1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường n5 trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

113 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Tại Dự Án Đường N5 Trên Địa Bàn Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Hoàng Văn Nhật
Người hướng dẫn TS. Phạm Văn Vân
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
      • 1.4.1. Những đóng góp mới (17)
      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học (17)
      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 4 1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (18)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 6 2.1.3. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (20)
      • 2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 9 2.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ và tđc ở một số nước và tổ chức trên thế giới . 10 2.2.1. Trung Quốc (23)
      • 2.2.2. Hàn Quốc (25)
      • 2.2.3. Thái Lan (27)
      • 2.2.4. Singapore (28)
      • 2.2.5. Tổ chức Ngân hàng thế giới (WB) (29)
      • 2.2.6. Tổ chức Ngân hàng phát triển Châu Á (30)
    • 2.3. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam (31)
      • 2.3.1. Giai đoạn trước khi Luật Đất đai 1987 có hiệu lực (31)
      • 2.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực (32)
      • 2.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực (33)
      • 2.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực (34)
      • 2.3.5. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay (35)
    • 2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số địa phương (38)
      • 2.4.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Hà Nội (38)
      • 2.4.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Đà Nẵng (40)
      • 2.4.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Nghệ An (42)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (45)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (45)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (45)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (45)
      • 3.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc (45)
      • 3.4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 31 3.4.3. Kết quả công tác bồi thương, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu (45)
      • 3.4.4. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (46)
      • 3.4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu 32 3.5. Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (46)
      • 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (46)
      • 3.5.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu (48)
      • 3.5.4. Phương pháp đánh giá (48)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (49)
    • 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc (49)
      • 4.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên (49)
      • 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (51)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai (57)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Nghi Lộc (62)
      • 4.2.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Nghi Lộc 49 4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu 55 4.3.1. Khái quát chung về dự án nghiên cứu (64)
      • 4.3.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án nghiên cứu (72)
      • 4.3.3. Đối tượng, điều kiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu . 60 4.3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nghiên cứu 62 4.3.5. Kết quả đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định của dự án thông (75)
      • 4.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân (105)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 86 1. Nhóm giải pháp về chính sách (107)
      • 4.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện (107)
      • 4.5.3. Giải pháp về bồi thường (108)
      • 4.5.4. Giải pháp về hỗ trợ và ổn định đời sống (108)
      • 4.5.5. Các giải pháp khác (109)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Dự án nghiên cứu được thực hiện tại đoạn Đường N5, đi qua các xã Nghi Đồng, Nghi Phương, Nghi Mỹ, Nghi Lâm, Nghi Kiều thuộc huyện Nghi Lộc, kết nối với xã Hoa Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian thực hiện đề tài luận văn: Từ tháng 3/2017 đến tháng 10/2018;

Từ năm 2013 đến năm 2017, việc thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đã được thực hiện nhằm đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai Đồng thời, nghiên cứu cũng tập trung vào công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại địa bàn nghiên cứu.

- Thu thập số liệu sơ cấp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2017.

Đối tượng nghiên cứu

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống và sản xuất của người dân khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng Dự án Đường N5 tại địa bàn nghiên cứu cần chú trọng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người dân bị ảnh hưởng, nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.

- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu trên địa bàn 05 xã (Nghi Đồng, Nghi Phương, Nghi Mỹ, Nghi Lâm, Nghi Kiều);

Cán bộ, công chức có vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu Họ đảm bảo quy trình bồi thường diễn ra công bằng, minh bạch, đồng thời hỗ trợ người dân trong việc ổn định cuộc sống sau khi mất đất Việc thực hiện đúng quy định và chính sách sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các dự án và đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc

- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên;

- Đặc điểm về kinh tế - xã hội;

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc.

3.4.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai;

- Hiện trạng sử dụng đất;

- Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Nghi Lộc.

3.4.3 Kết quả công tác bồi thương, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu

- Khái quát chung về dự án nghiên cứu;

- Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án nghiên cứu;

- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án.

3.4.4 Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án

- Tồn tại và nguyên nhân.

3.4.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Dữ liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội được thu thập từ Phòng Thống kê huyện, trong khi tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Nghi Lộc, cùng với UBND các xã, thị trấn.

Dữ liệu về bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành, bao gồm giá quy định của Nhà nước và giá bồi thường, được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường cũng như Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nghi Lộc.

Dữ liệu về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thu thập từ báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với các tài liệu từ sách, báo, tạp chí và nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan và nhà khoa học trong và ngoài nước.

3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Để thu thập các thông tin liên quan đến tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, tôi tiến hành điều tra phỏng vấn hai nhóm đối tượng gồm nhóm cán bộ và nhóm hộ dân.

- Nhóm cán bộ: Tổng số phiếu điều tra là 25 phiếu Trong đó:

+ Điều tra 12 cán bộ trực tiếp thực hiện công tác BT, HT, TĐC thuộc Văn phòng đăng ký đất đai và Ban quản lý dự án Tổng số 12 phiếu;

+ Điều tra 01 lãnh đạo xã và 01 cán bộ địa chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi để thực hiện dự án (tại 5 xã) Tổng số 10 phiếu;

+ Điều tra 03 cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường trực tiếp liên quan đến

BT, HT, TĐC của dự án) Tổng số 3 phiếu.

Nhóm hộ dân thực hiện việc lập phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.

Dự án nghiên cứu với số hộ bị thu hồi đất là 576 hộ Số lượng phiếu điều tra được tính theo công thức sau:

(Lê Bá Huy và cs., 2006) Trong đó: n - Số lượng phiếu điều tra; N - Tổng số các hộ bị ảnh hưởng; e - Sai số cho phép (10%) tức là độ chính xác 90%.

Theo quy định, sai số cho phép là 15%, nhưng tôi đã chọn sai số 10% để đảm bảo độ tin cậy tối thiểu trong thời gian hạn chế Nếu chọn sai số nhỏ hơn, số lượng phiếu cần thực hiện sẽ lớn hơn Trong tương lai, khi có điều kiện, tôi sẽ cân nhắc chọn sai số nhỏ hơn để nghiên cứu.

Thay N= 576 hộ vào công thức trên, ta có số lượng phiếu điều tra hộ dân là

Một cuộc điều tra ngẫu nhiên đã được thực hiện với 85 phiếu khảo sát nhằm thu thập ý kiến của người dân bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu Các tiêu chí điều tra bao gồm: đánh giá tính minh bạch của công tác bồi thường và hỗ trợ của Nhà nước; sự phù hợp của đơn giá bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; tính hợp lý của các chính sách hỗ trợ; tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá đất tái định cư; những khó khăn mà người dân gặp phải sau khi Nhà nước thu hồi đất; tình hình cuộc sống của họ sau khi thu hồi; và tinh thần, thái độ của cán bộ thực hiện công tác này.

3.5.3 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010 để xử lý và tổng hợp số liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành tổng hợp các mẫu điều tra liên quan đến giá bồi thường, chính sách hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất trong từng dự án nghiên cứu.

3.5.4 Phương pháp đánh giá Đánh giá các số liệu điều tra về các vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với hộ dân như đơn giá bồi thường có hợp lý không, cuộc sống sau khi thu hồi đất, những khó khăn gặp phải sau khi thu hồi đất.

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
26. Xuân Hướng (2017). Nghi Lộc: Đẩy mạnh giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư, truycập ngày 16/8/2018 tại http://truyenhinhnghean.vn/kinh-te/201707/nghi-loc-day-manh-giai-phong-mat-bang-thu-hut-dau-tu-706856/ Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
2. Chính phủ (2014a). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật đất đai Khác
3. Chính phủ (2014b). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
4. Chính phủ (2017). Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai Khác
5. Đào Trung Chính (2010). Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - kinh nghiệm quốc tế và bài học áp dụng vào Việt Nam. Tổng hợp báo cáo khoa học Kỷ niệm 65 năm ngành quản lý đất đai Việt Nam (1945-2010) Khác
6. Hoàng Thị Nga (2010). Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ ngành:Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
7. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2001). Từ điển Tiếng Việt thông dụng. Nxb Giáo dục, Hà Nội Khác
8. Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà (2011). Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường Khác
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Lộc (2015). Báo cáo Tình hình quản lý và sử dụng đất năm 2015 huyện Nghi Lộc Khác
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Lộc (2016). Báo cáo Tình hình quản lý và sử dụng đất năm 2016 huyện Nghi Lộc Khác
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Lộc (2017a). Báo cáo Tình hình quản lý và sử dụng đất năm 2017 huyện Nghi Lộc Khác
12. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Lộc (2017b). Báo cáo Thống kê đất đai năm 2017 huyện Nghi Lộc Khác
13. Phương Thảo (2013). Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế giới Khác
14. Quốc hội nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật đất đai năm 1993. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật đất đai năm 2003. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Quốc hội nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Tổng cục Quản lý đất đai (2009-2012). Báo cáo nghiên cứu, khảo sát các nước: Hàn Quốc, Đức, Nhật Bản, Canađa, Trung Quốc, Ôxtrâylia, Đài Loan, Thái Lan Khác
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2014a). Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành bảng đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2014b). Quyết định số 116/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w