1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án quốc lộ 1a đoạn qua huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

109 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 12,54 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (17)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 5 2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (18)
      • 2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (21)
    • 2.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước và một số tổ chức trên thế giới (22)
      • 2.2.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và các nước trong khu vực (22)
      • 2.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới (World bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) (26)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam (26)
    • 2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở việt nam qua các thời kỳ (27)
      • 2.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993 (27)
      • 2.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực (28)
      • 2.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực (29)
      • 2.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay (31)
    • 2.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam và ở tỉnh Nghệ An. 19 1. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam 19 2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Nghệ An. 21 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (32)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (38)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (38)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (38)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (38)
      • 3.4.1. Tổng quát về địa bàn nghiên cứu (38)
      • 3.4.2. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2013 đến năm 2017 25 3.4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất triển khai dự án “ Cải tạo, nâng cấp, mở rộng Quốc Lộ 1A đoạn qua huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” 25 3.4.4. Đề xuất một số giải pháp về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 25 3.5. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp (39)
      • 3.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp (39)
      • 3.5.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu (40)
      • 3.5.4. Phương pháp so sánh (40)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (41)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Quỳnh Lưu (41)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Quỳnh Lưu (41)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Quỳnh Lưu (44)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Quỳnh Lưu ...... 36 4.2. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện Quỳnh Lưu giai (50)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quỳnh Lưu năm 2017 (57)
    • 4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1a đoạn qua huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An 44 1. Khái quát về Dự án nghiên cứu (58)
      • 4.3.2. Đánh giá công tác BT, HT, TĐC khi thực hiện dự án (60)
      • 4.3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thương, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án nghiên cứu qua ý kiến người dân 53 4.3.4. Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ trực tiếp thực hiện dự án (69)
      • 4.3.5. Kết quả điều tra các hộ dân nhận tái định cư (88)
      • 4.3.6. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án (90)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (93)
      • 4.4.2. Về cải cách thủ tục hành chính (94)
      • 4.2.3. Tuyên truyền vận động nâng cao ý thức của người dân (94)
      • 4.2.4. Về chính sách bồi thường (95)
      • 4.4.5. Về chính sách hỗ trợ (95)
      • 4.4.6. Về công tác tái định cư (96)
      • 4.4.7. Giải pháp chủ động trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh (96)
      • 4.4.8. Các giải pháp khác (96)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (98)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Kiến nghị (99)
  • Tài liệu tham khảo (100)
  • Phụ lục (103)

Nội dung

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Quỳnh Lưu

Quỳnh Lưu là huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở Đông Bắc, cách thành phố Vinh 60 km về phía Bắc Huyện có tọa độ từ 19°11' đến 19°44' Vĩ độ Bắc và 105°72' đến 103° Kinh độ Đông, với diện tích đất tự nhiên rộng lớn.

Diện tích khu vực là 436,15 km², chiếm 2,67% tổng diện tích tỉnh Đến cuối năm 2017, dân số khu vực đạt 253.858 người, với dân số bình quân năm 2017 là 262.380 người, bao gồm 33 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 01 thị trấn Cầu Giát.

- Quỳnh Lưu có 91 km đường ranh giới đất liền; 19,5 km đường bờ biển Địa giới hành chính tiếp giáp với các địa phương:

Phía Bắc giáp thị xã Hoàng Mai và tỉnh Thanh Hóa;

Phía Đông giáp biển Đông;

Phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn, thị xã Thái Hòa;

Phía Nam và Tây Nam giáp với các huyện Diễn Châu, Yên Thành và Tân Kỳ.

Quỳnh Lưu là huyện có địa hình đa dạng: là huyện đồng bằng ven biển, có bán sơn địa Địa hình có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông.

Trên cơ sở những đặc điểm về sinh thái, địa hình, tiềm năng đất đai, tập quán sản xuất, huyện Quỳnh Lưu được chia làm ba vùng:

Vùng miền núi bán sơn địa gồm 08 xã: Quỳnh Hoa, Ngọc Sơn, Quỳnh

Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn, Quỳnh Thắng, Tân Thắng, Quỳnh Tân.

Vùng ven biển gồm 9 xã: Quỳnh Bảng, Quỳnh Lương, Quỳnh Minh, Quỳnh

Nghĩa, Tiến Thuỷ, Sơn Hải, Quỳnh Thuận, Quỳnh Thọ, Quỳnh Long có chiều dài bờ biển 19,5 km.

Vùng Nông Giang có địa hình chủ yếu bằng phẳng, bao gồm thị trấn Cầu Giát và 15 xã: Quỳnh Ngọc, Quỳnh Diện, Quỳnh Hưng, Quỳnh Giang, Quỳnh Bá, An Hoà, Quỳnh Hồng, Quỳnh Hậu, Quỳnh Thạch, Quỳnh Đôi, Quỳnh Yên, Quỳnh Lâm, Quỳnh Mỹ, Quỳnh Văn, và Quỳnh Thanh.

Hình 4.1 Sơ đồ hành chính huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

4.1.1.3 Khí hậu và thủy văn

Khí hậu Quỳnh Lưu là sự chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm Khu vực này chịu ảnh hưởng của gió mùa, tạo nên sự đa dạng và phức tạp trong đặc điểm khí hậu.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24-25°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng khá lớn Trong các tháng nóng nhất từ tháng 6 đến tháng 7, nhiệt độ trung bình đạt khoảng 39,8°C, trong khi các tháng lạnh nhất từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau chỉ khoảng 10°C.

+ Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.600-1.700 giờ Tổng tích ôn

8.400-8.600°C, thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.

Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.459 mm, thuộc loại trung bình tại Việt Nam Tuy nhiên, với địa hình đồi núi dốc và độ che phủ thấp, khu vực này thường xuyên phải đối mặt với tình trạng xói mòn nghiêm trọng Lượng mưa hàng năm có sự biến động lớn, dao động từ 920 mm đến 2.047 mm.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm của huyện đạt 86%, tương đương với mức trung bình của tỉnh Tuy nhiên, độ ẩm không khí có sự khác biệt rõ rệt giữa các tiểu vùng và theo mùa, với chênh lệch giữa tháng ẩm và tháng khô lên tới 18-19% Lượng bốc hơi hàng năm dao động từ 1.200 mm đến 1.300 mm, cao hơn nhiều so với mức trung bình của tỉnh chỉ từ 700 đến 940 mm.

Cũng như tỉnh Nghệ An, Quỳnh Lưu chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam.

* Thủy Văn: Quỳnh Lưu có 2 con sông lớn là sông Thái và sông Mơ (sông

Hệ thống kênh rạch tại lưu vực Mai Giang có tổng diện tích 250 km², chịu ảnh hưởng của thủy triều không đều Trong mùa đông, triều thường lên nhanh vào ban đêm, trong khi mùa hè triều lên nhanh hơn vào ban ngày.

4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Theo điều tra xây dựng bản đồ đất huyện với tỷ lệ 1/25.000, không bao gồm diện tích đất chuyên dùng, đất ở, sông suối, mặt nước và núi đá, toàn huyện được phân chia thành 12 nhóm đất chính, tạo thành 12 đơn vị đất khác nhau.

* Nhóm đất cát ven biển

* Nhóm đất mặn có diện tích 2.825 ha

* Nhóm đất phù sa với tổng diện tích 6.495 ha

* Nhóm đất xám bạc trên phù sa cổ (B.: có diện tích 1.521 ha

* Nhóm đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fj) có diện tích 829 ha

* Nhóm đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) có diện tích 15.503 ha

* Nhóm đất đỏ vàng trên đá macma axít (Fa có diện tích 1.191 ha

* Nhóm đất vàng nhạt trên đá cát kết (Fq) có diện tích 2.212 ha

* Nhóm đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) có diện tích 706 ha

* Nhóm đất dốc tụ (D có diện tích 1.116 ha, chiếm 2,56% diện tích đất tự nhiên của huyện

* Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E có diện tích 1.037 ha b Tài nguyên nước

- Quỳnh Lưu có 2 con sông lớn là sông Thái và sông Mơ (sông Mai Giang) với tổng diện tích lưu vực 250 km 2 c Tài nguyên nhân văn

Quỳnh Lưu là một vùng đất cổ với cư dân có lịch sử lâu dài Di chỉ khảo cổ học Quỳnh Văn đã được phát hiện và khai quật sau khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, nằm trên địa bàn các xã như Quỳnh Văn, Quỳnh Hoa và Quỳnh Hậu.

Quỳnh Lưu nổi bật với nhiều di tích lịch sử và văn hóa được Bộ Văn hóa công nhận, bao gồm Đền Phùng Hưng, Đền Quy Lĩnh, Đền Thượng, Đình Tám Mái, Đình làng Quỳnh Đôi, Nhà thờ họ Hồ, Nhà thờ họ Nguyễn, họ Dương, Nhà thờ và mộ đồng chí Hồ Tùng Mậu, cùng Nhà thờ cụ Hoàng Khánh.

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Quỳnh Lưu

4.1.2.1 Về Kinh tế a Phân tích tốc độ tăng giá trị tăng thêm

Hình 4.2 Hình biểu thị tốc độ phát triển giá trị tăng thêm b Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

* Cơ cấu ngành kinh tế (%)

Cơ c ấu k in h tế q ua c ác n ăm h uy ện Q uỳ nh L ư u

Hình 4.3 Biểu thị cơ cấu kinh tế qua các năm c Cơ cấu lao động và năng suất lao động:

Hình 4.4 Cơ cấu lao động

4.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực a Khu vực kinh tế nông nghiệp:

Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp tại huyện Vẩn vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, đóng góp vào nguồn thu nhập chính của đa số cư dân Mặc dù tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng sản lượng và giá trị thu nhập từ lĩnh vực này vẫn duy trì ở mức cao.

Cơ cấu cây trồng và mùa vụ đang được chuyển đổi hiệu quả, với việc đưa vào sản xuất các giống cây có năng suất cao kết hợp với các biện pháp thâm canh.

Chăn nuôi đang phát triển theo hướng trang trại tập trung với việc ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là trong việc cải tiến giống và thức ăn, giúp nâng cao chất lượng đàn gia súc và gia cầm Trong lĩnh vực lâm nghiệp, các biện pháp quản lý bền vững đang được chú trọng để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

Ngành lâm nghiệp không những có giá trị về kinh tế mà nó còn mang ý nghĩa rất lớn đối với môi trường sống.

Huyện Quỳnh Lưu đã triển khai nhiều chính sách thiết thực nhằm bảo vệ và phát triển ngành lâm nghiệp, bao gồm các hoạt động như bảo vệ rừng, trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng Những nỗ lực này không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp mà còn bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

Quỳnh Lưu có bờ biển dài 29 km thuận lợi cho việc đánh bắt, nuôi trồng thủy sản tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.

Tổng giá trị sản xuất năm 2017 (giá 1994) đạt 326,812 tỷ đồng, tăng 22,88% so với năm 2015. iv Diêm nghiệp:

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1a đoạn qua huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An 44 1 Khái quát về Dự án nghiên cứu

4.3.1 Khái quát về Dự án nghiên cứu

+ Theo Quyết định số 2797/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 09 năm 2013 của

Bộ Giao Thông Vận Tải đã phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo và mở rộng Quốc Lộ 1A tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhằm nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

+ Tên dự án: xây dựng công trình cải tạo, nâng câp, mở rộng Quốc Lộ 1A qua địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An (Km 402+330 – Km 407+000)

+ Phạm vi dự án: Thuộc địa bàn huyện Quỳnh Lưu

+ Chủ đầu tư: Cục Đường bộ Việt Nam. Địa chỉ: số 106 - đường Thái Thịnh - quận Đống Đa - Hà Nội

+ Tổ chức tư vấn lập dự án: - Ban QLDA 85;

+ Phạm vi dự án và hướng tuyến:

- Ban quản lý dự án 85 làm chủ đầu tư: đoạn Km 402+300 - Km 407+000, thuộc địa phận Quỳnh Văn, Quỳnh Hậu và Thị trấn Cầu Giát dài 3 km.

- Ban quản lý dự án 1 làm chủ đầu tư: đoạn từ Km 407+000 – Km 408+750 thuộc địa phận xã Quỳnh Giang và Quỳnh Thạch dài 1.75 km.

Hướng tuyến qua thị trấn Cầu Giát chủ yếu theo tuyến cũ hiện tại, với một số điều chỉnh cục bộ để phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.

+ Tổng chiều dài dự án khoảng 4.75km.

Hình 4.6 Sơ đồ Quốc Lộ 1A đoạn qua 04 xã và 1 thị trấn

Hình 4.7 Quốc lộ 1A đọan qua huyện Quỳnh Lưu đã được đưa vào sử dụng

Dự án cải tạo và mở rộng Quốc Lộ 1A tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An có tổng chiều dài 4,75 km, bao gồm đoạn từ Km 402+330 đến Km 407+000, đi qua 04 xã và 01 thị trấn Dự án sẽ thu hồi đất của 399 hộ dân, với tổng diện tích là 38.526,7 m² và tổng kinh phí đầu tư lên tới 53.603,247 triệu đồng.

4.3.2 Đánh giá công tác BT, HT, TĐC khi thực hiện dự án

4.3.2.1 Đối tượng và điều kiện được bồi thường Đối tượng và điều kiện được bồi thường được thực hiện theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Nghị định 17/2006/NĐ-CP; Nghị định 84/2007/NĐ-CP; Nghị định 188/2004/NĐ-CP; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009; Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 84/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành đơn giá xây dựng nhà mới và vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định 89/2013/QĐ- UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu; Quyết định số 91/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành đơn giá xây dựng nhà, công trình phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất năm

Vào năm 2014, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014, quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Bảng 4.2 Bảng cơ cấu các hộ bị ảnh hưởng trên địa bàn nghiên cứu

TT Tên xã, thị trấn

4.3.2.2 Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại dự án nghiên cứu

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cùng với Nghị định số 188/2004/NĐ-CP hướng dẫn phương pháp xác định giá đất, và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, và thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Ngoài ra, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP cũng quy định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, và các vấn đề liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua huyện Quỳnh Lưu, có tổng chiều dài 4.75 km, diện tích thu hồi là 38.526,7 m 2 Trong đó:

- Đất nông nghiệp và đất ở: 19.758,4 m 2

Bảng 4.3 Tổng hợp các đối tượng được BT, HT, TĐC Đơn vị tính: m 2 Đối tượng được

II Đất hộ gia đình

Tổng Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu, 2017

Căn cứ vào xác nhận của UBND 04 xã và 1 thị trấn, các đối tượng hộ gia đình, cá nhân có đất đai và tài sản trên đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ trong phạm vi GPMB theo quyết định thu hồi đất đã được phê duyệt Diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm được giao ổn định cho hộ gia đình là 11.333,5 m², trong khi đất ở nông thôn của hộ gia đình, cá nhân có diện tích 8.424,9 m².

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Huyện đã phối hợp với các cấp, ngành và chủ đầu tư để kiểm đếm, rà soát và xét duyệt các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ Quá trình này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND, Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 08/9/2014, và phù hợp với Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Triển khai nhanh chóng và chính xác chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất, nhằm ổn định sản xuất và tạo việc làm Điều này được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND tỉnh và Quyết định số 54/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An.

Hộ sử dụng đất nông nghiệp công ích sẽ không được bồi thường về đất, tuy nhiên sẽ được bồi thường cho các khoản chi phí đầu tư vào đất, cũng như bồi thường cho cây cối và hoa màu trên đất.

- Việc bồi thường, GPMB được tiến hành công khai minh bạch, chi tiết tới từng hộ, tiến độ bồi thường khá nhanh.

Ban bồi thường GPMB đóng vai trò quan trọng trong việc lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ Hội đồng bồi thường và TĐC huyện trong việc kiểm kê đất và tài sản Tuy nhiên, quá trình này vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót và sai lệch, dẫn đến việc phải kiểm kê lại hoặc bổ sung, ảnh hưởng đến tiến độ GPMB của dự án.

Trong dự án nghiên cứu, không có đơn thư khiếu nại vượt cấp Tất cả các thắc mắc của người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi giải tỏa đã được hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng giải quyết một cách thấu đáo, đảm bảo tuân thủ đúng Nghị định 197/NĐ-CP.

CP ngày 03/12/2004, Nghị định 84/NĐ-CP ngày 15/7/2007, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ và các Quyết định liên quan.

4.3.2.3 Công tác bồi thường về tài sản

Tổng số tiền bồi thường thiệt hại về cây trồng, tài sản và vật kiến trúc cho dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua huyện Quỳnh Lưu đạt 53.603.247 triệu đồng, trong đó xã Quỳnh Văn nhận được 3.701.892 triệu đồng.

Tr đồng, xã Quỳnh Giang là 6.630,187 Tr đồng, thị trấn Cầu Giát là 37.880,531Tr.đồng, xã Quỳnh Hậu là 3.305,111 Tr đồng, xã Quỳnh Thạch là 2.085,526 Tr đồng.

Bảng 4.4 Kết quả thực hiện công tác bồi thường TĐC của dự án Đơn vị: Tr Đồng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu, 2017 Ưu điểm:

Giá bồi thường cho tài sản gắn liền với đất, bao gồm cây cối, hoa màu và vật kiến trúc, đã được quy định một cách hợp lý tại thời điểm thu hồi đất.

- Việc thực hiện bồi thường tài sản về đất tại dự án nhìn chung đã được đa số người dân chấp thuận.

Sau khi quy hoạch dự án được công khai, người dân vẫn tiếp tục trồng hoa màu và xây dựng công trình nhằm mục đích tăng giá trị tài sản để nhận thêm tiền bồi thường khi có tổ công tác đến kiểm kê.

Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Để tăng cường hiệu quả trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và phát triển kinh tế, huyện Quỳnh Lưu và tỉnh Nghệ An cần triển khai các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.

An nói chung, tôi đề xuất một số giải pháp sau:

4.4.1 Về công tác quản lý đất đai

Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh và thường xuyên cập nhật các biến động theo hiện trạng sử dụng đất Đồng thời, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDD), quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất cho các hộ gia đình cần được đẩy nhanh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm kê, đo đạc và lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, từ đó giảm thiểu khiếu nại và tranh chấp không cần thiết.

4.4.2 Về cải cách thủ tục hành chính

Cải cách thủ tục hành chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần đảm bảo công khai, minh bạch về kết quả kiểm kê và các chính sách áp dụng Cần xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân đứng đầu tại chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước để tiếp nhận kịp thời các kiến nghị và khiếu nại của người dân Đối thoại trực tiếp và giải thích chính sách cho người dân là cần thiết Lực lượng bồi thường phải giải quyết dứt điểm các kiến nghị, và những kiến nghị vượt thẩm quyền cần được phân nhóm và báo cáo kịp thời Các cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện phải xác định rõ lỗi để đề xuất biện pháp giải quyết hợp lý và hiệu quả Cần áp dụng biện pháp mạnh đối với những trường hợp đã thực hiện đúng quy trình nhưng vẫn cố tình kiến nghị và không nhận tiền, bàn giao mặt bằng.

Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là giải pháp quan trọng để đảm bảo thành công cho công tác giải phóng mặt bằng Cần xây dựng một hệ thống tinh gọn, hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, với trình độ nghiệp vụ cao và ý thức trách nhiệm trong công việc.

4.2.3 Tuyên truyền vận động nâng cao ý thức của người dân

Tuyên truyền về các chính sách pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là cần thiết để người dân hiểu và tuân thủ Mỗi địa phương cần xây dựng đội ngũ cán bộ có kiến thức pháp luật để thực hiện công tác tuyên truyền và bồi thường tại từng thôn xóm, giúp người dân hiểu rõ về nhu cầu sử dụng đất và chính sách thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Chủ đầu tư cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và tổ chức bồi thường, đảm bảo quy trình công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thắc mắc và khiếu kiện từ người dân có đất bị thu hồi.

Bên cạnh đó thì cần sớm hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về BT,

Để đảm bảo tính khả thi và đồng bộ trong việc thu hồi đất, cần loại bỏ những chồng chéo về quy định và tiến tới ban hành văn bản cụ thể, duy nhất về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tra cứu thông tin khi có nhu cầu tìm hiểu.

4.2.4 Về chính sách bồi thường

Cần hoàn thiện quy định xác định giá đất và giá tài sản sát với giá thị trường để đảm bảo bồi thường phù hợp, từ đó hạn chế khiếu nại và kiện tụng Việc theo dõi và cập nhật biến động giá đất là cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất Chính sách bồi thường cho đất nông nghiệp khi bị thu hồi cần chú trọng đến việc xác định giá đất theo khu vực và vị trí, cùng với việc điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường và hỗ trợ cho vật kiến trúc, cây cối, hoa màu theo giá thị trường, nhằm giảm thiệt hại cho người dân Đồng thời, khi xác định giá đất và tài sản gắn liền với đất, cần có sự tham gia của các đơn vị định giá độc lập và chuyên nghiệp để đảm bảo giá trị bồi thường tương đương với giá thị trường, và bảng giá về xây dựng nhà, vật kiến trúc, cây cối cần được chi tiết hóa đến từng hạng mục.

4.4.5 Về chính sách hỗ trợ

Cần chú trọng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định đời sống cho các hộ dân sau khi thu hồi đất, thông qua việc tuyên truyền và hướng dẫn sử dụng hiệu quả tiền bồi thường để đầu tư vào các ngành nghề mới Hỗ trợ chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp thông qua đào tạo và phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến dịch vụ và du lịch, giúp người dân tự tạo việc làm Đồng thời, cần phối hợp với doanh nghiệp để ưu tiên tuyển dụng lao động từ những người đã bàn giao đất.

4.4.6 Về công tác tái định cư

Tái định cư đóng vai trò quan trọng trong việc giải phóng mặt bằng nhanh chóng, với ba hình thức chính là bằng tiền, bằng đất và bằng nhà Khi xây dựng khu tái định cư, cần đảm bảo rằng nơi ở mới ít nhất phải bằng hoặc vượt trội hơn nơi ở cũ Quy hoạch và xây dựng khu tái định cư cần phải có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, cùng với đầy đủ tiện ích công cộng.

Trước khi triển khai dự án, cơ quan chức năng cần xây dựng quy hoạch và kế hoạch cho quỹ nhà và đất tái định cư nhằm đáp ứng đủ nhu cầu giải phóng mặt bằng, đồng thời bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và xã hội đạt tiêu chuẩn khu đô thị mới Cần chuẩn bị mặt bằng cho các cơ sở sản xuất và dịch vụ để tạo việc làm cho người dân có đất bị thu hồi Một phần quỹ đất thu hồi cần được dành cho tái định cư, giao cho ban GPMB và phòng tài nguyên môi trường huyện phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện các dự án tái định cư tập trung, sử dụng nguồn vốn từ huyện hoặc vay lãi suất thấp để đảm bảo đầu tư xây dựng các khu tái định cư có vị trí thuận lợi và khả năng sinh lợi cao cho các hộ dân bị thu hồi đất.

4.4.7 Giải pháp chủ động trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh Đối với công tác GPMB khi gặp khó khăc, vướng mắc thì cán bộ làm công tác GPMB phải kịp thời báo cáo Trung tâm phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư và giải phóng mặt bằng để có sự chỉ đạo Tiếp nhận đơn thư, tham mưu cho lãnh đạo UBND tại xã giải quyết kịp thời, có hiệu quả những thắc mắc, kiến nghị của các hộ gia đình có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng Phối hợp với các ngành, đoàn thể và cộng đồng dân cư ủng hộ chủ trương thu hồi đất của Nhà nước để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện.

- Xác định nguồn gốc sử dụng đất

Nguồn gốc sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc lập phương án bồi thường và hỗ trợ liên quan đến đất đai Việc xác định chính xác nguồn gốc sử dụng đất là cần thiết, bởi nếu không được làm rõ hoặc xác định sai, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giải phóng mặt bằng.

- Làm tốt công tác đầu tư, tổ chức, bố trí nơi di dân tái định cư

Tổ chức di dân cần đảm bảo diện tích ở và điều kiện hạ tầng kỹ thuật, xã hội tốt hơn nơi ở cũ Cần động viên và khuyến khích hộ dân di chuyển đến khu vực tái định cư thông qua cơ chế giá và diện tích đất ở Các khu tái định cư phải liên kết với các khu đô thị mới, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với từng địa bàn và đối tượng dân cư.

Sớm hoàn thành các khu tái định cư để đưa vào bố trí tái định cư đối với dự án có nhu cầu TĐC.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền

Cán bộ GPMB cần giải thích rõ ràng các chính sách quy hoạch đô thị và BT, đồng thời giải quyết khiếu nại kịp thời Họ cũng phải kiên quyết xử lý các vi phạm pháp luật trong quá trình giải phóng mặt bằng Biện pháp thực thi cần đồng bộ và phối hợp chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, giữa các ngành và cấp, nhằm thu hồi đất đã giao nhưng để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích.

Tăng cường tuyên truyền về các chính sách GPMB cho các hộ gia đình là rất quan trọng Cần chủ động lập kế hoạch và tổ chức các đoàn công tác để tìm hiểu và nắm bắt nguyện vọng của những hộ dân có đất bị thu hồi Điều này sẽ giúp xây dựng các chính sách hợp lý và hiệu quả, từ đó tạo dựng lòng tin với nhân dân Đồng thời, cần tránh tình trạng một số hộ dân có hành vi phản đối và làm trái với chủ trương của Nhà nước.

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Nguyễn Thắng Lợi (2008). Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong hoạt động thu hồi đất nông nghiệp. Truy cập ngày 12/11/2017 từ http://noichinh.vn/ho-so-tu- lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292298/ Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai, Hà Nội Khác
2. Đào Trung Chính (2014). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Luận án Tiến sĩ Quản lý Đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
3. Hoàng Thị Nga (2010). Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
6. Ngân hàng Thế giới (2011), Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Hà Nội năm 2011 Khác
8. Nguyễn Thị Nga (2011). Những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng các phương thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tạp chí Luật học. (5). Tr. 35 – 39 Khác
9. Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà (2011). Bài giảng bồi thường giải phóng mặt bằng. Nxb nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
10. Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà và Phan Thị Thanh Huyền (2013).Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường (10) Khác
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu (2017). Báo cáo công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu Khác
15. Trần Quang Huy - Chủ biên (2013). Giáo trình Luật Đất đai, Nxb Công an nhân dân Hà Nội Khác
16. Đặng Thái Sơn (2014) Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Diễn Châu - Tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
17. UBND huyện Quỳnh Lưu (2017). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 Khác
19. UBND huyện Quỳnh Lưu (2017). Báo cáo tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Quỳnh Lưu đến năm 2025 Khác
20. UBND huyện Quỳnh Lưu (2017). Báo cáo tổng kết năm 2017 và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Lưu năm 2017 Khác
21. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu (2017). Báo cáo công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu Khác
22. Chính phủ (2004). Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Hà Nội Khác
23. Chính phủ (2009). Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Hà Nội Khác
24. Quyết đinh số 27/2013/QĐ-UBND ngày 15/05/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành bảng giá cây cối, hoa màu, mồ mả trên địa bàn tỉnh Ngệ An Khác
25. Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 8/09/2014 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
26. Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành bảng đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản và đi chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w