1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đại học vạn xuân và dự án khu tái định cư các công trình trọng điểm thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

118 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Tại Dự Án Đại Học Vạn Xuân Và Dự Án Khu Tái Định Cư Các Công Trình Trọng Điểm Thị Xã Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Cao Thị Mỹ Nguyệt
Người hướng dẫn TS. Phạm Văn Vân
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
      • 1.4.1. Những đóng góp mới (17)
      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học (18)
      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn (18)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (19)
      • 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (19)
      • 2.1.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (20)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thương, hỗ trợ, tái định cư 7 2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hố trợ, tái định cư ở nước ta qua các thời kỳ (22)
      • 2.2.1. Trước khi có Luật đất đai 1993 (23)
      • 2.2.2. Sau khi ban hành Luật đất đai 1993 đến năm 2003 (24)
      • 2.2.3. Công tác bồi thường GPMB theo Luật Đất đai 2003 (25)
      • 2.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Luật Đất đai 2013 đến nay 12 2.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư của các tổ chức tài trợ và một số nước trên thế giới (27)
      • 2.3.1. Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên Thế giới (29)
      • 2.3.2. Chính sách bồi thường thu hồi đất ở một số nước trên thế giới (30)
      • 2.3.3. Bài học kinh nghiệm (34)
    • 2.4. Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh nghệ an 19 1. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (34)
      • 2.4.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (35)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (37)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (37)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (37)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu (37)
      • 3.4.2. Thực trạng công tác quản lý dất đai trên địa bàn Nghiên cứu (38)
      • 3.4.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu 23 3.4.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tại 2 dự án nghiên cứu (38)
      • 3.4.5. Đề xuất các giải pháp phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 23 3.5. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (38)
      • 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (38)
      • 3.5.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (39)
      • 3.5.4. Phương pháp phân tích, đánh giá và so sánh số liệu (39)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (41)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (41)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhỉên và cảnh quan môi trường 26 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (41)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và áp lực đối với đất đai (54)
    • 4.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã (55)
      • 4.2.1. Công tác quản lý đất đai của Thị xã trong các năm qua (55)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của Thị xã Cửa Lò năm 2016 (57)
      • 4.2.3. Biến động đất đai giai đoạn 2011-2016 (60)
      • 4.3.2. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò .49 4.4. Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu (63)
      • 4.4.1. Thực trạng các dự án nghiên cứu (70)
      • 4.4.2. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở 2 dự án nghiên cứu 59 4.4.3. Phương án và thực hiện phương án BT, HT, TĐC tại 2 dự án nghiên cứu 60 4.4.4. Đánh giá của các đối tượng có liên quan về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại 2 dự án (74)
      • 4.4.5. Đánh giá chung về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu (97)
    • 4.5. Giải pháp hoàn thiện công tác bt, ht, tđc trên địa bàn thị xã cửa lò 82 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (99)
    • 5.1. Kết luận (102)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
  • Tài liệu tham khảo (104)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi và lợi ích công cộng, đặc biệt tại thị xã Cửa Lò, thông qua hai dự án cụ thể.

- Dự án 1: Dự án Đại học Vạn Xuân (2008-2010).

- Dự án 2: Dự án tái định cư các công trình trọng điểm (2013-2014).

Thị xã đang hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững thông qua hai dự án quan trọng, góp phần cải thiện đời sống người dân và nâng cấp cơ sở hạ tầng địa phương, đặc biệt trong phát triển kinh tế - xã hội Hai dự án này thu hồi nhiều loại đất tại các thời điểm khác nhau, do đó áp dụng các quy định khác nhau, cho phép tìm hiểu sự khác biệt trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) đối với từng loại đất trên cùng địa bàn Thị xã.

Thời gian nghiên cứu

- Luận văn được thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2017.

Trong giai đoạn 2011-2016, các số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được thu thập một cách hệ thống.

Đối tượng nghiên cứu

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An được thực hiện qua hai nhóm dự án đầu tư xây dựng, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân và phát triển kinh tế địa phương.

Hộ gia đình và cá nhân được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ thuộc hai nhóm dự án nghiên cứu tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.

- Người liên quan trực tiếp đến việc thực hiện BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong 2 dự án nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên Thị xã Cửa Lò.

- Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Cửa Lò.

3.4.2 Thực trạng công tác quản lý dất đai trên địa bàn Nghiên cứu 3.4.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu

3.4.4 Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tại 2 dự án nghiên cứu

- Thực trạng các dự án nghiên cứu.

- Đánh giá các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

- Phương án và thực hiện phương án BT, HT, TĐC.

- Đánh giá của các đối tượng có liên quan về công tác BT, HT, TĐC (theo phiếu điều tra).

- Đánh giá chung về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3.4.5 Đề xuất các giải pháp phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại Chi cục thống kê tỉnh Nghệ An là cần thiết Các thông tin này bao gồm tình hình quản lý và sử dụng đất, báo cáo chuyên ngành, kết quả thống kê và kiểm kê, cũng như quyết định thu hồi đất từ phòng Tài nguyên và Môi trường Ngoài ra, cần có quyết định phê duyệt phương án bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, cùng với danh sách các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại Trung tâm phát triển quỹ đất.

Tỉnh Nghệ An đã ban hành các văn bản và quyết định liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, áp dụng cho địa bàn Thị xã Những quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu hồi đất.

3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phỏng vấn ngẫu nhiên các hộ gia đình – cá nhân được BT HT, TĐC tại

Bài viết trình bày hai nhóm dự án nghiên cứu dựa trên mẫu phiếu phỏng vấn đã chuẩn bị sẵn Các tiêu chí phỏng vấn bao gồm thông tin về người được bồi thường (BT), hỗ trợ (HT), và tái định cư (TĐC); đánh giá mức độ minh bạch trong công tác BT, HT, TĐC; đánh giá giá đất bồi thường, đơn giá bồi thường, tài sản, vật kiến trúc, và cây cối hoa màu; cũng như đánh giá các chính sách hỗ trợ và tái định cư Số lượng phiếu phỏng vấn sẽ được xác định cụ thể.

+ Dự án 1: số phiếu phỏng vấn là 80 phiếu với 525 hộ bị thu hồi đất.

Dự án thu hồi đất nông nghiệp tại 8 khối của phường Nghi Hương đã ảnh hưởng đến người dân, với việc thu thập 120 phiếu phỏng vấn từ 553 hộ gia đình bị ảnh hưởng Các khối trong phường có đặc điểm địa lý và tự nhiên tương đồng, do đó, phiếu điều tra được chọn lọc ngẫu nhiên, bao gồm 20 phiếu từ khối 2 và khối 4, 30 phiếu từ khối 5, 6 và khối 10, cũng như 30 phiếu từ khối 11, 12 và 13.

Dự án 2 là dự án tái định cư cho các công trình trọng điểm, bao gồm dự án giao thông và thủy lợi, được triển khai tại Thị xã Các dự án này đều nằm trong cùng một khu vực phường, do đó có nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý.

Dự án về công trình giao thông với 80 phiếu (ở phường Nghi Hương và Nghi Hòa).

Dự án về công trình thủy lợi với 40 phiếu (ở phường Nghi Thu).

Ngoài việc phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra đã lập sẵn, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 13 người liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Trong số đó có 4 viên chức từ Trung tâm phát triển quỹ đất, 4 công chức địa chính tại 4 phường và 5 tổ trưởng tổ dân phố.

Bài viết đề cập đến việc thu thập 14 phiếu khảo sát từ hai dự án khác nhau Tiêu chí phỏng vấn bao gồm thông tin về người được phỏng vấn, đánh giá sự quan tâm của các cấp, ban ngành đối với dự án, mức độ ủng hộ của người dân, tiến độ thực hiện và những khó khăn gặp phải trong quá trình triển khai dự án.

3.5.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Dựa trên số liệu điều tra nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010 để tổng hợp và xử lý thông tin, xây dựng các bảng số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất và số hộ bị ảnh hưởng trong phạm vi dự án Việc tổng hợp số liệu từ người bị thu hồi đất và cán bộ thực hiện thu hồi đất sẽ tạo cơ sở cho việc so sánh và đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án nghiên cứu.

3.5.4 Phương pháp phân tích, đánh giá và so sánh số liệu

Phân tích công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT, TĐC) tại địa bàn nghiên cứu dựa trên ý kiến của người dân và các chuyên gia cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này, như giá bồi thường đất, tài sản, và cây cối, cũng như các chính sách hỗ trợ So sánh giữa Luật đất đai 2003 và 2013, có thể nhận diện những khó khăn và thuận lợi trong thực hiện BT, HT, TĐC, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục các tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

Các tiêu chí đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: so sánh giá đất bồi thường với giá thị trường của loại đất tương ứng; tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư so với kế hoạch đã đề ra; mức độ phối hợp của người dân trong quá trình thực hiện; tinh thần và thái độ của cán bộ thực hiện công tác này; khả năng đáp ứng nhu cầu của khu tái định cư; và những khó khăn mà người dân gặp phải sau khi bị thu hồi đất.

Kết quả nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhỉên và cảnh quan môi trường 4.1.1.1 Vị trí địa lý

Thị xã Cửa Lò, một trong 21 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Nghệ An, mặc dù quy mô nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế du lịch của tỉnh.

+ Vĩ độ Bắc từ 18 0 55' đến 19 0 15'.

+ Kinh độ Đông từ 105 0 38' đến 105 0 52'.

- Ranh giới của thị xã được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp Nghi Lộc.

- Phía Nam giáp Sông Lam và tỉnh Hà Tĩnh.

- Phía Đông giáp Biển Đông.

- Phía Tây giáp Nghi Lộc.

Thị xã Cửa Lò, với diện tích tự nhiên 2.793,53 ha, nằm cách trung tâm thành phố Vinh khoảng 17 km về phía đông, mang lại nhiều thuận lợi cho việc liên kết và giao lưu trong các lĩnh vực hàng hóa, công nghệ, lao động và kỹ thuật.

Thị xã bao gồm 07 phường: Nghi Tân, Nghi Thuỷ, Thu Thuỷ, Nghi Thu, Nghi Hương, Nghi Hoà và Nghi Hải, trong đó phường Nghi Thu và Nghi Hương được thành lập vào năm 2010 Vị trí của khu vực nghiên cứu cho 2 dự án được thể hiện trong hình 4.1.

Hình 4.1 Vị trí địa lý Thị xã Cửa

Lò 4.1.1.2 Địa hình, địa mạo

Cửa Lò là một địa điểm ven biển với địa hình dốc từ Tây sang Đông, được chia thành hai vùng chính: vùng bán sơn địa phía Tây và Tây Bắc, bao gồm núi Gươm và núi Lô Sơn, cùng với vùng đồng bằng ven biển phía Đông Nam và trung tâm Thị xã Khu vực này có tiềm năng phát triển nông nghiệp và du lịch mạnh mẽ.

Bờ biển dài 12 km với hơn 8 km bãi cát trắng mịn, cùng quần thể đảo nhỏ, trong đó Đảo Ngư và Đảo Mắt nổi bật Đảo Ngư cách bờ 4 km, diện tích 156 ha, độ sâu từ 8m đến 12m, có hai đỉnh núi thấp 133 m và 88 m, hứa hẹn là điểm đến du lịch hấp dẫn Đảo Mắt, hay núi Quỳnh Nhai, cách Cửa Lò 18 km, rộng 300 ha, cao 218 m, với biển xung quanh sâu trung bình 24m Đảo còn có diện tích rừng lớn với nhiều động, thực vật đa dạng như chim biển, khỉ, dê và lợn rừng Kết hợp với truyền thuyết nàng Tố Nương, Đảo Mắt là điểm du lịch sinh thái lý tưởng, thu hút du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng.

Biển và Đảo Cửa Lò không chỉ có vai trò quan trọng trong quốc phòng mà còn mang lại giá trị kinh tế lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch Với bãi biển nông, cát mịn và trắng, nước biển trong xanh cùng độ mặn thích hợp, Cửa Lò sở hữu môi trường khí hậu sạch và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp Sự kết hợp giữa cây xanh, thảm cỏ, núi non và hang động, cùng với các đảo gần bờ đã tạo ra lợi thế lớn cho Cửa Lò trong việc phát triển du lịch.

4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Thị xã Cửa Lò nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm chung của miền Trung Việt Nam Với vị trí ven biển, Cửa Lò thường xuyên chịu ảnh hưởng từ bão, áp thấp nhiệt đới và các yếu tố khí hậu hải dương khác.

- Chế độ nhiệt: có 02 mùa rõ rệt và chênh lệch giữa 02 mùa khá cao.

+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5 0 C - 24,5 0 C

+ Mùa lạnh nhiệt độ từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 0 C - 20,5 0 C, có khi xuống đến 6,2 0 C.

- Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ.

- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900mm, lớn nhất khoảng 2.600mm, nhỏ nhất là 1.100mm.

Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu vào mủa cuối tháng 8 đến tháng 10 và đây cũng là thời điểm thường diễn ra lũ lụt.

Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiểm khoảng 10% lượng mưa cả năm.

- Chế độ gió: có 2 hướng gió chính:

Gió mùa Đông Bắc là hiện tượng khí hậu đặc trưng của vùng Sibia, thổi vào Vịnh Bắc Bộ trong mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.

Thị xã Cửa Lò chịu ảnh hưởng của luồng gió Tây Nam từ Vịnh Băng-gan, thường được gọi là gió Lào, nhưng thực chất là gió Tây khô nóng Loại gió này, được biết đến là gió Phơn Tây Nam, là đặc trưng của mùa hè tại vùng Bắc Trung Bộ và thường xuất hiện nhiều vào các tháng 6 và 7.

8 Gió Tây Nam đã gây ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn thị xã.

+ Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (Tháng 1, tháng 2), nhỏ nhất 74% vào tháng 7.

Vào năm 2016, lượng bốc hơi nước trung bình đạt 943mm Trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9, lượng bốc hơi nước trung bình là 140mm, trong khi đó, lượng bốc hơi trung bình của các tháng mưa (tháng 9, 10, 11) chỉ đạt 59mm.

Khí hậu tại khu vực này có những đặc trưng nổi bật như biên độ nhiệt lớn giữa các mùa, mưa tập trung chủ yếu vào mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10, và gió Lào khô hanh trong mùa nắng nóng Những yếu tố này là nguyên nhân chính dẫn đến mưa lũ, xói mòn và hủy hoại đất, đặc biệt khi cây rừng bị chặt phá và đất đai bị sử dụng không hợp lý.

Thị xã Cửa Lò nằm giữa hai cửa biển lớn, được bao quanh bởi sông Lam và sông Cấm Sông Lam, chảy ở phía Nam, là ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh, và đổ ra biển tại Cửa Hội Ở phía Bắc, sông Cấm, khi đến Nghi Lộc, được gọi là sông Cửa Lò và cũng đổ ra biển Thị xã Cửa Lò còn chịu ảnh hưởng từ chế độ thuỷ văn của các sông thuộc huyện Nghi Lộc, dòng chảy của Biển Đông, cùng với tác động từ chế độ xâm nhập mặn do thuỷ triều.

4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng thị xã Cửa Lò có 03 loại đất chính.

+ Đất Cồn cát (Cc) có diện tích là 1.592,43 ha, chiếm 57,25% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở vị trí giữa của các phường.

+ Đất cát biển (C) có diện tích 1.168,00 ha, chiếm 41,99% diện tích tự nhiên, phân bố ven biển ở tất cả các phường.

Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) tại phường Nghi Thủy có diện tích 21,0 ha, chiếm 0,76% tổng diện tích tự nhiên của thị xã Cửa Lò Đặc điểm đất ở đây là hàm lượng cát cao và hàm lượng sét thấp, tạo điều kiện không thuận lợi cho việc trồng lúa nước nhưng lại thích hợp cho việc canh tác cây hàng năm như rau, màu, đậu và các loại cây ăn quả như dưa hấu, ổi, na, cam, quýt.

Hệ thống sông Lam, sông Cấm, ao hồ và nguồn nước mưa là nguồn nước mặt quan trọng nhất cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, với chất lượng tương đối tốt và lượng nước dồi dào.

Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã

4.2.1 Công tác quản lý đất đai của Thị xã trong các năm qua

Thị xã Cửa Lò là một trong những địa phương tiên phong trong việc triển khai Luật Đất đai 2013, với những nỗ lực mạnh mẽ và hiệu quả trong công tác tuyên truyền Ông Lê Đình Sâm, Trưởng phòng TN&MT Thị xã Cửa Lò, cho biết rằng trước khi Luật có hiệu lực vào ngày 1/7/2014, vào tháng 5 và 6/2014, họ đã tổ chức các buổi tập huấn với sự tham gia của cán bộ Bộ TN&MT nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ Phòng TN&MT, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất, cũng như các Chủ tịch và cán bộ địa chính của địa phương.

7 phường trên địa bàn thị xã tiếp thu các nội dung của luật.

Phòng Tài nguyên và môi trường đã tham mưu cho UBND thị xã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất Đồng thời, phòng cũng thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và xây dựng hệ thống thông tin đất đai Đến nay, việc triển khai thực hiện Luật Đất đai đã diễn ra đúng kế hoạch, với việc áp dụng luật vào thực tiễn cơ bản thuận lợi và không gặp vướng mắc.

Luật đất đai 2013 đã thúc đẩy cơ quan Tài nguyên môi trường phối hợp với các phòng ban liên quan để tư vấn cho UBND Tỉnh ban hành các văn bản phù hợp với thực tế địa phương Qua việc rà soát và chỉnh sửa các văn bản pháp luật, công tác quản lý đất đai ở địa phương đã dần đi vào nề nếp và tuân thủ pháp luật Nhờ đó, quản lý đất đai trên địa bàn đã được củng cố, hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch đề ra.

Công tác khảo sát, đo đạc và đánh giá đất đai đã được thực hiện hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của ngành Đặc biệt, việc đo vẽ và lập bản đồ địa chính cho 7 phường đã hoàn thành, đồng thời xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất với tỷ lệ 1/5000.

Trong những năm qua, việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được triển khai hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm Thị xã đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho các phường đến năm 2020, từ đó hình thành hành lang pháp lý vững chắc nhằm quản lý và sử dụng đất đai, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư và sử dụng đất hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.

Trong những năm qua, thành phố đã chú trọng đến việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo thực hiện đúng trình tự và thủ tục Điều này không chỉ giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng đất mới mà còn đảm bảo nghĩa vụ và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Năm 2016, thành phố đã cấp 9.572 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình.

Công tác thống kê và kiểm kê đất đai đã được thực hiện đúng theo quy định của luật đất đai, với chất lượng ngày càng cao Hàng năm, đất đai được thống kê theo quy định ngành, giúp nâng cao chất lượng kiểm kê Tình trạng bản đồ và số liệu về đất đai thiếu hoặc không khớp giữa các năm và các đợt thống kê đã từng bước được hạn chế.

Công tác quản lý tài chính về đất đai tại địa bàn đã tuân thủ đúng quy định pháp luật, bao gồm việc thu các loại thuế như thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất UBND Tỉnh thực hiện các hoạt động này dựa trên các văn bản pháp lý đã ban hành và nguồn kinh phí được cấp từ Nhà nước.

Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất theo quy định mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng đất Các đơn vị tư vấn dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản, cung cấp thông tin về đất đai, và thực hiện quản lý đất đai sạch đã hoạt động hiệu quả Thị trường quyền sử dụng đất ngày càng sôi động, với việc triển khai đấu giá quyền sử dụng đất đạt kết quả tốt, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách.

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo đã được thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả, tập trung vào việc xử lý dứt điểm các vi phạm pháp luật như sử dụng đất không đúng mục đích và lấn chiếm đất UBND Tỉnh đã chỉ đạo các ngành liên quan nhanh chóng giải quyết các thư khiếu nại của người dân, qua đó giảm thiểu tình trạng khiếu kiện kéo dài, đảm bảo công bằng cho người dân và tuân thủ đúng quy trình pháp luật.

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của Thị xã Cửa Lò năm 2016

Theo kết quả tổng hợp số liệu thống kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tổng diện tích tự nhiên của các phường tại thị xã Cửa Lò trong đợt kiểm kê đất đai năm 2016 là 2.793,52 ha.

Diện tích đất nông nghiệp trong khu vực là 863,64 ha, chiếm 30,92% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 743,79 ha, đất lâm nghiệp 76,27 ha, đất nuôi trồng thủy sản 29,66 ha và các loại đất nông nghiệp khác là 13,92 ha.

Diện tích đất phi nông nghiệp tại khu vực này là 1.838,12 ha, chiếm 65,80% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất ở chiếm 475,74 ha, đất chuyên dùng là 1.074,07 ha, đất tôn giáo 2,55 ha, đất tín ngưỡng 5,25 ha, và đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa cùng với đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 280,52 ha.

- Đất chưa sử dụng: quỹ đất chưa sử dụng của thị xã còn 91,75 ha chiếm 3,28

Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã có 86,19 ha đất bằng chưa sử dụng và 5,56 ha núi đá không có rừng cây, chiếm 6,06% quỹ đất chưa sử dụng.

65,80% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

Hình 4.2 Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của Thị xã Cửa Lò

Bảng 4.1 Cơ cấu, diện tích hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của Thị xã Cửa Lò

STT Mục đích sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

II Đất phi nông nghiệp

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

2.2.6 Đất có mục đích công cộng

2.3 Đất cơ sở tôn giáo

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng

2.8 Đất phi nông nghiệp khác

III Đất chưa sử dụng

1 Đất bằng chưa sử dụng

2 Đất đồi núi chưa sử dụng

3 Núi đá không rừng cây

Nguồn: Vp đăng ký quyền SDĐ Thị xã Cửa Lò (2016)

4.2.3 Biến động đất đai giai đoạn 2011-2016

Tình hình biến động các loại đất của Thị xã giai đoạn 2011-2016 được thể hiện qua bảng 4.2:

Bảng 4.2 Biến động đất đai năm 2016 so với năm 2011 của Thị xã Cửa Lò

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

Tổng diện tích tự nhiên

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

2 Nhóm đất phi nông nghiệp

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

2.3 Đất cơ sở tôn giáo

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng

2.8 Đất phi nông nghiệp khác

3 Nhóm đất chưa sử dụng

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

3.3 Núi đá không có rừng cây

Nguồn: Vp đăng ký quyền SDĐ Thị xã Cửa Lò (2011-2016) Qua bảng 4.2 cho thấy:

Tại Thị xã, diện tích đất nông nghiệp đã giảm từ 1.181,13 ha vào năm 2011 xuống còn 863,64 ha vào năm 2016, tương ứng với mức giảm 317,49 ha Nguyên nhân chính của sự giảm này là do một phần đất nông nghiệp đã được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, cùng với việc đo đạc lại hệ thống bản đồ địa chính.

Giải pháp hoàn thiện công tác bt, ht, tđc trên địa bàn thị xã cửa lò 82 Phần 5 Kết luận và kiến nghị

Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần tăng cường công tác quản lý và cập nhật kịp thời các biến động thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh Việc theo dõi và cập nhật tình hình sử dụng đất thường xuyên là rất quan trọng Đồng thời, cần đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất cho các hộ gia đình, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm kê, đo đạc, và lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, từ đó giảm thiểu khiếu nại và tranh chấp không cần thiết.

Cải cách thủ tục hành chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần đảm bảo công khai, minh bạch về kết quả kiểm kê và các chính sách áp dụng cho dự án Cần xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân đứng đầu cơ quan chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan để tiếp nhận kịp thời các kiến nghị và khiếu nại của người dân Đối thoại trực tiếp và giải thích chính sách cho người dân là cần thiết để họ hiểu rõ hơn Lực lượng bồi thường cần giải quyết dứt điểm các kiến nghị, và đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, cần phân nhóm và báo cáo kịp thời cho các cấp có thẩm quyền Các cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Thị xã phải xác định rõ lỗi thuộc về ai để đề xuất biện pháp giải quyết hợp lý và hiệu quả Cần kiên quyết áp dụng biện pháp mạnh đối với những trường hợp cố tình không thực hiện nhận tiền và bàn giao mặt bằng sau khi đã được giải thích và vận động.

Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Thị xã là giải pháp quan trọng để đảm bảo thành công cho công tác giải phóng mặt bằng Bộ máy cần tinh gọn, hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, có trình độ nghiệp vụ cao và ý thức trách nhiệm.

Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về các chính sách pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư là rất cần thiết Cần xây dựng đội ngũ cán bộ có kiến thức pháp luật tại địa phương để thực hiện công tác tuyên truyền và bồi thường đến từng thôn xóm, giúp người dân hiểu rõ về nhu cầu sử dụng đất và cơ cấu lại quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế Đặc biệt, chủ đầu tư cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và tổ chức bồi thường ngay từ đầu, đảm bảo quy trình công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu khiếu kiện từ người dân có đất bị thu hồi.

Cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) và tái định cư (TĐC) nhằm đảm bảo tính khả thi và đồng bộ, loại bỏ chồng chéo trong các quy định hiện hành Mục tiêu là ban hành một văn bản cụ thể, duy nhất về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, tạo thuận lợi cho người dân trong việc tra cứu thông tin khi có nhu cầu tìm hiểu.

Chính sách bồi thường cần hoàn thiện các quy định về xác định giá đất và tài sản sát với giá thị trường nhằm hạn chế khiếu nại Cần theo dõi và cập nhật biến động giá đất để xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác Đối với bồi thường đất nông nghiệp, cần chú trọng xây dựng giá theo khu vực và vị trí, đồng thời điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường cho vật kiến trúc và cây cối phù hợp với giá thị trường, nhằm giảm thiệt hại cho người dân Việc xác định giá đất và tài sản gắn liền với đất cần có sự tham gia của các đơn vị định giá độc lập, chuyên nghiệp để đảm bảo tính chính xác và công bằng Bảng giá xây dựng nhà và vật kiến trúc cần được chi tiết hóa cho từng hạng mục.

Về chính sách hỗ trợ, cần chú trọng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất Điều này có thể đạt được thông qua việc tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn sử dụng hiệu quả số tiền bồi thường để đầu tư vào sản xuất kinh doanh mới Hỗ trợ chuyển đổi từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp thông qua đào tạo và phát triển các ngành công nghiệp gắn với dịch vụ và du lịch là cần thiết, nhằm giúp người dân tự tạo việc làm Đồng thời, cần phối hợp với các doanh nghiệp để ưu tiên tuyển dụng lao động từ những hộ đã bàn giao đất.

Tái định cư hiệu quả là yếu tố then chốt giúp giải phóng mặt bằng nhanh chóng, với ba hình thức tái định cư: bằng tiền, đất, và nhà Các khu tái định cư cần đảm bảo tiêu chí "nơi ở mới ít nhất phải bằng hoặc hơn nơi ở cũ", đi kèm với hạ tầng đồng bộ, hiện đại và đầy đủ tiện ích công cộng Trước mỗi dự án, cơ quan chức năng phải lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái định cư để đáp ứng nhu cầu giải phóng mặt bằng, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn khu đô thị mới Cần dành một phần quỹ đất thu hồi cho tái định cư, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với doanh nghiệp thực hiện các dự án tái định cư tập trung, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách hoặc vay lãi suất thấp để đầu tư xây dựng các khu tái định cư có vị trí thuận lợi và khả năng sinh lợi cao.

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1 Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở dự án 1: dự án Đại học Vạn Xuân cho thấy đã thu hồi diện tích đất 369.887 m 2 với tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ là 14.660.870.098 đồng với 525 hộ gia đình – cá nhân bị thu hồi đất khi thực hiện dự án Dự án 2 Dự án tái định cư các công trình trọng điểm đã thu hồi đất của 553 hộ với diện tích thu hồi là 351.126,3 m 2 ; tổng kinh phí đã bồi thường là 99.759.633.669 đồng.

2 Kết quả điều tra, đánh giá công tác BT, HT, TĐC tại 2 dự án nghiên cứu cho thấy Hội đồng BT, HT, TĐC đã làm tốt công tác xác định đối tượng, diện tích, các loại đất và các tài sản trên đất bị ảnh hưởng tới dự án, thực hiện đúng, đầy đủ các chính sách hỗ trợ và tái định cư Dự án nhận được sự quan tâm của các cấp, ban ngành và sự ủng hộ của nhân dân địa phương nên về cơ bản đã được đảm bảo đúng tiến độ thực hiện dự án Bên cạnh đó có 100% người dân được phổ biến chính sách BT, HT, TĐC thông qua nhiều hình thức Giá bồi thường về đất nông nghiệp ở cả 2 dự án nói chung còn thấp so với khả năng sinh lời của mảnh đất trên thực tế, đây cũng là vấn đề chung đối với các dự án trên địa bàn Thị xã Cửa Lò Về đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất ở 2 dự án hầu hết người dân còn gặp khó khăn trong ổn định đời sống (83,34% tổng số người trả lời phỏng vấn) và gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm (11,17% tổng số người trả lời phỏng vấn)

3 Để khắc phục những tồn tại, bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn Thị xã cần xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc xác nhận nguồn gốc đất được nhanh chóng, thuận tiện; tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức của người dân về chính sách pháp luật BT, HT, TĐC để nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm túc, hoàn thiện các quy định về xác định giá đất, giá tài sản để tính tiền bồi thường phù hợp hơn nhằm hạn chế khiếu nại, khiếu kiện và quan tâm đến việc chuyển đổi nghê nghiệp, tạo việc làm, ổn định đời sống cho các hộ dân sau khi thu hồi đất.

Kiến nghị

Do điều kiện nghiên cứu hạn chế, bài viết chỉ tập trung vào công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại hai dự án, dẫn đến đánh giá và đề xuất giải pháp còn thiếu sót Để có cái nhìn toàn diện và đề xuất giải pháp khả thi hơn, cần mở rộng nghiên cứu về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án khác trong khu vực nghiên cứu.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần thống nhất và ban hành các giải pháp giải quyết vướng mắc trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, đồng thời xem xét điều chỉnh giá đất nông nghiệp theo từng khu vực và khả năng sinh lợi Khi xây dựng phương án bồi thường, cần tính đến yếu tố trượt giá và lắng nghe ý kiến của người dân về phương án này, cũng như tâm tư nguyện vọng của họ trước khi thực hiện chính sách thu hồi đất Ngoài ra, cần có chính sách thu hút đầu tư và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất, không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà còn từ các nguồn hỗ trợ khác.

Người dân có đất bị thu hồi sẽ được ưu tiên sử dụng nguồn vốn bồi thường và hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất, gửi tiết kiệm ngân hàng và học nghề Điều này nhằm tăng cường cơ hội tìm kiếm việc làm thay thế, đảm bảo kế sinh kế ổn định và bền vững cho họ.

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10) Hồ Lạc Thiện (2011). "Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An", Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồithường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân khi Nhà nướcthu hồi đất ở một số dự án tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
Tác giả: Hồ Lạc Thiện
Năm: 2011
1) Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 37/2014/TT-BTMT ngày 30/6/2014 Quy định về bồi thường , hỗ trợ, tái định cư Khi Nhà nước thu hồi đất Khác
2) Cao Vũ Minh (2013). Đảm bảo quyền con người trong các quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tạp chí Luật học số 1(125) Khác
3) Chính phủ (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ –CP ngày 29/10/2004 quy định về hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Luật Đất đai Khác
4) Chính phủ (2004). Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quy hoạch sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Khác
5) Chính phủ (2004). Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khác
6) Chính phủ (2014). Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
7) Đào Trung Chính (2014). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
8) Hoàng Anh Đức (2010). Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước về đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9) Hoàng Thị Nga (2010). Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ. Đại học quốc gia Khác
11) Lê Huy Bá, Nguyễn Trọng Hùng, Thái Lê Nguyên, Huỳnh Lưu Trùng Phùng, Nguyễn Thị Thốn, Lê Đức Tuấn, Nguyễn Đinh Tuấn (2006). Phương pháp Nghiên cứu khoa học, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh Khác
12) Lê Thị Minh (2015). Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Cổng thông tin điện tử Tỉnh NghệAn, Truy cập ngày 25/06/2016 tại Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w