1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÍCH HỢP DỰ ÁN SẢN XUẤT GĂNG TAY Y TẾ NITRILE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM

124 80 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dự Án Sản Xuất Găng Tay Y Tế Nitrile Của Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Cao Su Miền Nam
Tác giả Nguyễn Thị Dung, Phan Châu Trọng Nghĩa, Hầu Cẩm Nhung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Duy Sữu, TS. Hồ Thanh Tùng, ThS. Lê Bảo Thy
Trường học Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 3,63 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM – CASUMINA

    • 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp

      • 1.1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp

      • 1.1.2 Tầm nhìn – Sứ mệnh – Gía trị cốt lõi

      • 1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 1.1.4 Cơ cấu tổ chức và vốn

        • 1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức

        • 1.1.4.2 Cơ cấu cổ đông

      • 1.1.5 Các đơn vị thành viên

      • 1.1.6 Ngành nghề kinh doanh

      • 1.1.7 Địa bàn kinh doanh

    • 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Công nghiệp Cao Su Miền Nam – CASUMINA giai đoạn 2017 – 2019.

    • 1.2

    • 1.3 Tình hình tài chính của Công ty CASUMINA giai đoạn 2017 – 2019.

      • 1.3.1 Phân tích biến động Tài sản – Nguồn vốn của công ty

      • 1.3.2 Phân tích các chỉ số tài chính

    • 1.4 Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh

  • CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHI TIẾT DỰ ÁN KINH DOANH

    • 2

    • 2.1 Cơ sở thực hiện dự án sản xuất găng tay y tế Nitrile

      • 2.1.1 Các yếu tố bên ngoài

      • 2.1.2 Các yếu tố bên trong

    • 2.2 Mô tả chi tiết dự án

      • 2.2.1 Chi tiết nội dung dự án

      • 2.2.2 Các khoản đầu tư và các chi phí phát sinh liên quan đến vận hành kinh doanh của dự án.

      • 2.2.3 Giới thiệu năng lực, lịch sử, uy tín của các đơn vị cung ứng liên quan đến thực hiện án.

      • 2.2.4 Kế hoạch kinh doanh, khai thác tài sản được đầu tư

      • 2.2.5 Kế hoạch sản xuất

      • 2.2.6 Kế hoạch doanh thu

      • 2.2.7 Kế hoạch thu hồi vốn

      • 2.2.8 Kế hoạch khấu hao

      • 2.2.9 Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ

      • 2.2.10 Lợi nhuận dự kiến

    • 2.3 Thẩm định dự án

      • 2.3.1 Xây dựng dòng tiền (FCF)

      • 2.3.2 Chi phí sử dụng vốn (WACC)

      • 2.3.3 Phương pháp thẩm định

  • CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH VAY VỐN NGÂN HÀNG

    • 2

    • 3

    • 3.1 Tổng quan nhu cầu vốn cho dự án

    • 3.2 Đề xuất kế hoạch vay

    • 3.3 Nhắc lại sơ bộ năng lực, lịch sử, uy tín của các đơn vị cung ứng liên quan đến thực hiện dự án sản xuất.

    • 3.4 Các giấy tờ DN cần để cung cấp cho ngân hàng đối với nhu cầu vay

    • 3.5 Đề xuất về đảm bảo tín dụng

      • 3.5.1 Giới thiệu chung về tài sản thẩm định

      • 3.5.2 Thông tin về tài sản so sánh

      • 3.5.3 Tổng quan về tài sản thẩm định và tài sản so sánh

      • 3.5.4 Quy trình thẩm định

        • a. Xác định tổng quan khách hàng và tài sản thẩm định

        • 3.5.4.1 Lập kế hoạch thẩm định giá

      • 3.5.5 Phương pháp so sánh

      • 3.5.6 Phương pháp chi phí

      • 3.5.7 Xác định giá bán của Tài sản thẩm định

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Giới thiệu về doanh nghiệp

Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam (CASUMINA) được thành lập vào năm 1976, là nhà sản xuất săm lốp xe hàng đầu tại Việt Nam và dẫn đầu trong ngành công nghiệp cao su Với ban lãnh đạo trẻ trung và tâm huyết cùng đội ngũ nhân viên sáng tạo và chuyên môn vững vàng, CASUMINA đã xác định tầm nhìn trở thành nhà sản xuất săm lốp hàng đầu tại Đông Nam Á.

Logo Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam

Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM

Tên tiếng anh: The Southern Rubber Industry JSC

Trụ sở chính: 180 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng giao dịch: 146 Nguyễn Biểu, phường 2, quận 5, TP.Hồ Chí Minh

Email: casumina@casumina.com.vn Điện thoại: ( +84) 838 362 369

Số lượng sổ phiếu niêm yết: 103,626,467

Số lượng cổ phiếu hiện hành: 103,625,262

- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyện liệu, hóa chất, thiết bị ngành công nghiệp cao su

- Kinh doanh thương mại dịch vụ

- Kinh doanh bất động sản

- Kinh doanh các ngành nghề khác hợp với qui định của pháp luật

Giấy phép ĐKKD: 0300419930 (đăng ký lần đầu ngày 01/03/2006, thay đổi lần thứ

Tầm nhìn – Sứ mệnh – Gía trị cốt lõi

Tầm nhìn : Nhà sản xuất săm lốp hàng đầu Đông Nam Á

Sứ mệnh: Cống hiến cho xã hội sự an toàn, hạnh phúc, hiệu quả và thân thiện

- Tin cậy: Sản phẩm, dịch vụ, con người

- Hiệu quả: Mọi hoạt động luôn hướng đến hiệu quả

- Hợp tác: Sẵn sàn hợp tác cùng phát triển và có lợi

- Năng động: Luôn sáng tạo va đổi mới

- Nhân bản: Vì con người.

Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1976: Công Ty Công Nghiệp Cao Su Miền Nam được thành lập theo quyết định 427-HC/QĐ ngày 19/04/1976 của Nhà Nước Việt Nam

Năm 1977: Trụ sở chính của công ty chính thức được đặt tại số 180 Nguyễn Thị Minh Khai quận 3

Năm 1978, công ty đã tiếp quản 5 xí nghiệp bao gồm Hóc Môn, Đại Thắng, Bình Lợi, Bình Triệu và Đồng Nai, đồng thời trưng mua cơ sở Đồng Tâm và quản lý luôn Xí Nghiệp Điện Biên.

Năm 1985, công ty đã thành lập "Trung tâm xuất nhập khẩu" với tên giao dịch quốc tế RUBCHIMEX Công ty ký hợp đồng gia công với Công ty Taurus của Hungary, dẫn đến việc thành lập Xưởng Việt – Hung tại Xí nghiệp Cao su Hốc Môn Xưởng này chuyên sản xuất săm lốp xe đạp để xuất khẩu sang Hungary và các nước Đông Âu theo nghị định thư.

Năm 1986: Biểu tượng con sư tử chính thức được chọn làm Logo Công ty

Năm 1988: Chuyển Công ty Công nghiệp Cao su Miền Nam thành Xí nghiệp liên hợp Cao su Miền Nam

Năm 1989, thương hiệu Casumina được chính thức đăng ký và ra đời với logo hình sư tử cùng dòng chữ "Casumina" màu đỏ nằm trong vòng tròn nền vàng.

Năm 1990: Trung tâm nghiên cứu cao su ra đời Kim nghạch xuất khẩu đạt mức hơn 2 triệu rúp chuyển nhượng/ năm

Năm 1991: Bắt đầu sản xuất lốp xe máy, xây dựng mạng lưới bán hàng cả nước

Năm 1993: Công ty chính thức đổi tên từ Xí nghiệp Liên hợp Cao su thành Công ty công nghiệp Cao su Miền Nam

Năm 1995: Sử dụng thương hiệu Casumina thay cho Rubchimex để làm tên giao dịch quốc tế của công ty

Năm 1996: Casumina trở thành nhà sản xuất săm lốp xe máy số 1 Việt Nam với Slogan “Bạn đường tin cậy”

Năm 1997: Thành lập Công ty Liên doanh lốp Yokohama Việt Nam với các đối tác: Yokohama và Mitsuibishi Nhật Bản để sản xuất săm lốp ô tô và xe máy

Năm 1999: Đầu tư một nhà máy chuyên sản xuất lốp ôtô tải với công nghệ hiện đại Công ty nhận chứng chỉ ISO 9002 – 1994

Năm 2000: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm săm lốp xe máy đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS K6366/ JIS K6367

Năm 2001: Công ty nhận chứng chỉ ISO 9001 - 2000

Năm 2002: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm lốp ôtô đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS K4230

Năm 2003, công ty đã cho ra mắt lốp ôtô tải nặng đầu tiên, đánh dấu bước tiến quan trọng trong sản xuất Kể từ đó, sản lượng lốp tải nặng của công ty đã tăng nhanh chóng, cải thiện cả năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ trên thị trường.

Năm 2004, dự án cấp quốc gia KC06 DA01 đã thành công trong việc sản xuất chiếc lốp ôtô radial bán thép đầu tiên tại Việt Nam, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong ngành công nghiệp lốp xe và được vinh danh với giải thưởng Khoa học sáng tạo Việt Nam Vifotech.

Năm 2005: Công ty đạt doanh số trên 1000 tỷ đồng và được xếp hạng 59/70 nhà sản xuất lốp trên toàn thế giới

Năm 2006, Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam chính thức hoạt động với vốn điều lệ ban đầu 90 tỷ đồng, và vào tháng 11 cùng năm, vốn điều lệ đã được tăng lên 120 tỷ đồng.

Năm 2007: CASUMINA được xếp hạng thứ 59/75 các nhà sản xuất lốp lớn trên thế giới

Tháng 03/2007 tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng

Năm 2008: Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng

Vào tháng 08 năm 2009, Công ty chính thức niêm yết 25.000.000 cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM với mã chứng khoán CSM, đồng thời tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng.

Năm 2010: Vốn điều lệ tăng 425 tỷ đồng, đồng thời doanh thu và lợi nhuận cũng tăng trưởng vượt bậc

Năm 2011: Kỉ niệm 35 năm (19/04/2016 – 19/04/2011) Công y tiếp tục vinh dự đón nhận huân chương độc lập hạng 3 do nhà nước trao tặng

Năm 2012: Casumina khởi công xây dựng nhà máy sản xuất lốp ôtô toàn thép công suất 1 triệu lốp tại huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Năm 2013: Casumina hợp tác với đối tác Camso – công ty đứng đầu thế giới về sản xuất lốp xe nâng

Năm 2014: Khánh thành nhà máy Casumina Radial – Công suất 1 triệu lốp/năm

Năm 2015, công ty đã vươn lên trở thành nhà máy sản xuất lốp xe máy tubeless hàng đầu tại Việt Nam, với doanh thu đạt 3.600 tỷ đồng và lợi nhuận 370 tỷ đồng Doanh nghiệp này đã duy trì vị trí Top 5 về doanh thu và hiệu quả trong Tập đoàn trong suốt hai năm liên tiếp 2014 và 2015.

Vốn điều lệ tăng trên 740 tỉ đồng

Năm 2016 đánh dấu kỷ niệm 40 năm thành lập Công ty (1976-2016), với nhiều thách thức và triển vọng mới Công ty đã đặt ra mục tiêu doanh thu 3.800 tỷ đồng và lợi nhuận 380 tỷ đồng, đồng thời triển khai thành công hệ thống bảo trì năng suất toàn diện (TPM) Ngoài ra, công ty còn thực hiện dự án đầu tư 500.000 lốp ô tô bán thép xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ.

Cơ cấu tổ chức và vốn

(Nguồn: Báo cáo thường niên) Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của CASUMINA

Bảng 1.1 Cơ cấu cổ đông của CASUMINA năm 2019

Cơ cấu cổ đông Số lượng cổ đông Số cổ phần Tổng giá trị theo mệnh giá Tỷ lệ

(Nguồn: Báo cáo thường niên)

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu cổ đông năm 2019 của Công ty Casumina

+ Hội Đồng Quản Trị & Ban Tổng Giám Đốc

Bảng 1.2 Danh sách Hội Đồng Quản Trị & Ban Tổng Giám Đốc Công ty Casumina năm 2019

Họ và Tên Vị trị Bổ nhiệm Từ nhiệm

Các thành viên của Hội đồng Quản trị bao gồm: Ông Nguyễn Xuân Bắc Chủ tịch Ông Phạm Hồng Phú Thành viên

Tổ chức trong nước Cá nhân trong nước Tổ chức nước ngoài

Cá nhân nước ngoài Cổ phiếu quỹ

8 Ông Nguyễn Minh Thiện Thành viên Ông Nguyễn Ngọc Phương Thành viên Ông Lê Tùng Quân Thành viên 16/09/2019

Ban Tổng Giám Đốc gồm các thành viên: Ông Phạm Hồng Phú giữ chức Tổng Giám đốc điều hành, cùng với các Phó Tổng Giám đốc là Ông Nguyễn Song Thao, Ông Nguyễn Đình Đông, Ông Nguyễn Minh Thiện, và Ông Vũ Quốc Anh đảm nhiệm vị trí Kế toán trưởng.

Các thành viên của Ban Kiểm Soát bao gồm:

Bà Đào Thị Chung Tiến Trưởng Ban Kiểm soát

Bà Lê Thị Thu Thủy Thành viên BKS

Bà Vũ Thị Bích Ngọc Thành viên BKS

(Nguồn: Báo cáo thường niên)

Các đơn vị thành viên

✓ Xí Nghiệp Cao su Hóc Môn: Địa chỉ: Phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP HCM

Sản phẩm: lốp xe đạp, săm xe đạp, lốp xe máy, săm xe máy, lốp xe công nghiệp, săm và yếm ôtô

✓ Xí Nghiệp Bình Dương: Địa chỉ: TT.Uyên Hưng, Tân Uyên, Bình Dương

Sản phẩm: Bán thành phẩm cao su, lốp xe nâng, lốp đặc, lốp đắp

✓ Xí Nghiệp lốp Radial: Địa chỉ: TT Uyên Hưng, H.Tân Uyên, T.Bình Dương

Sản phẩm: Lốp Radial bán thép (PCR), Lốp Radial toàn thép (TBR) Đây là nhà máy lốp toàn thép Radial thứ 2 tại Việt Nam

✓ Xí Nghiệp Cao su Đồng Nai

9 Địa chỉ: KCN Biên Hòa 1, Đồng Nai

Sản phẩm: Lốp xe đạp, lốp xe máy, săm xe máy, lốp ôtô, lốp nông nghiệp

✓ Xí Nghiệp Cao su Bình Lợi Địa chỉ: 2/3, Kha Vạn Cân, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TPHCM

Sản phẩm: lốp ôtô, lốp nông nghiệp, cao su kỹ thuật

Ngành nghề kinh doanh

Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cao su công nghiệp cũng như cao su tiêu dùng Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất và thiết bị cho ngành công nghiệp cao su Công ty cũng cung cấp các dịch vụ thương mại và đầu tư bất động sản, cùng với các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Lốp ôtô Radial toàn thép

Lốp ôtô Radial bán thép

Địa bàn kinh doanh

Sản phẩm của CASUMINA hiện có mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc thông qua mạng lưới phân phối và đại lý cấp 2, cấp 3, với thị trường nội địa vẫn giữ tỷ trọng cao trong tổng doanh thu.

Thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu chủ yếu bao gồm: Đông Nam Á, Châu Âu,

Biểu đồ 1.2 Cơ cấu doanh thu theo địa lý của công ty CASUMINA năm 2019

CƠ CẤU DOANH THU THEO ĐỊA LÝ

Nội địaXuất khẩuKinh doanh khác

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Công nghiệp Cao Su Miền Nam – CASUMINA giai đoạn 2017 – 2019

Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: triệu đồng

2018 - 2019 tuyệt đối tương đối tuyệt đối tương đối Doanh thu bán hàng

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính 108,510 161,659 144,981 53,149 48.98% (16,678) -10.32% Chi phí lãi vay 93,838 124,602 126,474 30,764 32.78% 1,872 1.50% Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tổng lợi nhuận trước thuế

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

( Nguồn: Báo cáo thường niên)

Biều đồ 1.3 Doanh thu bán hàng giai đoạn 2017 – 2019

Doanh thu bán hàng của CASUMINA đã liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây, đạt được mục tiêu doanh thu đề ra hàng năm Cụ thể, trong các năm 2017, 2018 và 2019, công ty đã vượt kế hoạch theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên, với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 106% cho năm 2017, 102% cho năm 2018 và 96% cho năm 2019 Đặc biệt, doanh thu năm 2018 tăng 354,266 triệu đồng, tương đương với mức tăng 9.72% so với năm 2017.

2017 Năm 2019, tiếp tục tăng thêm 363,946 triệu đồng, tương đương 9.10%

Năm 2019 vẫn là một năm đầy thách thức đối với Công ty Cổ phần Công Nghiệp Cao

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, Công ty Su Miền Nam vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn còn sót lại từ năm 2018.

Hoạt động sản xuất kinh doanh lốp PCR và TBR đang có những chuyển biến tích cực Lốp PCR ghi nhận lợi nhuận với lợi nhuận ròng xuất khẩu đạt trung bình 5% mỗi năm và nội địa là 10% mỗi năm Đồng thời, lỗ của lốp TBR đã giảm 5% so với năm 2018.

Công ty đã tối ưu hóa tình hình tài chính bằng cách tận dụng các ưu đãi để giảm thiểu chi phí phát sinh Đặc biệt, công ty đã hoàn tất quy trình hoàn thuế 100 tỷ, từ đó có thêm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguồn lao động trực tiếp trong năm đã ổn định nhờ vào các chính sách lương thưởng và chế độ linh hoạt của Công ty, góp phần đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn.

Công tác kỹ thuật – BHLĐ – PCCC được thực hiện thường xuyên định kỳ tại từng đơn vị thành viên, có đánh giá xử lý kết quả

Công tác bán hàng đã có những cải tiến tích cực trong chính sách phân phối và thực hiện chế độ hậu mãi theo quy định của Luật thương mại Mặc dù lợi nhuận năm 2019 chưa đạt theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, nhưng sự nỗ lực không ngừng của Ban Tổng Giám Đốc và toàn thể nhân viên đã giúp Công ty vượt qua khó khăn, duy trì ổn định và tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ hơn trong năm 2020 và tương lai.

Biểu đồ 1.4 Doanh thu thuần giai đoạn 2017 - 2019

Doanh thu bán hàng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với doanh thu thuần của công ty Năm 2017, doanh thu đạt 3,517,418 triệu đồng Sang năm 2018, doanh thu tăng 374,566 triệu đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 10.65%, đạt 3,891,984 triệu đồng Đến năm 2019, doanh thu thuần tiếp tục tăng 495,630 triệu đồng, tương đương với mức tăng trưởng 12.73%, đạt 4,387,614 triệu đồng.

Bảng 1.4 Chi tiết các thành phần doanh thu thuần giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính:triệu đồng

2018 - 2019 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh thu thuần 3,517,418 3,891,984 4,387,614 374,566 10.65% 495,630 12.73% Doanh thu

(Nguồn: Báo cáo thường niên)

Tổng doanh thu của công ty đã tăng trưởng 12.73% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 96% kế hoạch năm 2019 Đặc biệt, doanh thu xuất khẩu ghi nhận mức tăng 27.03%, chủ yếu nhờ vào sản lượng lốp Radial chiếm 64% doanh thu xuất khẩu Trong khi đó, doanh thu nội địa cũng tăng 3.7% so với cùng kỳ năm trước, thể hiện nỗ lực của công ty trong việc duy trì thị phần giữa áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm nhập khẩu.

Công ty không đạt được mục tiêu doanh thu kế hoạch năm 2019, cho thấy thị trường nội địa đang có diễn biến bất thường, không tuân theo quy luật tiêu thụ như những năm trước Sự nhiễu loạn này chủ yếu do chính sách giá cả không ổn định của các doanh nghiệp trong cùng ngành.

Kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng 27,03% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 87% kế hoạch năm 2019, chủ yếu nhờ vào việc Công ty nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu lốp Radial Dòng tiền này đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối khối lượng vay vốn lưu động bằng ngoại tệ để phục vụ cho nhập khẩu nguyên liệu, đồng thời giúp giảm thiểu chi phí chênh lệch khi tỷ giá biến động.

Biểu đồ: 1.5 Các loại chi phí giai đoạn 2017 - 2019

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, cho vay, đi vay vốn, lãi mua hàng trả chậm, cũng như các chi phí liên quan đến đầu tư liên doanh, liên kết và lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ Năm 2017, chi phí tài chính đạt 108,510 triệu đồng, trong đó chi phí lãi vay chiếm 93,838 triệu đồng Đến năm 2018, chi phí tài chính tăng lên 161,659 triệu đồng, tăng 53,149 triệu đồng, tương ứng với 48.98% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2019, chi phí tài chính giảm xuống còn 144,981 triệu đồng, giảm 16,678 triệu đồng, tương đương 10.32%.

Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành, bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng, và các chi phí khác liên quan.

Chi phí bán hàng qua giai đoạn 2017 – 2019 có sự biến động Chi phí bán hàng năm

Năm 2018, chi phí bán hàng đạt 127,176 triệu đồng, giảm 21,899 triệu đồng (14.69%) so với năm 2017, khi con số này là 149,075 triệu đồng Tuy nhiên, vào năm 2019, chi phí bán hàng đã tăng lên 224,272 triệu đồng, tăng 97,096 triệu đồng (76.35%) so với năm 2018.

Vào năm 2019, sự thay đổi chi phí xuất khẩu và chi phí bán hàng khác đã tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2018 Công ty đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến để đối phó với tình hình này.

Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tình hình tài chính của Công ty CASUMINA giai đoạn 2017 – 2019

Phân tích biến động Tài sản – Nguồn vốn của công ty

Phân tích cơ cấu Tài sản

Bảng 1.5 Bảng cân đối kế toán của Công ty CASUMINA giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: triệu đồng

2018 - 2019 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

Các khoản phải thu dài hạn

Tài sản cố định 1,617,552 1,717,669 1,576,584 100,117 6.19% (141,085) -8.21% Đầu tư tài chính dài hạn

Tài sản dở dang dài hạn 120,974 21,617 18,096 (99,357) -82.13% (3,521) -16.29%

Tài sản dài hạn khác

( Nguồn: Báo cáo tài chính)

Từ bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể nhận thấy tổng tài sản của công ty trong các năm qua Cụ thể, tổng tài sản năm 2017 đạt 4,020,420 triệu đồng, giảm xuống còn 3,862,872 triệu đồng vào năm 2018, và tiếp tục giảm xuống 3,816,022 triệu đồng vào năm 2019.

Trong giai đoạn từ 2017 đến 2019, tổng tài sản đã giảm liên tục, với mức giảm 157,548 triệu đồng (3.92%) vào năm 2018 so với năm 2017 và tiếp tục giảm 46,850 triệu đồng (1.21%) vào năm 2019 so với năm 2018 Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích chi tiết từng loại tài sản trong bảng phân tích.

Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn năm 2017 đạt 2,230,071 tỷ đồng, tăng

32.72% so với năm 2016 chủ yếu đến từ các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho

Các khoản phải thu ngắn hạn của CSM đạt 804,743 triệu đồng, chiếm 36.9% tổng tài sản, trong khi hàng tồn kho duy trì ở mức 1,328,300 triệu đồng, chiếm gần 60% Bên cạnh đó, khoản tiền và tương đương tiền chỉ đạt 33,449 triệu đồng, tương đương khoảng 1.5%.

Biểu đồ 1.9 Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm của CASUMINA năm 2017

Năm 2018, tài sản ngắn hạn của CSM đạt 2,054,262 triệu đồng, giảm 7.88% so với năm 2017, chủ yếu do sự giảm của các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho Cụ thể, hàng tồn kho giảm 203,693 triệu đồng, chiếm 54.7% tổng tài sản ngắn hạn, trong khi khoản phải thu ngắn hạn giảm 35,098 triệu đồng, tương ứng với 37.5% Mặc dù vậy, tiền và các khoản tương đương tiền cũng như tài sản ngắn hạn khác vẫn tăng nhẹ, lần lượt là 43,975 triệu đồng và 19,009 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm khoảng 3.76% và 4.02% trong tổng tài sản ngắn hạn.

CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2017

Tiền và CKTĐTPhải thu ngắn hạnHàng tồn khoTài sản ngắn hạn khác

Biểu đồ 1.10 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của CASUMINA năm 2018

Năm 2019, tài sản ngắn hạn đạt 2,172,178 triệu đồng, tăng 117,916 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng tăng 5,74%, chủ yếu nhờ vào các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn, lần lượt là 2.88%, 37.4% và 56.4% Mặc dù hàng tồn kho tăng 5.3% so với năm 2018, doanh thu vẫn duy trì mức tăng trưởng cao, cho thấy công ty có hiệu quả hoạt động tốt.

Biểu đồ 1.11 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của CASUMINA năm 2019

Tài sản dài hạn: Nhìn chung, trong giai đoạn năm 2017-2019, tài sản dài hạn của CSM có sự biến động

CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2018

Tiền và CKTĐT Phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác

CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2019

Tiền và CKTĐTPhải thu ngắn hạnHàng tồn khoTài sản ngắn hạn khác

Biểu đồ 1.12 Cơ cấu tài sản dài hạn của CASUMINA năm 2017

Tổng tài sản dài hạn của công ty vào năm 2018 đạt 1,808,609 triệu đồng, tăng 1.02% so với năm 2017, tương ứng với mức tăng 18,260 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2019, tổng tài sản dài hạn giảm xuống còn 1,643,844 triệu đồng, giảm 9% so với năm 2018 Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản dài hạn.

Từ năm 2017 đến 2019, khối lượng tài sản cố định đã có sự biến động qua từng năm Đặc biệt, năm 2018 ghi nhận tài sản cố định tăng lên 1,717,669 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 6% so với năm trước.

2017 nhưng đến năm 2019 giảm còn 1,576,584 tương ứng giảm 8% vào năm 2019

Biểu đồ 1.13 Cơ cấu tài sản dài hạn của CASUMINA năm 2018

CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2017

Các khoản phải thu dài hạn

Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dở dang dài hạn Tài sản dài hạn khác

CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2018

Các khoản phải thu dài hạn

Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạnTài sản dở dang dài hạnTài sản dài hạn khác

Trong giai đoạn 2017-2019, tài sản dài hạn của CSM đã trải qua sự biến động đáng kể, chủ yếu do sự thay đổi tỉ trọng tài sản cố định qua từng năm.

Từ năm 2017, tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định đã đạt 90%, tăng lên 94% vào năm 2018 và tiếp tục tăng lên 95% trong năm 2019 Sự gia tăng này có thể được giải thích bởi việc các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để xuất khẩu sang các nước châu Âu, đặc biệt là Mỹ, đồng thời cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường nội địa.

Biểu đồ 1.14 Cơ cấu tài sản dài hạn của CASUMINA năm 2019

Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Biểu đồ 1.15 Cơ cấu nguồn vốn của CASUMINA từ năm 2017 – 2019

CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2019

Các khoản phải thu dài hạn

Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dở dang dài hạn Tài sản dài hạn khác

CƠ CẤU NGUỒN VỐN NĂM 2017 - 2019

Nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu

Biểu đồ 1.16 Tổng nguồn vốn của CASUMINA từ năm 2017 – 2019

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu, thường xuyên thay đổi theo các chu kỳ kinh doanh Sự biến động này có thể tác động tích cực đến lợi ích của các chủ sở hữu.

Bảng 1.6 Chênh lệch nguồn vốn từ năm 2017 – 2019 Đơn vị tính: triệu đồng

2018 - 2019 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

) -24.38% Vốn chủ sở hữu 1,229,053 1,189,647 1,240,944 (39,406) -3.21% 51,297 4.31% Vốn đầu tư của

Nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Báo cáo tài chính)

Trong giai đoạn 2017-2019, cơ cấu nguồn vốn của công ty có sự biến động nhẹ, với tổng nguồn vốn giảm từ 4,020,420 triệu đồng vào năm 2017 xuống 3,862,872 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với mức giảm 4% Tuy nhiên, đến năm 2019, tổng nguồn vốn tăng nhẹ lên 3,816,022 triệu đồng, với tốc độ giảm thêm 1% Để hiểu rõ hơn về tình hình biến động này, cần phân tích cụ thể sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn.

Tổng nợ phải trả: từ năm 2017 đến năm 2018 tăng 118,122 triệu đồng, ứng với giảm

4% Và từ năm 2018-2019 tiếp tục giảm thêm 98,166 triệu đồng tương ứng 3,7%

Chủ yếu là do các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn liên tục giảm

Nợ ngắn hạn trong giai đoạn 2017 đến 2019 có sự biến động rõ rệt Cụ thể, từ năm 2017 đến 2018, nợ ngắn hạn giảm 27,927 triệu đồng, nhưng sau đó lại tăng 36,339 triệu đồng từ năm 2018 đến 2019 Sự thay đổi này chủ yếu do các khoản phải trả người bán ngắn hạn, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn giảm.

• Nợ dài hạn: Qua các năm 2017 đến 2019 cũng liên tục giảm mạnh Từ năm

2017 đến 2018 giảm 90,215 triệu đồng và năm 2018-2019 giảm thêm 134,545 triệu đồng Nguyên nhân là do vay và nợ thuê tài chính dài hạn qua các năm đều giảm

Vốn chủ sở hữu của CSM có sự biến động không đồng đều qua các năm, nhưng chỉ đạt khoảng một nửa so với nợ phải trả Điều này cho thấy công ty đang sử dụng đòn bẩy tài chính cao để vay nợ, nhằm giảm thiểu thuế phải nộp cho nhà nước.

Phân tích các chỉ số tài chính

Chỉ số khả năng thanh toán

Hệ số thanh toán tổng quát là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cho thấy mối quan hệ giữa tài sản hiện có và tổng số nợ phải trả Chỉ số này cho biết mỗi đồng nợ có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo, được tính bằng tổng tài sản chia cho tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán tổng quát = ∑ 𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝑩𝑸

Bảng 1.7 Hệ số thanh toán tổng quát Đơn vị tính: Triệu đồng

Hệ số thanh toán tổng quát

( Nguồn: Báo cáo tài chính) Ý nghĩa:

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ lệ tài sản đảm bảo trên mỗi đồng nợ phải trả có sự biến động nhẹ Cụ thể, năm 2017 là 1.53 đồng tài sản đảm bảo cho mỗi đồng nợ, năm 2018 giảm xuống còn 1.44 đồng, và năm 2019 tăng lên 1.46 đồng Trung bình trong ba năm này, cứ 1 đồng nợ phải trả thì có 1.47 đồng tài sản đảm bảo, cho thấy khả năng thanh toán nợ vẫn được duy trì ổn định.

Từ năm 2017 đến 2018, hệ số khả năng thanh toán tổng quát giảm 0.09 (lần), tương ứng với tốc độ giảm 6% Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2019, chỉ số này đã tăng nhẹ 0.02 (lần), tương đương với tốc độ tăng 1% Mặc dù có sự giảm sút đáng kể trong giai đoạn 2017 – 2019, nhưng chỉ tiêu này vẫn lớn hơn 1 trong cả ba năm, cho thấy doanh nghiệp vẫn có khả năng trang trải các khoản nợ phải trả với tổng số tài sản hiện có.

Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp Nó được tính toán bằng cách chia tổng tài sản ngắn hạn cho tổng nợ ngắn hạn, giúp đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn.

Hệ số thanh toán hiện hành = ∑ 𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏

Bảng 1.8 Hệ số thanh toán hiện thời Đơn vị tính: triệu đồng

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

Tổng tài sản ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành

( Nguồn: Báo cáo tài chính) Ý nghĩa:

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ lệ tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn đã có sự biến động Cụ thể, năm 2017, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn tương ứng với 1.04 đồng tài sản ngắn hạn; năm 2018, tỷ lệ này giảm xuống còn 0.97 đồng; và năm 2019, nó phục hồi lên 1.01 đồng Bình quân trong ba năm, tỷ lệ này cho thấy sự ổn định tương đối trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

2017 – 2019 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có thể đảm bảo thanh toán bằng 1 đồng tài sản ngắn hạn

Từ năm 2017 đến 2018, hệ số khả năng thanh toán hiện hành giảm 0.07 lần, tương ứng với mức giảm 7% Trong giai đoạn 2018 – 2019, chỉ số này tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 0.04 lần, tương ứng với tốc độ giảm 4% Mặc dù có sự giảm sút, chỉ tiêu này vẫn duy trì trên mức 1 trong cả ba năm.

29 cho thấy với tổng số tài sản ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp vẫn đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu cho tổng nợ ngắn hạn Việc hiểu rõ hệ số thanh toán nhanh giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Hệ số thanh toán nhanh = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏+𝑯à𝒏𝒈 𝒕ồ𝒏 𝒌𝒌𝒉𝒐

Bảng 1.9 Hệ số thanh toán nhanh Đơn vị tính: triệu đồng

2018 - 2019 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

Tổng tài sản ngắn hạn 2,230,071 2,054,262 2,172,178 (175,809) -7.88% 117,916 5.74%

Hệ số thanh toán nhanh

( Nguồn: Báo cáo tài chính ) Ý nghĩa

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ lệ tài sản đảm bảo cho nợ ngắn hạn đã giảm đáng kể Cụ thể, năm 2017, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1.66 đồng vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và phải thu ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho Sang năm 2018, tỷ lệ này giảm xuống còn 1.5 đồng, trong khi đến năm 2019, chỉ còn 1.05 đồng tài sản đảm bảo cho mỗi đồng nợ ngắn hạn.

30 vây, bình quân trong 3 năm 2016 – 2018 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có thể đảm bảo bằng 1.6 đồng tài sản đảm bảo mà không cần bán hàng tồn kho

Từ năm 2017 đến 2019, hệ số khả năng thanh toán nhanh có sự biến động, giảm 0.16 lần (9%) trong năm 2017-2018, sau đó tăng nhẹ 0.08 lần (5%) trong năm 2018-2019 Mặc dù có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn này, chỉ tiêu này vẫn luôn lớn hơn 1.5, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn nhờ vào giá trị tài sản ngắn hạn sau khi loại trừ hàng tồn kho.

Hệ số thanh toán lãi vay là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng của công ty trong việc đảm bảo lợi nhuận để trả lãi vay Nếu công ty không đủ mạnh về chỉ số này, các chủ nợ có thể gây áp lực, thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản Hệ số này được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) so với lãi vay.

Hệ số thanh toán lãi vay = 𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒕𝒉𝒖ế 𝒗à 𝒍ã𝒊 𝒗𝒂𝒚

Bảng 1.10 Hệ số lãi vay Đơn vị tính: triệu đồng

Hệ số thanh toán lãi vay 0.73 0.13 0.52

( Nguồn: Báo cáo tài chính ) Ý nghĩa:

Năm 2017, cứ 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng 0.73 đồng lợi nhuận trước thuế, nhưng đến năm 2018 con số này giảm mạnh xuống còn 0.13 Đến năm 2019, công ty đã tăng trở lại với tỷ lệ 0.52.

Sự sụt giảm chỉ số khả năng thanh toán trong năm 2018 chủ yếu do chi phí tài chính và chi phí bán hàng gia tăng, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt từ các sản phẩm nhập khẩu từ Malaysia, Trung Quốc và Thái Lan Đặc biệt, lốp ô tô giá rẻ từ Trung Quốc đã gây áp lực lớn lên sản phẩm nội địa, dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm mạnh trong năm này.

Chỉ số hiệu quả hoạt động

Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ số tài chính quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu trong một kỳ nhất định cho giá trị trung bình của hàng tồn kho trong cùng kỳ.

Vòng quay hàng tồn kho = 𝑮𝒊á 𝒗ố𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒃á𝒏

Số ngày quay vòng HTK bình quân (ngày) = 𝟑𝟔𝟎

Bảng 1.11 Vòng quay hàng tồn kho Đơn vị tính: triệu đồng

Số ngày quay vòng HTK bình quân 155 117 119

(Nguồn: Báo cáo tài chính) Ý nghĩa:

Vào năm 2017, hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ đạt 2.32 vòng, trong khi số ngày quay vòng hàng tồn kho bình quân năm 2018 là 155 ngày Điều này có nghĩa là để hàng tồn kho hoàn thành một vòng quay, cần khoảng 155 ngày.

3.08 vòng, số ngày quay vòng hàng tồn kho bình quân là 116.7 ngày, tức để hàng tồn kho quay được 1 vòng thì sẽ mất khoảng 116.7 ngày Năm 2019, hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ là 3.01 vòng, số ngày quay vòng hàng tồn kho là 119.5 ngày, tức mất khoảng 119.5 ngày thì doanh nghiệp sẽ quay được 1 vòng hàng tồn kho Như vậy, bình quân trong ba năm từ năm 2017 – 2019 để quay được 1 vòng hàng tồn kho bình quân doanh nghiệp sẽ mất khoảng 130 ngày

Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh

Tên dự án : Sản xuất găng tay y tế của công ty cổ phần cao su Miền Nam ( Casumina)

Mô tả sản phẩm: găng tay Nitrile

Găng tay Nitrile là loại găng tay cao su tổng hợp, không chứa Latex, giúp tránh dị ứng cho những người nhạy cảm Với khả năng chống nước và kháng dầu tốt, găng tay Nitrile được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực yêu cầu vệ sinh cao như kiểm nghiệm, nha khoa và chăm sóc sức khỏe, cũng như trong các ngành công nghiệp và chế biến thực phẩm.

Hình 1.2: Găng tay y tế Nitrile Địa điểm: Xí nghiệp Cao su Đồng Nai: KCN Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai

Thị trường trọng tâm hướng đến:

- Trong nước: Các cơ sở, trung tâm y tế, bệnh viện, trung tâm thẩm mĩ , làm đẹp, chế biến thực phẩm

- Xuất khẩu sang các nước như Mỹ, Trung Quốc

Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại, công ty chúng tôi, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng, đã tiến hành nghiên cứu và phân tích điều kiện thị trường cũng như sản phẩm của đối thủ Từ đó, chúng tôi quyết định sản xuất găng tay y tế từ cao su thiên nhiên, với mong muốn đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Công ty sẽ áp dụng 46 dạng hóa danh mục sản phẩm để tăng lợi nhuận và tạo dấu ấn mới Để thực hiện ý tưởng kinh doanh này, chúng tôi dự kiến đầu tư vào máy móc và thiết bị với giá trị đáng kể.

Tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm 10 tỷ 350 triệu đồng và các công cụ, dụng cụ phục vụ cho bán hàng, sản xuất và quản lý doanh nghiệp, cùng với chi phí nhập nguyên vật liệu và các chi phí phát sinh khác, đạt 15,876,289,978 đồng.

NỘI DUNG CHI TIẾT DỰ ÁN KINH DOANH

Cơ sở thực hiện dự án sản xuất găng tay y tế Nitrile

Phân tích SWOT Điểm mạnh (Strengths)

Công ty Cổ phần Công Ty Công Nghiệp Cao Su Miền Nam, được thành lập từ năm 1976, sở hữu thương hiệu nổi tiếng và lâu đời, mang tính di sản sâu sắc và quen thuộc với người dân miền Nam Đây chính là nền tảng vững chắc để công ty tiếp tục phát triển, vì khó có thương hiệu nào hiện hữu có giá trị tương tự.

Với kinh nghiệm vững chắc và nguồn lực mạnh mẽ trong ngành công nghiệp cao su, chúng tôi có những thuận lợi để tăng cường sản xuất găng tay y tế Nitrile, đáp ứng nhu cầu thị trường đang gia tăng về thiết bị y tế.

Kinh doanh găng tay y tế tại công ty hiện đang gặp khó khăn do thiếu đầu tư vào trang thiết bị và máy móc, dẫn đến việc sử dụng công nghệ cũ và phải thuê gia công bên ngoài Điều này làm tăng giá vốn hàng bán và giá thành sản phẩm, gây cản trở cho công ty trong việc sản xuất các dòng sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng đột biến của thị trường trong và ngoài nước.

Dịch Covid-19 đã khẳng định rằng sức khỏe là ưu tiên hàng đầu của người Việt Nam Bên cạnh đó, những lo ngại về an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường và điều kiện sống, làm việc không an toàn đã thúc đẩy mọi người sẵn sàng đầu tư nhiều hơn vào thuốc men và chăm sóc sức khỏe.

Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài cũng như mở rộng ở thị trường Châu Âu

Trên thị trường hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, có rất nhiều loại găng tay với đa dạng thương hiệu và mẫu mã, trong đó nổi bật là găng tay y tế Latex và Nitrile, điển hình như sản phẩm của công ty công nghiệp cao su Việt Nam.

Việc tăng cường xuất khẩu sang thị trường Châu Âu hiện nay đang gặp nhiều thách thức do ảnh hưởng của đại dịch, bao gồm các yêu cầu chứng nhận FDA và CE, cùng với điều kiện xuất khẩu riêng của từng quốc gia.

Các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp đang diễn ra phức tạp, cùng với cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, đã ảnh hưởng đến giá cao su Tình hình này có xu hướng kéo dài và khó lường, gây tác động lớn đến các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu găng tay y tế như CSM.

2.1.1 Các yếu tố bên ngoài

➢ Nhu cầu găng tay y tế thế giới

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong năm 2020, toàn cầu đã tiêu thụ khoảng 2,2 tỷ khẩu trang phẫu thuật, 1,1 tỷ găng tay y tế, 13 triệu kính bảo hộ và 8,8 triệu kính che mặt để phòng chống COVID-19.

Malaysia là quốc gia hàng đầu thế giới trong sản xuất găng tay cao su, nắm giữ từ 60% đến 70% thị phần toàn cầu Ngành công nghiệp găng tay toàn cầu đang chứng kiến mức tăng trưởng ổn định từ 10% đến 12% mỗi năm.

➢ Nhu cầu găng tay y tế trong nước

Việt Nam có khoảng 200 doanh nghiệp sản xuất mặt hàng phòng chống dịch COVID-

19 Tiềm năng y tế Việt Nam nói chung và y tế số (digital healthcare) có thể thấy qua giá trị tăng trưởng của ngành này với tổng chi tiêu y tế hơn 17 tỉ USD năm 2019, tương đương 6,6% GDP (ước tính từ hãng nghiên cứu thị trường Fitch Solutions) Dự báo rằng chi tiêu cho y tế vào năm 2022 sẽ đạt 23 tỉ USD với mức tăng trưởng kép (CAGR) hàng năm khoảng 10,7%

Lĩnh vực y tế tại Việt Nam đang bùng nổ nhờ vào sự thay đổi về nhân khẩu học và các yếu tố kinh tế - xã hội Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng đã tạo ra nhu cầu cao về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng và chuyên biệt, đặc biệt là trong bối cảnh tầng lớp trung lưu ngày càng gia tăng.

2.1.2 Các yếu tố bên trong Được thành lập từ năm 1976, với 45 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng và khai thác mủ cao su, công ty đã chiếm một vị trí vững chắc trên thị trường cao su Việt Nam điển hình là một trong các công ty đầu ngành về cao su

Với mạng lưới phân phối nội địa và quốc tế rộng lớn, công ty đã chứng minh được thành tích nổi bật trong nhiều năm qua, khẳng định mục tiêu phát triển bền vững của mình.

Chúng tôi cam kết thực hiện chính sách tuyên truyền đến toàn bộ cán bộ nhân viên, nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu và duy trì uy tín với khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm.

Chúng tôi cung cấp 49 dịch vụ, cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Chúng tôi luôn chú trọng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải tiến hệ thống quản lý, với mục tiêu đặt quyền lợi của cổ đông lên hàng đầu.

Mô tả chi tiết dự án

2.2.1 Chi tiết nội dung dự án

Dự án sản xuất găng tay Nitrile, chuyên cung cấp găng tay y tế Nitrile, có tổng mức đầu tư ban đầu là 15,876,289,978 đồng Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng tôi dự kiến vay khoảng 11 tỷ đồng từ ngân hàng.

Tháng 1 năm 2021 là năm để mua sắm máy móc thiết bị cần thiết cho dự án Các chi phí này được trích từ vốn tự có của công ty Năm 2021 bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí sẽ được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua công cụ dụng cụ, và một số chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí lương nhân công, sẽ tiếp tục được lấy từ phần lơi nhuận giữ lại còn lại và phần còn lại sẽ tiến hành vay ngân hàng Đầu tư vào máy móc thiết bị với tổng đầu tư là 10,350,000,000 đồng bao gồm dây chuyền sản xuất chính là dây chuyền sản xuất găng tay y tế Nitrile

Chi phí hoạt động của dự án bao gồm các khoản như nguyên vật liệu đầu vào, lương nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ và chi phí quản lý doanh nghiệp Tổng mức đầu tư ban đầu ước tính là 11.474.066.720 đồng.

Chúng tôi đầu tư vào dự án nhằm mang lại giá trị cốt lõi cho công ty bằng việc sản xuất găng tay y tế chất lượng cao, đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và tăng lợi nhuận Dự kiến, dự án sẽ được triển khai trong 5 năm, với nguồn vốn vay sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Chúng tôi chọn vay vốn trong 5 năm, với lãi suất thanh toán vào cuối mỗi tháng; trong đó, gốc sẽ được trả đều hàng tháng và lãi suất theo dư nợ giảm dần.

2.2.2 Các khoản đầu tư và các chi phí phát sinh liên quan đến vận hành kinh doanh của dự án Đầu tư vào dây chuyền sản xuất và đóng gói

❖ Thông tin cơ bản cho dây chuyền sản xuất nitrile 9.0 G/ đôi

- Kích thước tổng thể của dây chuyền : Dài 120 m * Rộng 2m * Cao 7m

- Công suất: 12000 chiếc / giờ (6000đôi / giờ) 288000 chiếc / ngày (144000đôi / ngày)

- Tỷ lệ vượt qua: trên 99% (trong quá trình sản xuất ổn định) tỷ lệ sản phẩm lỗi 1%

- Hệ thống sưởi ấm cho dây chuyền : sử dụng khí đốt tự nhiên

- Định mức tiêu thụ trong 24h làm việc

+ Số công nhân vận hành theo ca 14 người cho 7 khâu

❖ Các thành phần chính của dây chuyền sản xuất găng tay Nitrile

LOẠI MÁY GIÁ TIỀN ( đồng) NGUỒN CUNG ỨNG

Dây chuyền sản xuất găng tay y tế

10,350,000,000 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ

Hình 2.1 Thành phần dây chuyền sản xuất găng tay y tế Nitrile

Trong ngành công nghiệp, máy móc thiết bị đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất Đầu tư vào máy móc và công nghệ mới là rất quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp Găng tay y tế từ cao su tổng hợp Nitrile là sản phẩm mới với dây chuyền sản xuất độc đáo, vì vậy công ty sẽ đầu tư vào một dây chuyền sản xuất hoàn toàn mới Việc này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tăng sản lượng và năng suất lao động, đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Công ty CP Đầu tư Công Nghệ Phát triển Việt Hưng được chọn làm nhà cung cấp dây chuyền sản xuất và đóng gói nhờ uy tín vững chắc trong ngành, đảm bảo công suất và chất lượng sản phẩm tốt nhất Việc đầu tư vào công cụ và dụng cụ ban đầu là bước quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Bảng 2.1 Chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ ban đầu Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ MUA SẮM CÔNG CỤ DỤNG CỤ Loại CCDC Số lượng (cái) Đơn giá

Xe nâng 3 6,700,000 20,100,000 Bồn rửa tay 2 300,000 600,000 Máy khử trùng tay công nhân 2 4,250,000 8,500,000 Bình xịt cồn 70 khử trùng tay 5 50,000 250,000 Pallet nhựa 10 200,000 2,000,000 Quần áo bảo hộ lao động 15 250,000 3,750,000

Trang bị hệ thống đảm bảo an toàn PCCC 2 360,000 720,000

55 Đầu tư vào nguyên vật liệu đầu vào

Bảng 2.2 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Nguyên vật liệu chính Giá (kg) Thành tiền

Cao su tổng hợp Nitrile 18,400 4,588,500,000

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO

Dung dịch HCL 17,100 350,892,000 VMC GROUP

CaCO3, Ca(NO3)2 49,680 353,970,000 KHOÁNG SẢN ĐÁ VÔI

Bảng 2.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua các năm Đơn vị tính: đồng

Năm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm, vì chất lượng của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Đối với dự án sản xuất găng tay y tế Nitrile, cao su tổng hợp Nitrile là thành phần then chốt Ngoài ra, các loại hóa chất cũng là yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đóng vai trò là đầu vào thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cung ứng nguyên vật liệu đúng thời điểm với giá cả hợp lý và đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

Bảng 2.4 Bao bì đóng gói sản phẩm và nguồn cung ứng Đơn vị tính: đồng

Bao bì đóng gói Giá mua

Hộp găng tay 32,832,000 Công ty CP Tetra Pak Việt Nam

Thùng carton 41,040,000 Công ty TNHH SX TM DV Vinapack

Việc đóng gói bao bì sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của sản phẩm và chiến dịch bán hàng Bao bì bắt mắt và sang trọng thường thu hút người tiêu dùng, vì vậy nó không chỉ bảo vệ sản phẩm khỏi hư hỏng và tác động môi trường mà còn quảng bá hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp Do đó, chúng tôi đã chọn Công ty CP Tetra Pak Việt Nam và Công ty TNHH SX TM DV Vinapack để thiết kế và cung ứng bao bì bên ngoài.

Chi phí lương nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thanh toán cho người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ, cũng như chi phí cho lao động thuê ngoài Những khoản chi này bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.

Bảng 2.5 Chi phí lương nhân công trực tiếp sản xuất Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIÉP

Chi phí lương Đơn giá

(đồng) Số lượng Đơn vị thời gian (tháng)

Thành tiền (đồng) nhân công

Chi phí sản xuất chung

Bảng 2.6 Chi phí sản xuất chung Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Chi phí điện Đơn giá

Chỉ số điện tiêu thụ (kWh/ngày)

Chỉ số điện tiêu thụ (kWh/năm) Thành tiền

Dây chuyền sản xuất và đóng gói 1,536 47 13,395 20,574,720

Các thiết bị tiêu thụ điện khác 1,536 30 8,550 13,132,800

Chi phí nước Đơn giá

Chỉ số tiêu thụ m3/ ngày

Chỉ số tiêu thụ m3/ năm Thành tiền

Chi phí nhân viên phân xưởng Đơn giá ( đồng) Số lượng Đơn vị thời gian

Nhân viên cơ khí, thợ điện 7,000,000 2 12 168,000,000

Kĩ sư vận hành máy 11,000,000 1 12 132,000,000

Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Bảng 2.7 Chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí sản xuất chung qua các năm Đơn vị tính: đồng

Năm Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí đóng gói và chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đều là những yếu tố quan trọng cấu thành giá vốn hàng bán của sản phẩm.

Bảng 2.8 Giá vốn hàng bán của dự án qua các năm Đơn vị tính: đồng

Chi phí phát sinh liên quan đến vận hành kinh doanh của dự án

Bảng 2.9 Chi phí bán hàng Đơn vị tính: đồng

Chi phí bán hàng Đơn giá

( đồng) Số lượng Đơn vị thời gian Thành tiền

Lương nhân viên bán hàng 8,500,000 5 12

Chi phí Marketing sản phẩm

2,462,400,000 Chi phí vận chuyển hàng hóa trong bán hàng

492,480,000 Chi phí bán hàng khác

Tổng chi phí bán hàng 5,508,672,000

➢ Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác.

Bảng 2.10 Chi phí quản lí doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Chi phí quản lý doanh nghiệp ( của dự án này ) Đơn giá (đồng)

Số lượng Đơn vị thời gian ( tháng) Thành tiền

Chi phí lương của bộ phận

Lương chuyên viên kế hoạch sản xuất 15,000,000 2 12

Lương nhân viên thủ kho 11,500,000 2 12

Lương nhân viên kế toán 8,500,000 1 12

Chi phí quản lý doanh nghiệp khác

Bảng 2.11 Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp qua các năm Đơn vị tính: đồng

Năm Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp

Thẩm định dự án

2.3.1 Xây dựng dòng tiền (FCF)

Bảng 2.22 Dòng tiền FCF của dự án từ năm 2021 - 2025 Đơn vị tính: triệu đồng

Khấu hao và phân bổ

20%) 2,416.058 3,334.039 4,346.39 5,459.99 6,682.146 LNST 9,664.230 13,336.16 17,385.56 21,839.94 26,728.59 Khấu hao và phân bổ

2.3.2 Chi phí sử dụng vốn (WACC) Để tiến hành quá trình thực hiện “dự án sản xuất găng tay y tế Nitrile”, tập thể nhóm chúng tôi đã quyết định huy động nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm lợi nhuận giữ lại chưa phân phối và quỹ đầu tư phát triển, và vay vốn từ ngân hàng Áp dụng công thức chi phí sử dụng vốn (WACC), nhóm chúng tôi tiến hành như sau:

WACC = (1-tax)*R debt*(Debt/Total resource) + R equity*(Equity/Total Resource) Với tỷ trọng nợ (D/R) dự kiến là 70% và tỷ trọng vốn (E/R) dự kiến là 30%

Nhóm chúng tôi sử dụng mô hình CAPM để tính chi phí sử dụng vốn cổ phần Requity

• R f là lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam là 1.9% với kỳ hạn 5 năm

Hình 2.3 Lãi suất trái phiếu Chính phủ năm 2020

• Beta (B): Hệ số beta của ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic là 0.017

• Rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường

R m = (Giá đóng cửa VNI2019 - Giá đóng cửa VNI2018) / Giá đóng cửa VNI2018

So sánh lãi suất vay từ 3 ngân hàng:

Bảng 2.23 Lãi suất cho vay của ngân hàng

Vietinbank VP-Bank TP-Bank

Vay bổ sung vốn lưu động 7.5% 8% 8.2%

Sau khi so sánh lãi suất vay giữa ngân hàng Vietinbank, VP-Bank và TP-Bank, nhóm chúng tôi quyết định chọn vay vốn lưu động và vay vốn đầu tư tài sản cố định tại Vietinbank Lãi suất tại đây thấp nhất và phù hợp nhất, giúp công ty tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng cường lợi nhuận.

Tỷ trọng nợ vay và vốn chủ sở hữu

Bảng 2.24 Tỷ trọng vốn năm 2019 của CASUMINA Đơn vị tính: triệu đồng

Do chi phí sử dụng vốn cổ phần chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, nhóm chúng tôi quyết định tăng cường sử dụng vốn vay nợ và giảm tỷ lệ vốn cổ phần Điều này nhằm hạn chế chi phí sử dụng vốn cổ phần và tận dụng nguồn vốn từ vay nợ bên ngoài Tỷ trọng dự kiến cho dự án sẽ được điều chỉnh theo hướng này.

Bảng 2.25 Tỷ trọng vốn dự kiến năm 2020 Đơn vị tính: đồng

2.3.3 Phương pháp thẩm định Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, nhóm chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu NPV và IRR như sau:

Giá trị hiện tại ròng (NPV) là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các nguồn thu nhập ròng trong tương lai và giá trị hiện tại của vốn đầu tư NPV được sử dụng để đo lường giá trị gia tăng mà dự án có thể mang lại cho nhà đầu tư, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro cụ thể của dự án.

Các dự án đầu tư có NPV ≥ 0 sẽ được lựa chọn, vì NPV = 0 nghĩa là dòng tiền từ dự án đủ để hoàn vốn và đáp ứng tỷ lệ lãi suất yêu cầu Ngược lại, nếu NPV < 0, dự án sẽ bị bác bỏ.

➢ NPV > 0 cho thấy dự án có tính khả thi cao, hoàn toàn có thể thực hiện

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại thu nhập ròng (NPV) bằng 0, tức là thu nhập ròng hiện tại tương đương với giá trị hiện tại của vốn đầu tư trong một dự án đầu tư có thời gian T năm.

IRR, hay Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, là mức lãi suất tối đa mà nhà đầu tư có thể chấp nhận cho một dự án mà không gặp thua lỗ Nó được xác định là tỷ lệ sinh lời cần thiết cho dự án, trong đó toàn bộ số tiền đầu tư được vay và sẽ được hoàn trả từ nguồn thu của dự án khi có phát sinh.

Dựa trên đánh giá hai chỉ tiêu NPV và IRR, với IRR đạt 88% và NPV vượt 5.3%, chúng tôi nhận định rằng dự án này có tính khả thi cao và sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH VAY VỐN NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 15/07/2021, 18:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w