chính sách phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Truy cập ngày 18 tháng 05 năm 2018 tại:http://www.tapchicongsan.org.vn /Home/PrintStory.aspx?distribution=26298&print=true Link
10. Nguyền Thị Thúy Vy (2014). Trần Ngọc Thêm. Khái luận về văn hóa. Truy cập ngày 18/05/2018 tại: http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/ly-luan-van-hoa-hoc/llvhh-nhung-van-de-chung/2569-tran-ngoc-them-khai-luan-ve-van-hoa.html11.Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa (2016). Giáo trình kinh tế du lịch.Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội Link
2. Báo cáo của UBND Thị xã Chí Linh (2017). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 Khác
3. Dương Đức Minh - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG - HCM (2016). Du lịch tâm linh tại Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn.Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ. 19 (X5) Khác
4. Đảng bộ thị xã Chí Linh (2016). Đề án Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; đầu tư phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016 – 2020 Khác
5. Hồ Kỳ Minh (2013). Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh, Viên nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng Khác
7. Nguyễn Minh Triết, Mai Võ Ngọc Thanh - Trường Đại học Cần Thơ (2017). Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa học Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 14 (8). Tr. 133 - 143 Khác
8. Nguyễn Thị Khánh Lý (2014). Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế - Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
9. Nguyễn Thị Sao (2012). Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể tại Hải Dương. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành du lịch – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Khác
12. Nguyễn Văn Tuấn - Tổng Cục trưởng Cục Du lịch Việt Nam (2013). Du lịch tâm linh ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển, Tham luận tham dự hội nghị quốc tế về du lịch tâm linh vì sự phát triển bền vững Khác
14. Thị ủy Chí Linh (2016). Đề án nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, giai đoạn 2015 - 2020 Khác
15. Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số 920/QĐ-TTg về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn khu di tích lịch sử - văn hóa Côn Sơn – Kiếp Bạc gắn với phát triển du lịch thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương Khác
16. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định số 2473/QĐ-TTg về Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Khác
17. Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định số 181/QĐ-TTg về Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tu bổ, tôn tạo di tích chùa Côn Sơn thuộc quần thể khu di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Quốc gia đặc biệt Côn Sơn – Kiếp Bạc, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương Khác
18. UBND thị xã Chí Linh (2018). Đề án sát nhập 02 đơn vị hành chính cấp xã, thành lập 06 phường và thành lập thành phố Chí Linh thược tỉnh Hải Dương Khác
19. UBND tỉnh Hải Dương (2012). Quyết định số 3252/QĐ-UBND về Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình: Tu bổ, tôn tạo đền Kiếp Bạc, xã Hưng Đạo, thị xã Chí Linh Khác
20. UBND tỉnh Hải Dương (2016). Quyết định số 209/QĐ-UBND về Phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 – 2020 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w