Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi và lợi ích công cộng, với trọng tâm là hai dự án cụ thể tại thị xã Cửa Lò.
- Dự án 1: Dự án Đại học Vạn Xuân (2008-2010).
- Dự án 2: Dự án tái định cư các công trình trọng điểm (2013-2014).
Thị xã đang hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững thông qua hai dự án quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương Hai dự án này nằm trong chiến lược phát triển của Thị xã và liên quan đến việc thu hồi nhiều loại đất ở các thời điểm khác nhau, do đó áp dụng các quy định khác nhau trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (BT, GPMB) cho từng loại đất.
Thời gian nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2017.
Trong giai đoạn 2011-2016, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được thu thập một cách hệ thống.
Đối tượng nghiên cứu
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An được triển khai qua hai nhóm dự án, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Hộ gia đình và cá nhân được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc hai nhóm dự án nghiên cứu tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Người liên quan trực tiếp đến việc thực hiện BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong 2 dự án nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên Thị xã Cửa Lò.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Cửa Lò.
3.4.2 Thực trạng công tác quản lý dất đai trên địa bàn Nghiên cứu 3.4.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu
3.4.4 Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tại 2 dự án nghiên cứu
- Thực trạng các dự án nghiên cứu.
- Đánh giá các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Phương án và thực hiện phương án BT, HT, TĐC.
- Đánh giá của các đối tượng có liên quan về công tác BT, HT, TĐC (theo phiếu điều tra).
- Đánh giá chung về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3.4.5 Đề xuất các giải pháp phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại Chi cục Thống kê tỉnh Nghệ An, bao gồm thông tin về quản lý và sử dụng đất, báo cáo chuyên ngành, kết quả thống kê, kiểm kê, cùng với quyết định thu hồi đất từ phòng Tài nguyên và Môi trường Ngoài ra, cần xem xét các quyết định phê duyệt phương án bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, cũng như danh sách các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất.
Các văn bản và quyết định của Tỉnh Nghệ An quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (BT, HT, TĐC) và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được áp dụng trên địa bàn Thị xã, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng và thực hiện công bằng trong công tác thu hồi đất.
3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn ngẫu nhiên các hộ gia đình – cá nhân được BT HT, TĐC tại
Hai nhóm dự án nghiên cứu đã sử dụng mẫu phiếu phỏng vấn có sẵn, với các tiêu chí phỏng vấn bao gồm thông tin về người được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đánh giá sự minh bạch trong quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đánh giá giá đất bồi thường, đơn giá bồi thường, tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu; cũng như đánh giá các chính sách hỗ trợ và tái định cư Số lượng phiếu phỏng vấn được xác định cụ thể.
+ Dự án 1: số phiếu phỏng vấn là 80 phiếu với 525 hộ bị thu hồi đất.
Dự án thu hồi đất tại phường Nghi Hương ảnh hưởng đến người dân ở 8 khối, chủ yếu là đất nông nghiệp Do các khối có điều kiện tự nhiên tương đồng, phiếu điều tra được thu thập ngẫu nhiên với 20 phiếu từ khối 2 và khối 4, 30 phiếu từ khối 5, 6 và khối 10, cùng 30 phiếu từ khối 11, 12 và 13 Tổng số phiếu phỏng vấn cho dự án này là 120, với 553 hộ bị thu hồi đất.
Dự án 2 là một dự án tái định cư cho các công trình trọng điểm, bao gồm các dự án giao thông và thủy lợi, được triển khai trên địa bàn Thị xã Vì các dự án này đều nằm trong cùng một khu vực phường, nên chúng có nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý.
Dự án về công trình giao thông với 80 phiếu (ở phường Nghi Hương và Nghi Hòa).
Dự án về công trình thủy lợi với 40 phiếu (ở phường Nghi Thu).
Bài viết đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 13 người có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm 4 viên chức Trung tâm phát triển quỹ đất, 4 công chức địa chính tại 4 phường và 5 tổ trưởng tổ dân phố, thông qua phiếu điều tra đã được lập sẵn.
Trong hai dự án, đã thu thập 14 phiếu phỏng vấn với các tiêu chí như thông tin về người được phỏng vấn, đánh giá mức độ quan tâm của các cấp, ban ngành đối với dự án, sự ủng hộ từ phía người dân, tiến độ thực hiện và những khó khăn gặp phải trong quá trình triển khai dự án.
3.5.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Dựa trên số liệu điều tra nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010 để tổng hợp và xử lý thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, và số hộ bị ảnh hưởng trong phạm vi dự án Việc tổng hợp số liệu từ người bị thu hồi đất và cán bộ thực hiện thu hồi đất sẽ là cơ sở để so sánh và đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án nghiên cứu.
3.5.4 Phương pháp phân tích, đánh giá và so sánh số liệu
Bài viết phân tích công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT, TĐC) tại địa bàn nghiên cứu, dựa trên ý kiến của người dân và những người thực hiện công tác này Các yếu tố được xem xét bao gồm giá bồi thường đất, tài sản, vật nuôi, kiến trúc, cây cối hoa màu, cũng như các chính sách hỗ trợ, thuận lợi và khó khăn tại nơi ở mới Bên cạnh đó, trình độ năng lực của người thực hiện và sự hiểu biết của người dân cũng được đánh giá Bài viết so sánh việc thực hiện công tác BT, HT, TĐC theo Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục các tồn tại trong quá trình thực hiện dự án tại địa bàn.
Các tiêu chí đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: giá đất bồi thường so với giá thị trường, tiến độ thực hiện công tác bồi thường và tái định cư, mức độ phối hợp của người dân, thái độ của cán bộ thực hiện, khả năng đáp ứng nhu cầu khu tái định cư, và những khó khăn mà người dân gặp phải sau khi bị thu hồi đất.
Kết quả nghiên cứu
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhỉên và cảnh quan môi trường 4.1.1.1 Vị trí địa lý
Thị xã Cửa Lò, một trong 21 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Nghệ An, mặc dù có quy mô nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế du lịch của tỉnh.
+ Vĩ độ Bắc từ 18 0 55' đến 19 0 15'.
+ Kinh độ Đông từ 105 0 38' đến 105 0 52'.
- Ranh giới của thị xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp Nghi Lộc.
- Phía Nam giáp Sông Lam và tỉnh Hà Tĩnh.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây giáp Nghi Lộc.
Thị xã Cửa Lò, với diện tích tự nhiên 2.793,53 ha, nằm cách trung tâm thành phố Vinh khoảng 17 km về phía đông, sở hữu nhiều lợi thế trong việc kết nối giao thương hàng hóa, công nghệ, lao động và kỹ thuật.
Thị xã bao gồm 07 phường: Nghi Tân, Nghi Thuỷ, Thu Thuỷ, Nghi Thu, Nghi Hương, Nghi Hoà và Nghi Hải, trong đó phường Nghi Thu và Nghi Hương được thành lập vào năm 2010 Vị trí của khu vực nghiên cứu cho hai dự án có thể được xem trên hình 4.1.
Hình 4.1 Vị trí địa lý Thị xã Cửa
Lò 4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Cửa Lò nằm trong đồng bằng ven biển, có địa hình dốc từ Tây sang Đông, được chia thành hai vùng chính: vùng bán sơn địa phía Tây và Tây Bắc với các đỉnh núi Gươm và Lô Sơn, và vùng đồng bằng ven biển thuộc Đông Nam cùng trung tâm Thị xã Khu vực này rất thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và du lịch.
Bờ biển dài 12 km với hơn 8 km bãi cát trắng mịn, cùng quần thể đảo nhỏ ngoài khơi, trong đó Đảo Ngư và Đảo Mắt là hai đảo lớn nổi bật Đảo Ngư cách bờ 4 km, diện tích 156 ha, với độ sâu từ 8m đến 12m, có hai đỉnh núi thấp 133 m và 88 m, hứa hẹn là điểm đến du lịch hấp dẫn Đảo Mắt, với diện tích 300 ha, cao 218 m, cách Cửa Lò 18 km, có độ sâu biển trung bình 24m và nhiều rừng, động thực vật đa dạng như chim biển, khỉ, dê, lợn rừng Kết hợp với truyền thuyết nàng Tố Nương, Đảo Mắt trở thành điểm du lịch sinh thái lý tưởng, thu hút du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng.
Biển và Đảo Cửa Lò không chỉ có vai trò quan trọng trong quốc phòng mà còn mang lại giá trị kinh tế lớn, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch Với bãi biển nông, cát mịn và trắng, nước biển trong xanh cùng với độ mặn thích hợp, Cửa Lò sở hữu một môi trường khí hậu sạch Kết hợp với cảnh quan thiên nhiên phong phú như cây xanh, thảm cỏ, núi non và hang động, cùng với các đảo gần bờ, tất cả những yếu tố này tạo nên lợi thế nổi bật cho sự phát triển du lịch tại Cửa Lò.
4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Thị xã Cửa Lò có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang những đặc điểm đặc trưng của miền Trung Là khu vực ven biển, Cửa Lò thường xuyên chịu ảnh hưởng từ bão, áp thấp nhiệt đới và các yếu tố khí hậu hải dương.
- Chế độ nhiệt: có 02 mùa rõ rệt và chênh lệch giữa 02 mùa khá cao.
+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5 0 C - 24,5 0 C
+ Mùa lạnh nhiệt độ từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 0 C - 20,5 0 C, có khi xuống đến 6,2 0 C.
- Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900mm, lớn nhất khoảng 2.600mm, nhỏ nhất là 1.100mm.
Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu vào mủa cuối tháng 8 đến tháng 10 và đây cũng là thời điểm thường diễn ra lũ lụt.
Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiểm khoảng 10% lượng mưa cả năm.
- Chế độ gió: có 2 hướng gió chính:
Gió mùa Đông Bắc, bắt nguồn từ vùng Sibia lạnh lẽo, thổi vào Vịnh Bắc Bộ, thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
Thị xã Cửa Lò chịu ảnh hưởng của luồng gió Tây Nam từ Vịnh Băng-gan, được người dân gọi là gió Lào, thực chất là gió Tây khô nóng Gió Phơn Tây Nam là hiện tượng thời tiết đặc trưng cho mùa hè ở Bắc Trung Bộ, thường xuất hiện tại Cửa Lò vào các tháng 6 và 7.
8 Gió Tây Nam đã gây ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn thị xã.
+ Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (Tháng 1, tháng 2), nhỏ nhất 74% vào tháng 7.
Vào năm 2016, lượng bốc hơi nước trung bình đạt 943mm Trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9, lượng bốc hơi nước trung bình là 140mm, trong khi đó, trong các tháng mưa từ tháng 9 đến tháng 11, lượng bốc hơi trung bình giảm xuống còn 59mm.
Khí hậu của khu vực này có những đặc trưng nổi bật như biên độ nhiệt lớn giữa các mùa, chế độ mưa tập trung vào thời gian từ tháng 8 đến tháng 10, và mùa nắng nóng thường có gió Lào khô hanh Những yếu tố này là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng mưa lũ, xói mòn và hủy hoại đất, đặc biệt trong bối cảnh cây rừng bị chặt phá và việc sử dụng đất không hợp lý.
Thị xã Cửa Lò, nằm giữa hai cửa biển, được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Lam và sông Cấm Sông Lam chảy ở phía Nam, tạo thành ranh giới giữa tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh, và đổ ra biển tại Cửa Hội Ở phía Bắc, sông Cấm, khi đến Nghi Lộc, được gọi là sông Cửa Lò và cũng đổ ra biển Thị xã còn chịu ảnh hưởng từ chế độ thuỷ văn của các sông thuộc huyện Nghi Lộc, cùng với chế độ thuỷ văn của Biển Đông và sự xâm nhập mặn do thuỷ triều.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng thị xã Cửa Lò có 03 loại đất chính.
+ Đất Cồn cát (Cc) có diện tích là 1.592,43 ha, chiếm 57,25% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở vị trí giữa của các phường.
+ Đất cát biển (C) có diện tích 1.168,00 ha, chiếm 41,99% diện tích tự nhiên, phân bố ven biển ở tất cả các phường.
Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) tại phường Nghi Thủy có diện tích 21,0 ha, chiếm 0,76% diện tích tự nhiên của thị xã Cửa Lò Khu vực này có hàm lượng cát cao và hàm lượng sét thấp, tạo điều kiện không thuận lợi cho việc trồng lúa nước, nhưng lại thích hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm như rau, màu, đậu và cây ăn quả như dưa hấu, ổi, na, cam, quýt.
Hệ thống sông Lam, sông Cấm, ao hồ và nguồn nước mưa là nguồn nước mặt quan trọng nhất cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, với chất lượng tương đối tốt và lượng nước dồi dào.
Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã
4.2.1 Công tác quản lý đất đai của Thị xã trong các năm qua
Thị xã Cửa Lò là một trong những địa phương tiên phong trong việc triển khai Luật đất đai 2013, với những nỗ lực mạnh mẽ và hiệu quả trong công tác tuyên truyền Ông Lê Đình Sâm, Trưởng phòng TN&MT Thị xã Cửa Lò, cho biết rằng trước khi Luật có hiệu lực vào ngày 1/7/2014, vào tháng 5 và 6/2014, họ đã tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ từ Bộ TN&MT nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ Phòng TN&MT, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất, cùng với các Chủ tịch và cán bộ địa chính tại địa phương.
7 phường trên địa bàn thị xã tiếp thu các nội dung của luật.
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND thị xã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, bao gồm giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ngoài ra, phòng cũng thực hiện công tác điều tra, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai, định giá đất, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, cũng như giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý và sử dụng đất Đến nay, việc triển khai thực hiện Luật Đất đai đã diễn ra đúng kế hoạch, với việc áp dụng luật vào thực tiễn diễn ra thuận lợi và không gặp vướng mắc.
Luật đất đai 2013 đã thúc đẩy cơ quan Tài nguyên môi trường phối hợp với các phòng ban để tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành các văn bản phù hợp với thực tiễn địa phương Qua việc rà soát và chỉnh sửa các văn bản pháp luật, công tác quản lý đất đai đã từng bước đi vào nề nếp và đảm bảo tuân thủ pháp luật Nhờ đó, quản lý đất đai trên địa bàn được củng cố và hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch đề ra.
Công tác khảo sát, đo đạc và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được thực hiện hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của ngành Đặc biệt, việc đo vẽ và lập bản đồ địa chính cho 7 phường đã hoàn tất, với bản đồ hiện trạng sử dụng đất đạt tỷ lệ 1/5000.
Trong những năm qua, việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được triển khai hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý cho thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm Thị xã đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho các phường đến năm 2020, cung cấp hành lang pháp lý quan trọng để quản lý và sử dụng đất đai Điều này giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.
Trong những năm qua, thành phố đã chú trọng đến việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện đúng trình tự và thủ tục Điều này không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng đất mới mà còn đảm bảo nghĩa vụ và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước Đặc biệt, trong năm 2016, thành phố đã cấp 9.572 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình.
Công tác thống kê và kiểm kê đất đai đã tuân thủ đúng quy định của luật đất đai, mang lại kết quả chất lượng cao Hàng năm, đất đai được thống kê theo quy định của ngành, giúp nâng cao chất lượng kiểm kê Tình trạng thiếu sót hoặc không khớp giữa các bản đồ và số liệu về đất đai qua các năm và các đợt thống kê đang dần được khắc phục.
Công tác quản lý tài chính đất đai tại địa bàn đã tuân thủ đúng quy định pháp luật, với UBND Tỉnh thu các loại thuế như thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất Việc thu chi liên quan đến đất đai được thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý đã ban hành, cùng với nguồn kinh phí từ Nhà nước.
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất theo quy định mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng đất Các đơn vị tư vấn dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản, cung cấp thông tin về đất đai, thực hiện quản lý đất đai sạch và đấu giá quyền sử dụng đất đã hoạt động hiệu quả Thị trường quyền sử dụng đất ngày càng sôi nổi, với đấu giá quyền sử dụng đất được triển khai thành công, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách.
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo đã được thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả, đặc biệt trong việc xử lý các vi phạm pháp luật như sử dụng đất không đúng mục đích và lấn chiếm đất UBND Tỉnh đã chỉ đạo các cấp ngành nhanh chóng giải quyết các thư khiếu nại của người dân, từ đó giảm thiểu tình trạng khiếu kiện kéo dài, đảm bảo công bằng cho người dân và tuân thủ đúng quy trình pháp luật.
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của Thị xã Cửa Lò năm 2016
Theo kết quả tổng hợp số liệu thống kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tổng diện tích tự nhiên của các phường tại thị xã Cửa Lò trong đợt kiểm kê đất đai năm 2016 là 2.793,52 ha.
Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực này là 863,64 ha, chiếm 30,92% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 743,79 ha, đất lâm nghiệp 76,27 ha, đất nuôi trồng thủy sản 29,66 ha và đất nông nghiệp khác là 13,92 ha.
Diện tích đất phi nông nghiệp tại khu vực này là 1.838,12 ha, chiếm 65,80% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất ở chiếm 475,74 ha, đất chuyên dùng 1.074,07 ha, đất tôn giáo 2,55 ha, đất tín ngưỡng 5,25 ha, và đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, cùng với đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 280,52 ha.
- Đất chưa sử dụng: quỹ đất chưa sử dụng của thị xã còn 91,75 ha chiếm 3,28
Diện tích đất chưa sử dụng trên toàn thị xã chiếm một tỷ lệ đáng kể, với tổng cộng 86,19 ha đất bằng và 5,56 ha núi đá không có rừng cây, tương ứng với 6,06% quỹ đất chưa sử dụng.
65,80% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Hình 4.2 Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của Thị xã Cửa Lò
Bảng 4.1 Cơ cấu, diện tích hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của Thị xã Cửa Lò
STT Mục đích sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
II Đất phi nông nghiệp
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.6 Đất có mục đích công cộng
2.3 Đất cơ sở tôn giáo
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.8 Đất phi nông nghiệp khác
III Đất chưa sử dụng
1 Đất bằng chưa sử dụng
2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3 Núi đá không rừng cây
Nguồn: Vp đăng ký quyền SDĐ Thị xã Cửa Lò (2016)
4.2.3 Biến động đất đai giai đoạn 2011-2016
Tình hình biến động các loại đất của Thị xã giai đoạn 2011-2016 được thể hiện qua bảng 4.2:
Bảng 4.2 Biến động đất đai năm 2016 so với năm 2011 của Thị xã Cửa Lò
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Tổng diện tích tự nhiên
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
2 Nhóm đất phi nông nghiệp
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
2.3 Đất cơ sở tôn giáo
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.8 Đất phi nông nghiệp khác
3 Nhóm đất chưa sử dụng
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3.3 Núi đá không có rừng cây
Nguồn: Vp đăng ký quyền SDĐ Thị xã Cửa Lò (2011-2016) Qua bảng 4.2 cho thấy:
Diện tích đất nông nghiệp tại Thị xã đã giảm mạnh từ 1.181,13 ha vào năm 2011 xuống còn 863,64 ha vào năm 2016, tương ứng với mức giảm 317,49 ha Nguyên nhân của sự giảm sút này là do một phần đất nông nghiệp đã được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, cùng với việc đo đạc lại hệ thống bản đồ địa chính.
Giải pháp hoàn thiện công tác bt, ht, tđc trên địa bàn thị xã cửa lò 82 Phần 5 Kết luận và kiến nghị
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần tăng cường công tác quản lý và kịp thời cập nhật các biến động thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh Việc theo dõi và cập nhật hiện trạng sử dụng đất một cách thường xuyên là rất quan trọng Đồng thời, cần đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất cho các hộ gia đình, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm kê, đo đạc, phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giảm thiểu khiếu nại và tranh chấp không cần thiết.
Cải cách thủ tục hành chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần đảm bảo tính công khai, minh bạch về kết quả kiểm kê và các chính sách áp dụng cho dự án Cần xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan địa phương và tổ chức liên quan để tiếp nhận kịp thời các kiến nghị và khiếu nại của người dân Đối thoại trực tiếp và giải thích chính sách cho người dân là cần thiết để họ hiểu rõ Nhân viên làm công tác bồi thường phải giải quyết dứt điểm các kiến nghị, trong khi những kiến nghị vượt thẩm quyền cần được phân nhóm và báo cáo kịp thời Các cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thị xã cần xác định rõ lỗi của các bên liên quan để đề xuất giải pháp hợp lý và hiệu quả Cần áp dụng biện pháp mạnh với những trường hợp đã thực hiện đúng quy trình nhưng vẫn cố tình không nhận tiền và bàn giao mặt bằng.
Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Thị xã là giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo thành công cho công tác giải phóng mặt bằng Bộ máy này cần tinh gọn, hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, có trình độ nghiệp vụ cao và ý thức trách nhiệm rõ ràng.
Để nâng cao ý thức của người dân về các chính sách pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cần tuyên truyền đa dạng nhằm giúp người dân hiểu và chấp hành nghiêm túc Mỗi địa phương nên xây dựng đội ngũ cán bộ có kiến thức pháp luật làm nòng cốt cho công tác tuyên truyền, đưa thông tin đến từng thôn xóm và tổ dân cư về nhu cầu sử dụng đất và cơ cấu lại quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế Đồng thời, chủ đầu tư cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và tổ chức bồi thường ngay từ đầu, thực hiện quy trình công khai và minh bạch để giảm thiểu thắc mắc và khiếu kiện từ người dân có đất bị thu hồi.
Cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về bồi thường (BT), hỗ trợ tái định cư (HT), và tái định cư (TĐC) nhằm đảm bảo tính khả thi và đồng bộ Việc loại bỏ những chồng chéo trong các quy định sẽ giúp tiến tới ban hành một văn bản cụ thể và duy nhất về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, tạo thuận lợi cho người dân trong việc tra cứu thông tin khi có nhu cầu tìm hiểu.
Chính sách bồi thường cần hoàn thiện quy định xác định giá đất và tài sản sát với giá thị trường để giảm thiểu khiếu nại Việc theo dõi và cập nhật biến động giá đất sẽ giúp xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất hiệu quả Đặc biệt, trong bồi thường đất nông nghiệp, cần chú trọng xây dựng giá đất theo khu vực và vị trí, điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường và hỗ trợ vật kiến trúc, cây cối hoa màu phù hợp với giá thị trường Điều này nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người dân trong bối cảnh giá cả thường xuyên biến động Hơn nữa, để xác định giá đất và tài sản gắn liền với đất một cách chính xác, cần có sự tham gia của các đơn vị định giá độc lập, chuyên nghiệp, đồng thời xây dựng bảng giá chi tiết cho từng hạng mục.
Cần chú trọng đến chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất Việc tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hiệu quả tiền bồi thường sẽ giúp người dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh mới Hỗ trợ chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp qua đào tạo và hướng nghiệp là cần thiết, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp gắn với dịch vụ, du lịch để tạo cơ hội tự tạo việc làm Hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp để ưu tiên tuyển dụng lao động từ những người đã bàn giao đất cũng là một yếu tố quan trọng.
Công tác tái định cư đóng vai trò quan trọng trong việc giải phóng mặt bằng nhanh chóng, với ba hình thức chính là tiền, đất và nhà Khu tái định cư cần đảm bảo tiêu chí "nơi ở mới ít nhất phải bằng hoặc hơn nơi ở cũ" và phải có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại cùng các tiện ích công cộng đầy đủ Trước khi thực hiện dự án, các cơ quan chức năng phải lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái định cư để đáp ứng nhu cầu giải phóng mặt bằng, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn khu đô thị mới Một phần quỹ đất thu hồi sẽ được dành cho tái định cư, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và các tổ chức khác thực hiện các dự án tái định cư tập trung, với nguồn vốn từ ngân sách hoặc vay lãi suất thấp để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ bị thu hồi đất.
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1 Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở dự án 1: dự án Đại học Vạn Xuân cho thấy đã thu hồi diện tích đất 369.887 m 2 với tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ là 14.660.870.098 đồng với 525 hộ gia đình – cá nhân bị thu hồi đất khi thực hiện dự án Dự án 2 Dự án tái định cư các công trình trọng điểm đã thu hồi đất của 553 hộ với diện tích thu hồi là 351.126,3 m 2 ; tổng kinh phí đã bồi thường là 99.759.633.669 đồng.
2 Kết quả điều tra, đánh giá công tác BT, HT, TĐC tại 2 dự án nghiên cứu cho thấy Hội đồng BT, HT, TĐC đã làm tốt công tác xác định đối tượng, diện tích, các loại đất và các tài sản trên đất bị ảnh hưởng tới dự án, thực hiện đúng, đầy đủ các chính sách hỗ trợ và tái định cư Dự án nhận được sự quan tâm của các cấp, ban ngành và sự ủng hộ của nhân dân địa phương nên về cơ bản đã được đảm bảo đúng tiến độ thực hiện dự án Bên cạnh đó có 100% người dân được phổ biến chính sách BT, HT, TĐC thông qua nhiều hình thức Giá bồi thường về đất nông nghiệp ở cả 2 dự án nói chung còn thấp so với khả năng sinh lời của mảnh đất trên thực tế, đây cũng là vấn đề chung đối với các dự án trên địa bàn Thị xã Cửa Lò Về đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất ở 2 dự án hầu hết người dân còn gặp khó khăn trong ổn định đời sống (83,34% tổng số người trả lời phỏng vấn) và gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm (11,17% tổng số người trả lời phỏng vấn)
3 Để khắc phục những tồn tại, bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn Thị xã cần xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc xác nhận nguồn gốc đất được nhanh chóng, thuận tiện; tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức của người dân về chính sách pháp luật BT, HT, TĐC để nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm túc, hoàn thiện các quy định về xác định giá đất, giá tài sản để tính tiền bồi thường phù hợp hơn nhằm hạn chế khiếu nại, khiếu kiện và quan tâm đến việc chuyển đổi nghê nghiệp, tạo việc làm, ổn định đời sống cho các hộ dân sau khi thu hồi đất.
Kiến nghị
Do điều kiện nghiên cứu hạn chế, bài viết chỉ tập trung vào công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án, dẫn đến việc đánh giá và đề xuất giải pháp còn chưa đầy đủ Để có cái nhìn toàn diện hơn và đưa ra giải pháp khả thi hơn cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cần tiếp tục nghiên cứu thêm về các dự án khác trong khu vực.
Các cơ quan nhà nước, bao gồm các ban ngành và UBND Tỉnh, cần thống nhất ban hành giải pháp cho các vướng mắc trong bồi thường và giải phóng mặt bằng, đồng thời điều chỉnh giá đất nông nghiệp theo từng khu vực và khả năng sinh lợi Trong quá trình xây dựng phương án bồi thường, cần xem xét yếu tố trượt giá và lấy ý kiến của người dân về phương án cũng như nguyện vọng của họ trước khi thực hiện chính sách thu hồi đất Ngoài ra, cần có chính sách thu hút đầu tư và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất, không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà còn từ các nguồn hỗ trợ khác.
Đối với những người dân có đất bị thu hồi, cần ưu tiên sử dụng nguồn vốn bồi thường và hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất, gửi tiết kiệm ngân hàng, và học nghề Điều này giúp tăng cơ hội tìm kiếm việc làm thay thế, đảm bảo cuộc sống ổn định và bền vững cho họ.