Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Huyện Vân Hồ được thành lập vào năm 2013 theo Nghị quyết số 72/NQ-CP, trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số từ huyện Mộc Châu Huyện Vân Hồ tọa lạc ở vùng Tây Bắc, phía đông nam tỉnh Sơn La, nằm trên tuyến giao thông quan trọng QL6, cách trung tâm tỉnh 140 km và cách Hà Nội 170 km.
Huyện Vân Hồ có diện tích tự nhiên 97.984 ha và dân số 57.917 người, bao gồm 14 đơn vị hành chính cấp xã: Vân Hồ, Chiềng Khoa, Chiềng Xuân, Chiềng Yên, Liên Hòa, Lóng Luông, Mường Men, Mường Tè, Quang Minh, Song Khủa, Suối Bàng, Tân Xuân, Tô Múa và Xuân Nha.
Vân Hồ là khu vực có những lợi thế không nhỏ trong Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, Vân Hồ là cửa ngõ kết nối các tỉnh vùng Tây Bắc với Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng thông qua Quốc lộ 6.
Vân Hồ là một điểm giao thông chiến lược trên Quốc lộ 6, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với huyện Mộc Châu và thành phố Sơn La.
La, tỉnh Hòa Bình, tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu.
Vân Hồ sở hữu điều kiện khí hậu đa dạng và nền nhiệt độ thấp, tương tự như các khu vực du lịch nổi tiếng ở Việt Nam như Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt và Bạch Mã Với quỹ đất rộng và diện tích đất chưa sử dụng lớn, Vân Hồ có tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của huyện, đồng thời xây dựng tuyến biên giới Việt - Lào hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
3.1.1.2 Địa hình Địa hình huyện Vân Hồ nhìn chung phức tạp, độ cao trung bình khoảng 700 m - 800 m so với mặt nước biển; nghiêng theo hướng Tây Nam - Đông Bắc tạo hướng chảy chính cho sông, suối trong vùng và bị chia cắt, có các dạng địa hình chính sau:
- Các xã dọc sông Đà có địa hình thấp, độ cao trung bình khoảng 400 m -
600 m so với mặt nước biển, bị chia cắt mạnh, phần lớn là đất dốc (gồm các xã Suối Bàng, Song Khủa, Liên Hòa, Mường Tè và Quang Minh).
Các xã dọc Quốc lộ 6, bao gồm Vân Hồ, Lóng Luông, Chiềng Yên, Mường Men, Chiềng Khoa và Tô Múa, nằm ở độ cao trung bình từ 800 m đến 1000 m so với mực nước biển Khu vực này có địa hình tương đối bằng phẳng, với những đồi bát úp xen kẽ các phiêng bãi dài.
Các xã giáp biên Tân Xuân và Chiềng Xuân có địa hình cao với độ cao trung bình từ 900 m đến 1300 m so với mực nước biển Khu vực này được đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa các khe suối, dãy núi cao và các phiêng bãi tương đối bằng phẳng nhưng không liên tục.
Vân Hồ sở hữu vị trí địa lý thuận lợi với địa hình đa dạng và khí hậu đặc trưng, tạo điều kiện cho nguồn tài nguyên phong phú Điều này không chỉ giúp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đa dạng mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển du lịch sinh thái.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện có 14 xã với 145 bản, Dân số của huyện có trên 58.000 nhân khẩu với 5 dân tộc anh em chủ yếu sinh sống (Thái, Mường, Mông, Dao, Kinh).
Trong những năm qua, huyện đã có những chuyển biến tích cực trong kinh tế, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,36% mỗi năm Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giúp thu nhập người dân tăng lên Ngành thương mại - dịch vụ phát triển ổn định, với hơn 800 cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch cũng được đẩy mạnh Ngân sách địa phương duy trì cân bằng và đầu tư địa phương có xu hướng gia tăng.
Tính đến năm 2015, huyện có tổng dân số là 58.380 người với tốc độ tăng dân số bình quân đạt 1,45% mỗi năm Tỷ lệ sinh hàng năm giảm 2%, trong khi tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi tăng lên 100% Đồng thời, tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở cũng đạt 100%.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Vân Hồ
1 Giá trị sản xuất (giá hiện hành)
2 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và tiêu dùng xã hội
3 Tổng thu ngân sách địa phương, trong đó:
4 Chi ngân sách địa phương
5 Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
Tỷ lệ xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
3 Tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở
Tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
Nguồn: UBND huyện Vân Hồ (2015)
Huyện có hơn 37.200 lao động trong độ tuổi, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp Nguồn lao động dồi dào này sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lao động có trình độ và tay nghề trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Để phát triển kinh tế xã hội, huyện đã chủ trương liên kết mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Phương pháp nghiên cứu
Vân Hồ, huyện mới tách ra từ Mộc Châu, tỉnh Sơn La, được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh đẹp như thác nước, suối nước và rừng nguyên sinh Với sự hiện diện của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, Vân Hồ còn nổi bật với những nét văn hóa đặc sắc Tất cả những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển du lịch sinh thái.
Vân Hồ, sau khi tách huyện, đang tập trung vào việc ổn định tình hình kinh tế và xã hội, chưa đầu tư nhiều vào du lịch Để phát triển du lịch sinh thái, cần khai thác ưu đãi từ thiên nhiên và bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số Tôi đã chọn các điểm du lịch sinh thái như Đền Hang Miếng, thác Tạt Nang, bản Hua Tạt, Suối nước nòng Chiềng Yên và hang mộ Tạng Mè làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn của mình.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1.Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí, báo cáo, chuyên đề và các nghiên cứu trước đây liên quan đến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và du lịch tâm linh là rất quan trọng.
TT Loại thông tin Nguồn thu thập Phương pháp thu thập
1 Tình hình kinh tế, xã hội
2 Tình hình phát triển du lịch sinh thái
Tình hình đầu tư phát triển
4 Giải pháp phát triển du lịch sinh thái
Phòng Văn hóa – Thông tin huyện Vân Hồ
Hồ Cán bộ lãnh đạo các phòng liên quan
Phương pháp tổng hợp, thống kê
Phương pháp tổng hợp, thống kê
Phương pháp tổng hợp, thống kêPhương pháp tổng hợp, thống kê
3.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Tác giả đã áp dụng phương pháp chọn mẫu có chọn lọc để thu thập thông tin sơ cấp về phát triển du lịch sinh thái, sử dụng công cụ PRA và phát phiếu điều tra nhằm thu thập dữ liệu liên quan.
Phương pháp khuyến khích sự tham gia của các tổ chức nhằm chia sẻ và thảo luận về kiến thức liên quan đến đời sống và điều kiện thực tế của họ sẽ giúp đưa ra những nhận định về mối quan hệ của các tổ chức với du lịch sinh thái Bằng cách này, chúng ta có thể khảo sát nhanh chóng mức độ ảnh hưởng của các tổ chức đến phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ thông qua việc phát phiếu điều tra để thu thập thông tin.
Nhu cầu và sở thích về du lịch sinh thái khác nhau rõ rệt theo độ tuổi, do đó, nghiên cứu này áp dụng phương pháp chọn mẫu có chọn lọc dựa trên tiêu chí độ tuổi.
- Độ tuổi 15-20 tuổi: Bắt đầu khám phá về du lịch sinh thái thông qua nhóm tự tổ chức hoặc nhà trường tổ chức.
-Độ tuổi 20-30 tuổi: là độ tuổi yêu thích được khám phá, tìm hiểu nên nhu cầu du lịch sinh thái rất cao.
- Độ tuổi 30-40 có nhu cầu du lịch sinh thái tương đối cao, chủ yếu tự tổ chức đi theo nhóm, theo gia đình.
Đối với nhóm tuổi cao hơn, nhu cầu du lịch sinh thái có xu hướng giảm so với những người trẻ tuổi Điều này dẫn đến sự khác biệt trong việc sử dụng các dịch vụ du lịch sinh thái, phản ánh sự thay đổi trong sở thích và nhu cầu của từng độ tuổi.
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với cán bộ lãnh đạo và các hộ kinh doanh tại các điểm du lịch để thu thập thông tin về quản lý và phát triển du lịch sinh thái trong huyện.
Số mẫu lựa chọn để điều tra, khảo sát được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Lựa chọn đối tượng khảo sát
STT Đối tượng phỏng vấn
- Du khách từ trên 40 tuổi
3 Hộ kinh doanh dịch vụ
3.2.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin
3.2.3.1 Phương pháp phân tích thông tin Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích:
- Thống kê : Các số liệu về số lượng du khách, số lượng điểm du lịch sinh thái…
Du lịch sinh thái đang phát triển mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi ích cho môi trường và cộng đồng địa phương Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đối mặt với nhiều thách thức như bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý rác thải và duy trì văn hóa địa phương Để phát triển bền vững, cần có các giải pháp hiệu quả nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao nhận thức của du khách về tầm quan trọng của du lịch sinh thái.
- So sánh: Tiến hành so sánh về các chỉ tiêu như số lượng khách du lịch qua các năm, tốc độ tăng trưởng, doanh thu.
Sơ đồ Venn là công cụ hữu ích để thể hiện mối quan hệ giữa các vấn đề và ý nghĩa của chúng Các vòng tròn trong sơ đồ đại diện cho những vấn đề khác nhau, với phần trùng nhau biểu thị ý nghĩa tương tự, trong khi các phần ngoài cho thấy sự khác biệt Luận này áp dụng Sơ đồ Venn để xác định mức độ quan hệ của các tổ chức đối với sự phát triển du lịch sinh thái.
+ Xác định các các tổ chức có mối quan hệ với phát triển du lịch sinh thái
+ Xác định mức độ quan hệ của các tổ chức
+ Tổ chức nào có quan hệ nhiều nhất và trực tiếp nhất thì diện tích vòng tròn càng to và càng gần vị trí trung tâm và ngược lại.
3.3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập, thông tin sẽ được phân loại và sắp xếp theo các chủ đề khác nhau Nếu lượng thông tin quá lớn, chúng tôi sẽ tóm tắt lại để đảm bảo không bỏ sót bất kỳ chi tiết quan trọng nào Các thông tin thứ cấp sẽ được trích dẫn nguồn rõ ràng khi sử dụng.
Dữ liệu điều tra được phân tích và xử lý trên máy tính thông qua phần mềm Excel, với hai chỉ tiêu chính được tính toán là kết quả và hiệu quả.
Sử dụng các công cụ, phần mềm hỗ trợ : Excel, world, powerpoint…
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Để đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển DLST trong đề tài này tôi dùng một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu biểu hiện quá trình tăng về qui mô (chỉ tiêu biểu hiện về số lượng):
+ Biến động tài nguyên du lịch.
+ Biến động về lượt khách, cơ cấu khách
+ Biến động về doanh thu.
+ Biến động về số lượng cơ sở lưu trú
+ Biến động về số lao động
Chỉ tiêu biểu hiện sự thay đổi cơ cấu (chỉ tiêu biểu hiện về chất lượng):
+ Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại du lịch trong những lần tiếp theo.
Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như ẩm thực, thông tin liên lạc, dịch vụ bán hàng, hoạt động vui chơi giải trí, dịch vụ lưu trú và vận chuyển Những nhận xét này không chỉ phản ánh trải nghiệm của họ mà còn góp phần nâng cao tiêu chuẩn phục vụ trong ngành du lịch.
+ Đánh giá về chất lượng môi trường sinh thái
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng của khu DLST (Mức độ hài lòng của du khách).
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ
4.1.1 Thực trạng phát triển tài nguyên du lịch sinh thái
4.1.1.1 Tài nguyên du lịch sinh thái a Tài nguyên tự nhiên
Vân Hồ, theo thông tin từ phòng Văn hóa và Thông tin huyện Vân Hồ (2015), nổi bật với nhiều phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, bao gồm rừng phong phú và các nguồn gen động thực vật quý hiếm Khu vực rừng đặc dụng Xuân Nha là nơi tập trung khoảng 456 loài thực vật, trong đó có nhiều loại gỗ quý như bách xanh và thông Ngoài ra, Vân Hồ còn có 48 loài động vật hoang dã, cùng với các điểm tham quan như rừng thông, đồi chè, thác Tạt Nàng, thác Chiềng Khoa, suối Boong và suối nước nóng Chiềng Yên Các hang động như hang mộ Tạng Mè, hang Hằng và hang Thăm cũng là những điểm đến hấp dẫn tại đây, bên cạnh cây di sản Gốc mít bản Phụ Mẫu.
- Rừng thông bản Bó Nhàng, Hua Tạt xã Vân Hồ
Khu đồi thông rộng hơn 100ha, nằm cách trung tâm huyện Vân Hồ 4km dọc Quốc lộ 6, có cảnh đẹp và tuổi đời trên 10 năm Với giao thông thuận tiện, nơi đây lý tưởng cho các hoạt động du lịch như cắm trại và picnic Đặc biệt, vào mùa đông, cánh rừng thông được bao phủ bởi lớp sương mù dày đặc, kết hợp với ánh nắng mặt trời xuyên qua tạo nên khung cảnh hùng vĩ và thơ mộng.
- Hệ thống đồi chè: diện tích trên 1000 ha tại các xã
Vân Hồ, Chiềng Khoa, Tô Múa, và Chiềng Yên là những địa điểm nổi bật, đặc biệt là khu đồi Chè bản Suối Lìn xã Vân Hồ, với diện tích hơn 50 ha Khu vực này nằm giáp với Trung tâm hành chính mới của huyện, hướng nhìn ra Hồ Sao Đỏ và khu chăn nuôi bò sữa Đây là địa điểm lý tưởng cho các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, picnic, và chụp ảnh.
- Khu trồng dược liệu gắn với phát triển du lịch
Diện tích hơn 30 ha với nhiều loại dược liệu quý như đảng sâm, hà thủ ô, sa nhân có thể phát triển thành sản phẩm phục vụ du lịch Kết hợp với các điểm du lịch như đồi chè, rừng thông, hồ Bó Nhàng và hồ Sao Đốc, khu vực này sẽ hình thành nên một khu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và du lịch sinh thái hấp dẫn.
- Khu trồng các loại hoa quả như đào mèo, mận hậu
Xã Vân Hồ, Lóng Luông nằm dọc Quốc lộ 6, nổi bật với khung cảnh hùng vĩ của núi rừng và bản sắc văn hóa phong phú của dân tộc Mông Vào mùa xuân, những đồi hoa mận, đào nở rộ tạo nên bức tranh tuyệt đẹp với sắc trắng, hồng hòa quyện cùng màu xanh của thiên nhiên, thu hút du khách đến khám phá Khu vực này cung cấp nhiều dịch vụ du lịch hấp dẫn như tham quan, chụp ảnh, picnic và khám phá văn hóa địa phương.
- Thác Tạt Nàng, bản Phụ Mẫu I xã Chiềng Yên
Thác Tạt Nàng, một danh thắng nổi bật, tọa lạc tại Bản Phụ Mẫu I, xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ Để đến thác, du khách cần vượt qua 7 km đường quanh co, cua gấp và đèo dốc hiểm trở từ ngã ba khu rừng già, nơi có nhiều cây cổ thụ, cách ngã ba Đồng Bảng 20 km và cách trung tâm huyện 25 km Sau khi đi sâu vào trung tâm xã khoảng 2 km, du khách sẽ đến được thác Tạt Nàng.
Thác nước, có nguồn gốc từ hai dòng Suối Tà Xam và Suối Tà Piu, chảy từ bản Phụ Mẫu 2 về bản Phụ Mẫu 1, với độ cao hơn 100m và được chia thành 3 tầng Xung quanh thác là cây cối xanh tốt, tạo nên một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
Thác Tạt Nàng mang tên gọi từ câu chuyện cổ tích về một cô gái mồ côi mẹ, sống cùng cha trong thời kỳ lập bản lập mường Cô gái xinh đẹp và thu hút nhiều chàng trai, nhưng trái tim cô lại hướng về một chàng trai thuộc dòng họ thù địch với gia đình mình Mặc cho sự phản đối từ cha và gia tộc, tình yêu của họ không thể thành hiện thực, khiến cô gái ngày càng buồn rầu và gầy guộc Cuối cùng, khi cha cô đi rừng, cô đã mang đồ dệt thổ cẩm lên đỉnh “Tát Nặm” và gieo mình xuống dòng thác, để lại một câu chuyện bi thương về tình yêu và số phận.
Hình 4.1 Toàn cảnh thác Tạt Nàng
Nguồn: Phòng Văn hóa huyện Vân Hồ (2015)
Tát Nang, hay còn gọi là Tạt Nàng, có nghĩa là "thác" và "nàng tiên" trong tiếng Thái Hiện nay, những ai may mắn đến chân thác có thể nhìn thấy bóng dáng một cô gái xinh đẹp ngồi bên khung cửi, quay sợi Tuy nhiên, khi lội xuống gần, hình ảnh ấy lại biến mất, tạo nên sự huyền bí cho nơi này.
Từ thác Tạt Nàng, du khách có thể dễ dàng kết nối với nhiều điểm du lịch hấp dẫn như Suối khoáng bản Phụ Mẫu II, Suối cá bản Bướt, và khu du lịch cộng đồng các bản Nà Bai, Phụ Mẫu I, Phụ Mẫu II, bản Bướt Hành trình này sẽ tạo thành một tour du lịch sinh thái độc đáo, kết hợp với du lịch cộng đồng, giúp khám phá văn hóa dân tộc và ẩm thực địa phương.
Với chiều dài hơn 3 km được bảo vệ, nơi đây có hơn 100 loài cá tự nhiên và khung cảnh tuyệt đẹp của núi rừng, cùng với văn hóa truyền thống phong phú của người dân bản địa Du khách có thể thưởng thức ẩm thực đặc sắc của dân tộc Thái và kết nối với các điểm du lịch như thác Tạt Nàng, suối khoáng, trang trại nuôi cá hồi, cũng như các bản du lịch cộng đồng ở xã Chiềng Yên Tất cả tạo nên một tour du lịch đa dạng, phục vụ cho nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan và khám phá văn hóa đặc trưng của vùng miền.
Hồ Sông Đà trải dài qua 5 xã: Quang Minh, Mường Tè, Song Khủa, Liên Hoà, và Suối Bàng, với hàng trăm đảo nhỏ nhấp nhô trên mặt nước, được ví như một Hạ Long trên núi Nơi đây thu hút du khách bởi vẻ đẹp sơn thủy hữu tình, nơi có thể khám phá cảnh đẹp của núi non, nước và trời, kéo dài đến thủy điện Sơn La và xuôi xuống thủy điện Hoà Bình Khung cảnh tuyệt đẹp của núi rừng và sông nước tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ du lịch tâm linh, khám phá thiên nhiên và trải nghiệm văn hoá ẩm thực độc đáo.
- Các bản làng văn hóa dân tộc
Cảnh quan và môi trường sống tại các địa phương như bản Phụ Mẫu, Nà Bai, Lóng Luông, Suối Lìn, Bướt, Thín, và Hua Tạt vẫn giữ được nét sinh hoạt và văn hóa truyền thống Những giá trị này có thể được khai thác để phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
Nguồn: Phòng Văn hóa huyện Vân Hồ (2015)
Bản Hua Tạt của người Mông nằm dọc theo quốc lộ 6, giữa đại lộ và vách núi cao, tạo nên một khung cảnh yên bình và tĩnh lặng Tuy nhiên, con đường đèo rất xấu, với đất đá lổn nhổn và vắng vẻ Dọc theo đường, thỉnh thoảng xuất hiện một vài miếu nhỏ, nơi người dân tưởng nhớ những linh hồn không may mắn đã bỏ xác trên con đường hiểm trở này Thời gian trôi qua, những bát hương tại miếu đã không còn màu đỏ tươi, nhiều que hương đã mục gãy, khiến cho không gian nơi đây trở nên lạnh lẽo và tàn tạ.
Phong cảnh đường đèo buồn bã, thỉnh thoảng xuất hiện những mái nhà gỗ lẻ loi trên những ngọn đồi giữa ruộng ngô đã thu hoạch, chỉ còn lại những gốc cây trơ trọi Mỗi nhà đều có một chiếc cối giã bánh dày và vài bộ khèn, sẵn sàng mời du khách thưởng thức âm nhạc truyền thống từ khèn, sáo Mông, đàn môi cùng những điệu múa khèn sôi động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DU LỊCH SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ
Huyện Vân Hồ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh khô tại một số xã ven sông Đà và ẩm ướt ở các xã dọc quốc lộ 6 cùng các bản vùng cao Mùa hè tại đây mát mẻ, ẩm ướt và có lượng mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 18,5 độ C, lượng mưa trung bình đạt khoảng 1.560 mm, trong khi độ ẩm không khí trung bình là 85%.
Huyện Vân Hồ được phân thành hai vùng khí hậu:
Vùng khí hậu lạnh và mát, bao gồm các xã dọc QL6 và vùng cao biên giới như Vân Hồ, Lóng Luông, Tô Múa, rất phù hợp cho việc phát triển cây trồng và vật nuôi ôn đới Khu vực này có tiềm năng cho nông nghiệp với các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và rau màu Ngoài ra, chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là bò sữa và bò thịt, cũng phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch sinh thái.
Vùng khí hậu nóng ẩm dọc sông Đà rất thuận lợi cho việc trồng trọt cây lương thực như lúa và ngô, cũng như các cây công nghiệp hàng năm như đậu tương và bông Ngoài ra, khu vực này còn phát triển chăn nuôi đại gia súc để lấy thịt và nuôi cá lồng trên sông, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Bảng 4.21 Số lượng khách du lịch sinh thái theo mùa trên địa bàn huyện Vân Hồ
Khí hậu huyện Vân Hồ có bốn mùa, tuy nhiên nhiệt độ nhìn chung có 2 thời
Vân Hồ thu hút đông đảo du khách vào mùa này, đặc biệt để chiêm ngưỡng đồi hoa cải và hoa tam giác mạch, cũng như tận hưởng vẻ đẹp của suối nước nóng Chiềng Yên Bảng dưới đây minh họa ảnh hưởng của khí hậu đến lượng khách du lịch đến Vân Hồ qua các thời điểm trong năm.
Vào mùa hè, du khách thường ưu tiên các bãi biển, dẫn đến lượng khách đến Vân Hồ giảm Ngược lại, vào mùa đông, nhu cầu du lịch sinh thái tăng cao do đặc điểm của loại hình này yêu cầu du khách phải đi bộ nhiều, và các điểm tham quan chủ yếu nằm ở vùng đồi núi, phù hợp với khí hậu lạnh.
Ngoài tài nguyên khí hậu, tài nguyên rừng của huyện Vân Hồ cúng có vai trò lớn trong phát triển du lịch sinh thái huyện Vân Hồ.
Tài nguyên rừng huyện Vân Hồ rất phong phú, đặc biệt là vùng rừng đặc dụng Xuân Nha, nơi có khoảng 456 loài thực vật quý hiếm thuộc 4 ngành, bao gồm nhiều loại gỗ quý như bách xanh, thông, chò Ngoài ra, khu vực này còn có 48 loài động vật hoang dã thuộc 19 họ và 8 bộ, như gấu, hoẵng, và lợn rừng Sự đa dạng này không chỉ có giá trị cao về nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen, mà còn làm phong phú cảnh quan thiên nhiên, đồng thời cung cấp nguồn đặc sản ẩm thực hấp dẫn cho du khách đến tham quan và trải nghiệm du lịch sinh thái.
4.2.2 Nhận thức của xã hội về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội địa phương, cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng, đặc biệt là những người làm trong ngành này Nó hỗ trợ bảo vệ và tôn tạo di sản văn hóa lịch sử, gia tăng niềm tự hào cộng đồng và danh tiếng địa phương Du lịch sinh thái còn tạo cơ hội cho du khách khám phá những giá trị và cách sống mới, đồng thời thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng và quốc gia Tuy nhiên, nhận thức về vai trò của du lịch sinh thái còn khác nhau tùy thuộc vào tác động của nó đối với từng nhóm đối tượng, như khách du lịch, cán bộ quản lý và người dân địa phương Kết quả khảo sát về nhận thức này sẽ được trình bày trong bảng sau.
Bảng 4.22 Khảo sát nhận thức của xã hội về du lịch sinh thái
Góp phần làm thay đổi chất lượng cuộc sống cộng đồng
Giúp bảo vệ và tôn tạo các di sản văn hóa lịch sử, làm tăng niềm tự hào của địa phương vào ý thức cộng đồng.
- Góp phần làm tăng danh tiếng địa phương, giúp cho du khách khám phá những ý tưởng mới, giá trị mới và cách sống mới.
Tạo điều kiện giao lưu và hiểu biết giữa các cộng đồng và quốc gia là rất quan trọng, giúp phá vỡ rào cản văn hóa và dân tộc thông qua mối quan hệ này.
- Du lịch sinh thái còn có tiềm năng mang lại lợi ích kinh tế cho nhân dân địa phương.
Khách du lịch Cán bộ quản lý Người dân Khách du lịch Cán bộ quản lý Người dân
Khách du lịch Cán bộ quản lý Người dân Khách du lịch Cán bộ quản lý Người dân
Khách du lịch Cán bộ quản lý Người dân
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2015)
Theo bảng 4.22, nhận thức về tầm quan trọng của du lịch sinh thái giữa các đối tượng khảo sát có sự khác biệt rõ rệt Khách du lịch và cán bộ quản lý chủ yếu cho rằng du lịch sinh thái có tác động mạnh đến kinh tế - xã hội địa phương, trong khi đó, nhiều hộ dân địa phương lại chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề này, cho rằng tác động của du lịch sinh thái chỉ ở mức vừa hoặc ít Nguyên nhân chủ yếu là do thói quen làm ăn truyền thống của người dân tộc thiểu số, họ chủ yếu tập trung vào nông nghiệp và ít tiếp xúc với du lịch, dẫn đến việc không nhận thức rõ về vai trò của du lịch sinh thái Điều này cũng góp phần gây ra một số hiện tượng tiêu cực tại các điểm du lịch sinh thái.
- Hiện tượng xả rác bừa bãi của một số người dân sinh sống xung quanh các điểm du lịch.
-Hiện tượng trộm cắp vặt các tài sản của khách du lịch vẫn còn xảy ra
-Không tham gia vào các cuộc phát động lao động bảo vệ môi trường, tôn tạo cảnh quan xung quanh điểm du lịch.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên, khai thác lâm sản bừa bãi làm ảnh hưởng đến độ bền của tài nguyên du lịch sinh thái.
Những hiện tượng này gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động du lịch sinh thái trên địa bàn, cần được chính quyền quan tâm, có giải pháp xóa bỏ.
4.2.3 Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái
Trong những năm gần đây, huyện Vân Hồ đã chú trọng đến hoạt động du lịch sinh thái (DLST) và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này Nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành nhằm thống nhất quản lý và thúc đẩy sự phát triển của một ngành kinh tế quan trọng.
4.2.3.1 Về xây dựng quy hoạch
Quy hoạch phát triển du lịch Vân Hồ được phê duyệt tại Quyết định số 2050/QĐ-TTg ngày 12/11/2014, nhằm phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, trong đó có trung tâm du lịch cộng đồng bản Mường Khoa, xã Chiềng Khoa Quyết định này định hướng phát triển cơ sở vật chất cho du lịch sinh thái, ưu tiên mô hình lưu trú homestay và các dịch vụ ẩm thực truyền thống, đồng thời phát triển chợ văn hóa ẩm thực địa phương Để đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái Vân Hồ, cần huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn ODA, FDI và các tổ chức, doanh nghiệp trong nước Ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu chức năng theo quy hoạch, trong đó vốn từ các thành phần kinh tế chiếm tỷ lệ lớn Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần cho hạ tầng du lịch, xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch, xây dựng thương hiệu, phát triển nguồn nhân lực, và bảo tồn tài nguyên môi trường.
4.2.3.2 Về tham mưu ban hành chính sách
UBND huyện Vân Hồ đang tích cực tư vấn cho UBND tỉnh về việc xây dựng các chính sách ưu đãi đặc thù nhằm thúc đẩy đầu tư và phát triển du lịch tại huyện Một trong những đề xuất quan trọng là áp dụng chính sách ưu đãi về thuế để thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
Các dự án đầu tư mới tại khu vực có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng ưu đãi thuế suất 10% trong 15 năm, với 4 năm đầu miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo Huyện Vân Hồ đề xuất mở rộng ưu đãi cho các dự án đầu tư vào Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, áp dụng thuế suất 10% trong 20 năm, miễn thuế trong 4 năm đầu và giảm 70% thuế trong 9 năm tiếp theo Thời gian ưu đãi bắt đầu từ năm doanh nghiệp có doanh thu.
Theo quy định hiện hành, người có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế, sẽ được giảm 50% thuế thu nhập Huyện cũng đề xuất giảm 60% thuế thu nhập cho người có thu nhập tại khu du lịch Quốc gia Mộc Châu Bên cạnh đó, sẽ có ưu đãi về tiền thuê đất và tiền sử dụng đất.
Theo quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê đất và các chính sách miễn, giảm cho từng dự án đầu tư Huyện đề xuất miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng dự án, tối đa 5 năm, và tiếp tục miễn tiền thuê đất trong 20 năm sau khi hoàn thành Các dự án đầu tư sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất trong những năm tiếp theo.
Giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ
4.3.1 Định hướng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ
4.3.1.1 Chủ trương của huyện Vân Hồ về phát triển du lịch sinh thái
Huyện Vân Hồ không chỉ có bề dày truyền thống văn hóa và lịch sử, mà còn sở hữu tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên với nhiều danh lam thắng cảnh Việc thúc đẩy du lịch sinh thái (DLST) đã được các cấp lãnh đạo chú trọng, xác định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang giá trị văn hóa sâu sắc và có tính liên ngành, liên vùng Phát triển DLST tại Vân Hồ sẽ đáp ứng nhu cầu tham quan và giải trí của người dân cũng như khách du lịch trong nước và quốc tế, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ truyền thống văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội Điều này cũng góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm cho người dân địa phương và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Phát triển DLST phải luôn đi đôi với công tác bảo tồn tôn tạo các giá trị tài nguyên.
Phát triển du lịch cần phải kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn cho du khách, đồng thời gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
Phát triển du lịch sinh thái (DLST) cần đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phải liên kết chặt chẽ với mục tiêu tăng trưởng kinh tế DLST không chỉ giúp nâng cao đời sống người dân mà còn thúc đẩy tỉnh hội nhập với ngành du lịch khu vực và toàn cầu.
4.3.1.2 Định hướng và các nguyên tắc, yêu cầu phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ a) Định hướng phát triển thời kỳ 2015-2020
Để hoàn thiện việc đầu tư và quản lý các khu du lịch sinh thái với sản phẩm du lịch độc đáo, cần thực hiện từng bước công nghiệp hoá và xã hội hoá ngành du lịch Việc quản lý hợp lý sẽ góp phần quan trọng vào phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, từ đó thu hút mạnh mẽ khách du lịch trong nước và quốc tế Mục tiêu là phấn đấu đến năm 2030.
- Đủ sức đón được từ 8 đến 10 nghìn lượt khách thăm quan trong đó khách du lịch quốc tế là 1,5 nghìn lượt một năm;
- Doanh thu đạt từ 10 tỷ đến 15 tỷ đồng, tăng từ 12 đến 16 lần so với năm 2010;
- Nộp ngân sách: Từ 1 đến 3 tỷ đồng (chiếm 10 đến 30% thu NS của huyện) theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện;
Tỷ lệ đóng góp của du lịch vào GDP của huyện đang ngày càng gia tăng, thể hiện sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Điều này phù hợp với các tiêu chí trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành du lịch trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.
- Xây dựng và bố trí hợp lý tuyến điểm DLST, tour du lịch trong toàn huyện để khai thác có hiệu quả cao nhất;
Để nâng cao chất lượng du lịch sinh thái tại Vân Hồ, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước, cải thiện dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh Điều này sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách khi tham quan khu vực.
Mặc dù Vân Hồ sở hữu nhiều tiềm năng du lịch sinh thái, nhưng sự phát triển trong lĩnh vực này vẫn còn ở giai đoạn khởi đầu Hiện tại, còn nhiều vấn đề cần được quan tâm và giải quyết để thúc đẩy du lịch sinh thái tại Vân Hồ.
Tài nguyên du lịch chủ yếu đến từ thiên nhiên, do đó huyện chưa chú trọng vào việc phát triển và gia tăng nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm làm phong phú thêm các tour du lịch.
- Các tuyến du lịch còn mang tính tự phát, chưa hình thành các tuyến du lịch rõ ràng.
Quy mô và hình thức hoạt động du lịch sinh thái hiện nay còn đơn điệu và mờ nhạt, mặc dù sản phẩm phong phú nhưng chưa được quảng bá hiệu quả Đối tượng thị trường chưa rõ ràng, dẫn đến khả năng thu hút khách hạn chế Các hoạt động du lịch sinh thái chủ yếu chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và tìm hiểu các hệ sinh thái, tham quan đời sống động thực vật hoang dã, cùng với văn hóa bản địa, thiếu sự đa dạng và phong phú.
Cơ sở hạ tầng cho du lịch sinh thái hiện có nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của du khách, đặc biệt là dịch vụ homestay Chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái vẫn còn hạn chế và các hoạt động quảng bá, tiếp thị chưa hiệu quả, dẫn đến việc không thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước Hơn nữa, lợi ích từ du lịch sinh thái đối với người dân địa phương vẫn chưa được khai thác tối đa.
Công tác đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ điều hành quản lý và hướng dẫn viên du lịch sinh thái hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành.
-Nhận thức của người dân về vai trò của du lịch sinh thái còn hạn chế nên chưa phát huy hết giá trị của du lịch sinh thái.
Vốn đầu tư cho phát triển du lịch sinh thái huyện Vân Hồ còn thiếu và yếu, cùng với việc cơ quan quản lý chưa xây dựng quy hoạch tổng thể phù hợp với thực tế, là nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại và hạn chế trong lĩnh vực này Hơn nữa, nhận thức của người dân về du lịch sinh thái cũng chưa đầy đủ, góp phần làm cho tình hình trở nên khó khăn hơn.
Để khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch sinh thái ở Vân Hồ, cần xác định rõ những tồn tại và hạn chế hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
4.3.2.1 Phát triển tài nguyên du lịch sinh thái
Huyện Vân Hồ, với nguồn tài nguyên phong phú, cần thực hiện các giải pháp bảo vệ và phát triển du lịch sinh thái để đáp ứng nhu cầu du khách Việc tôn tạo tài nguyên du lịch sinh thái sẽ góp phần thu hút khách du lịch và nâng cao giá trị của khu vực.
Để bảo vệ tài nguyên du lịch sinh thái, huyện cần thành lập tổ bảo vệ tại các điểm có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Tổ này sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch và đảm bảo ngăn chặn các hành vi gây tổn thất cho môi trường du lịch sinh thái.