Tổng quan về doanh nghiệp
Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định, tiền thân là xưởng Dược thuộc Ban Quân dân Y khu 5, đã phát triển thành một đơn vị quan trọng trong ngành dược tại tỉnh Nghĩa Bình Đến năm 1999, Bidiphar xây dựng nhà máy dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMS-ASEAN đầu tiên, khẳng định vị thế của mình Hiện nay, Bidiphar tự hào là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, luôn tiên phong trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong quản lý, sản xuất và kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Binh Dinh Pharmaceutical and Medical Equipment Joint Stock Company (CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định) is a prominent entity in the healthcare sector, specializing in pharmaceuticals and medical equipment The company's logo symbolizes its commitment to quality and innovation in healthcare solutions.
Trụ sở chính: 498 Nguyễn Thái Học, phường Quang Trung, Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Ngày thành lập: 15/05/1995, tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình, hoạt động sản xuất Dược phẩm từ năm 1980
Email: info@bidiphar.com Điện thoại: (84-256) 3846500 – 3846040 – 3847798
Số lượng cổ phiếu đang niêm yết: 52,379,000
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 52,338,915
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, mua bán hàng dược phẩm, dược liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ, vật tư ngành y tế;
Chúng tôi chuyên sản xuất, mua bán và lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh, bao gồm hệ thống cung cấp không khí lạnh tiệt trùng và hệ thống cung cấp oxy, ni-tơ phục vụ cho ngành y tế Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo trì và bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc, dụng cụ trong lĩnh vực y tế và sản xuất dược phẩm.
Dịch vụ kiểm nghiệm thuốc và tư vấn quản lý chất lượng là những yếu tố quan trọng trong sản xuất dược phẩm Chúng tôi cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của sản phẩm thuốc.
- Sản xuất mua bán vật tư nông, lâm nghiệp Trồng và chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp ngắn và dài ngày;
- Sản xuất chế biến gỗ Mua bán hàng nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ;
- Mua bán hóa chất, văc-xin, sinh phẩm miễn dịch, hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực y tế, hàng mỹ phẩm;
- Sản xuất các loại nước khoáng, nước giải khát Sản xuất giấy nguyên liệu, bao bì carton, in ấn các loại ấn phẩm, sản xuất muối I-ốt;
- Sản xuất lọ, ống thủy tinh dùng cho công nghiệp dược phẩm, tiêu dùng;
- Khai thác và chế biến khoáng sản Vận chuyển hàng hóa bằng ô tô
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4100259564 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định, lần đầu vào ngày 01/09/2010 và đã trải qua 8 lần thay đổi, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 12/03/2020.
Tầm nhìn – Sứ mạng – Giá trị cốt lõi
TẦM NHÌN : Chất lượng – Hiệu quả - Thỏa mãn khách hàng
Bidiphar cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đóng góp tích cực vào việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng và mang lại niềm vui cho đối tác cũng như khách hàng.
- Lấy nhân lực làm nền tảng phát triển
- Lấy thị trường làm định hướng chính sách
- Lấy khoa học công nghệ làm yếu tố then chốt
- Lấy sự khác biệt để cạnh tranh
- Lấy hiệu quả làm động lực phát triển
- Lấy niềm tin khách hàng làm thước đo giá trị
Lịch sử hình thành và phát triển
❖ Các tổ chức tiền thân của Bidiphar:
Năm 1976, từ Xưởng Dược thuộc Ban quân dân y khu 5, các đơn vị ngành dược tại tỉnh Nghĩa Bình đã được hình thành, trực thuộc Ty Y tế Nghĩa Bình Các đơn vị này bao gồm: Công ty Dược phẩm Dược liệu Nghĩa Bình chuyên phân phối, đặt trụ sở tại thị xã Quy Nhơn; Xí nghiệp Dược phẩm Nghĩa Bình chuyên sản xuất, trụ sở tại thị xã Quảng Ngãi; Công ty vật tư Y tế Nghĩa Bình chuyên kinh doanh vật tư, thiết bị y tế, có trụ sở tại 34 Ngô Mây, Quy Nhơn; và Trạm nghiên cứu Dược liệu Nghĩa Bình.
(chuyên phát triển nuôi trồng và nghiên cứu dược liệu, có trụ sở tại thị xã Quy Nhơn)
- Năm 1979: Thành lập Phân xưởng phủ tạng tại 363-371 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn trực thuộc Xí nghiệp Dược phẩm Nghĩa Bình
Năm 1980, Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình được thành lập từ Phân xưởng phủ tạng, trực thuộc Ty Y tế Nghĩa Bình Xí nghiệp này bao gồm nhiều phân xưởng cơ bản như phân xưởng thuốc Nước, phân xưởng phi-tin sản xuất thuốc viên từ cám gạo, phân xưởng Berberrin, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng sản xuất cao xoa các loại và phân xưởng dầu cá.
- Năm 1983: Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình chuyển trực thuộc Xí nghiệp Liên hợp Dược Nghĩa Bình (hạch toán báo sổ)
- Năm 1986: Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình chuyển Nhà máy sản xuất về tại
498 Nguyễn Thái Học, Quy Nhơn hoạt động sản xuất cho đến nay Trong giai đoạn này Xí nghiệp chỉ thực hiện nhiệm của Liên hợp Dược Nghĩa Bình
Năm 1988, Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình đã chuyển sang mô hình hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, không còn phụ thuộc vào việc đặt hàng theo kế hoạch từ Công ty Dược phẩm dược liệu Nghĩa Bình.
❖ Thành lập thương hiệu Bidiphar và các giai đoạn phát triển:
Năm 1989, Chính phủ đã tiến hành tách địa giới hành chính tỉnh Nghĩa Bình thành hai tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi Trong bối cảnh đó, Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình được đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định, hay còn gọi là Bidiphar.
Năm 1994, Bidiphar đã hợp tác với Xí nghiệp Dược phẩm Champasack (Lào) để thành lập Công ty liên doanh dược phẩm hữu nghị Champasac-Bình Định, viết tắt là CBF Pharma Co., Ltd, có trụ sở tại tỉnh Champasack, Lào Trong liên doanh này, Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định nắm giữ 80% vốn điều lệ.
Năm 1995, theo Quyết định Số 922/QĐ-UB của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định, Công ty Dược-Trang thiết bị Y tế Bình Định được thành lập từ sự hợp nhất của Công ty Dược Vật tư Y tế Bình Định và Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định, trong đó Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định là nòng cốt.
Năm 1999, theo chủ trương cổ phần hóa, Phân xưởng In và Bao bì thuộc Bidiphar đã được tách ra và thành lập Công ty Cổ phần In và Bao bì Bình Định Đồng thời, Bidiphar cũng đầu tư xây dựng Nhà máy dược phẩm đầu tiên đạt tiêu chuẩn GMP ASEAN.
Năm 2005, Bidiphar đã thành lập hai đơn vị trực thuộc mới, bao gồm Công ty TNHH MTV Nước Khoáng Quy Nhơn, được tách ra từ Xí nghiệp Nước khoáng Chánh Thắng theo Quyết định 1275/QĐ-CTD ngày 28/12/2005, chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thực phẩm Đồng thời, Công ty TNHH MTV Muối Bình Định cũng được thành lập từ Xí nghiệp Muối I-ốt trực thuộc, tập trung vào sản xuất và kinh doanh muối i-ốt và thực phẩm.
5 khác, theo Quyết định số 1166/QĐ-CTD ngày 25/11/2005 của Giám đốc Công ty Dược-TTBYT Bình Định
Năm 2006, Bidiphar chuyển sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định thành lập số 102/2006/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định Công ty đã góp vốn thành lập Công ty Cổ phần khoáng sản Biotan, hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản với tỷ lệ chiếm 10% vốn điều lệ Đồng thời, Bidiphar cũng tiến hành đầu tư nâng cấp Nhà máy dược phẩm để đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
Vào năm 2007, Công ty Cổ phần Cao su Bidiphar được thành lập với sự góp vốn nhằm quản lý đầu tư tại Lào, cụ thể là trồng và chăm sóc 5.000 ha cao su tại tỉnh Sê-kông, trong đó Bidiphar nắm giữ 30% vốn điều lệ.
Năm 2008, bộ phận sản xuất dược phẩm thuộc Bidiphar đã được tách ra và thực hiện cổ phần hóa, dẫn đến sự ra đời của Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 Bidiphar 1 đã cùng với một số cổ đông khác thành lập Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar 2 Sau đó, Bidiphar 2 đã liên doanh với Tập đoàn Fresenius Kabi (Đức) để thành lập Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar, viết tắt là FKB.
Vào năm 2009, Bidiphar đã tiến hành tái cơ cấu vốn đầu tư tại Công ty CBF Pharma theo chủ trương của Tỉnh, thực hiện việc bán toàn bộ phần vốn Nhà nước tại công ty này Đến tháng 12 năm 2011, Bidiphar hoàn tất việc thu hồi vốn để chuyển hướng đầu tư sang các dự án khác.
Vào ngày 01/07/2010, Công ty mẹ đã được chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty TNHH Một Thành Viên, với 100% vốn Nhà nước do UBND Tỉnh Bình Định làm chủ sở hữu, theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ban hành ngày 23/06/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
Vào ngày 01/03/2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar) theo Quyết định số 3439/QĐ-CTUBND của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định và Nghị quyết Đại hội cổ đông ngày 26/02/2013 Từ đó đến nay, Bidiphar đã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức và vốn
Hình 1.2 Cơ cấu tổ chức của CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định
(Nguồn: Báo cáo thường niên)
Bảng 1.1 Cơ cấu cổ đông tính đến ngày 31/12/2020 của Bidiphar
STT Loại cổ đông Số lượng cổ đông
Số cổ phiếu Giá trị (đồng) Tỷ lệ sở hữu/VĐL
II Cổ đông nước ngoài
III Cổ phiếu quỹ 1 40.085 400.850.000 0,08% Tổng cộng 1.769 52.379.000 523.790.000.000 100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên)
❖ Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc:
Bảng 1.2 Danh sách Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc Công ty Bidiphar năm 2020
STT Họ và tên Chức vụ
Các thành viên của Hội đồng Quản trị bao gồm:
1 Ông Nguyễn Văn Quá Chủ tịch
2 Ông Tạ Nam Bình Phó Chủ tịch
3 Ông Huỳnh Ngọc Oanh Thành viên
4 Ông Nguyễn Thanh Giang Thành viên
5 Ông Tiến Hải Thành viên
6 Ông Hoàng Văn Thắng Thành viên độc lập
7 Ông Nguyễn Văn Thịnh Thành viên độc lập
Các thành viên của Ban Tổng Giám Đốc bao gồm:
1 Bà Phạm Thị Thanh Hương Tổng Giám Đốc
2 Ông Nguyễn Thanh Giang Phó Tổng Giám Đốc
3 Ông Huỳnh Ngọc Oanh Phó Tổng Giám Đốc
4 Nguyễn Ngọc Dũng Phó Tổng Giám Đốc
Các thành viên của Ban Kiểm Soát bao gồm:
1 Bà Huỳnh Ngọc Bạch Phượng Trưởng ban
2 Ông Nguyễn Ngọc Dũng Thành viên
3 Bà Trình Phương Mai Thành viên
(Nguồn: Báo cáo thường niên)
Công ty con và công ty liên kết
❖ Công ty con với tỷ lệ sở hữu 100%:
- Công ty TNHH MTV Bidiphar Công nghệ cao
- Công ty TNHH Bidiphar Betalactam
- Công ty TNHH Bidiphar Non Betalactam
❖ Công ty liên kết: CTCP Cao su Bidiphar với tỷ lệ sở hữu 34%
Địa bàn kinh doanh
Phân phối trong nước chủ yếu bao gồm các tỉnh như Phú Thọ, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Cần Thơ và Kiên Giang.
Phân Phối Ngoài Nước: Chủ yếu các nước Lào, Campuchia, Mông Cổ.
Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Bidiphar giai đoạn 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế 163,004 142,227 157,859 (20,777) (12.75%) 15,632 10.99% Lãi cơ bản trên cổ phiếu
( Nguồn: Báo cáo tài chính)
❖ Doanh thu bán hàng: ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Báo cáo tài chính) Nhận xét năm 2018 với năm 2019:
Doanh thu bán hàng của Bidiphar đã giảm mạnh từ năm 2018 đến năm 2019, với mức sụt giảm 153,013 triệu đồng, tương đương 10.38% Năm 2018, doanh thu đạt 1,474,019 triệu đồng, tăng nhẹ 1% so với năm trước nhờ việc giảm giá cho các đơn hàng đấu thầu vào bệnh viện Từ cuối năm 2019, dịch COVID-19 đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam và hoạt động của Bidiphar Doanh thu của các công ty dược phẩm trong năm 2019 cũng suy giảm từ 2-4%, cùng với sự cạnh tranh từ các công ty sản xuất thuốc giá rẻ và làn sóng M&A trong ngành Hoạt động chính của Bidiphar chủ yếu đến từ việc bán dược phẩm và thiết bị vật tư y tế, trong đó dược phẩm chiếm hơn 90% tổng doanh thu.
Biểu đồ 1.1 Doanh thu bán hàng của Bidiphar giai đoạn 2018 – 2020
Phân phối dược phẩm hiện nay được thực hiện qua hai kênh chính là ETC (kênh đấu thầu tại bệnh viện) và OTC (kênh bán lẻ tại các nhà thuốc).
Doanh thu bán hàng năm 2019 đạt 1,321,006 triệu đồng, tương đương 97.85% kế hoạch đề ra Nguyên nhân là do sự cạnh tranh giá cả với các sản phẩm tại kênh ETC, buộc Công ty phải giảm giá đấu thầu nhằm nâng cao tỷ lệ trúng thầu.
Nhận xét năm 2019 với năm 2020:
Năm 2020, Bidiphar ghi nhận doanh thu bán hàng đạt 1,329,775 triệu đồng, tăng 0.66% so với năm 2019 và hoàn thành 95% kế hoạch đề ra, trong khi sản lượng sản phẩm thực tế tăng trưởng hơn 20% Tuy nhiên, doanh thu từ nhóm hàng mua ngoài chỉ đạt 81% kế hoạch do việc mở room ngoại và hạn chế kênh kinh doanh bên thứ ba, dẫn đến giảm sút doanh thu dược phẩm ngoài Bên cạnh đó, tình trạng khan hiếm nguồn hàng vật tư tiêu hao nhập khẩu, giá thành tăng cao và khả năng cung ứng chậm trễ cũng ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của mảng này.
❖ Doanh thu thuần: ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Báo cáo tài chính)
Biểu đồ 1.2 Doanh thu thuần của Bidiphar giai đoạn 2018 – 2020
Nhận xét năm 2018 với năm 2019:
Năm 2018, kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng đạt 7.08%, lạm phát và lãi suất được kiểm soát, tạo cơ hội cho doanh nghiệp như Bibiphar mở rộng sản xuất Bidiphar ghi nhận doanh thu thuần đạt 1,401,024 triệu đồng trong năm 2018 Tuy nhiên, năm 2019, doanh thu thuần của DBD giảm xuống còn 1,261,729 triệu đồng, giảm 9.94% so với năm trước và hoàn thành 85% kế hoạch Mặc dù doanh thu chủ yếu từ bán dược phẩm, công ty đã gia tăng doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thay vì tập trung vào nguyên liệu và dụng cụ như trước.
Nhận xét năm 2019 với năm 2020:
Nguồn doanh thu chính của DBD đến từ hoạt động sản xuất và kinh doanh dược phẩm, chiếm 92% tổng doanh thu năm 2020, với sản phẩm chủ lực là thuốc kháng sinh và thuốc điều trị ung thư, chiếm 56% doanh thu dược phẩm Mặc dù doanh thu bán hàng năm 2020 tăng nhẹ 0.66% so với năm 2019, doanh thu thuần lại giảm 0.38% do các khoản giảm trừ doanh thu tăng cao hơn, đặc biệt là chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đạt 69,216 triệu đồng, tăng 25.72% so với năm trước.
Năm 2019, doanh thu của ngành dược phẩm đạt 55,057 triệu đồng Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh COVID-19 và các chính sách của nhà nước Cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu thuốc ngày càng gia tăng, với sự tham gia của hơn 200 doanh nghiệp trong nước có dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, dẫn đến thị phần bị phân mảnh Do đó, vào năm 2020, Bidiphar buộc phải giảm giá để duy trì tính cạnh tranh trên thị trường.
Biểu đồ 1.3 Các loại chi phí của Bidiphar giai đoạn 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Báo cáo tài chính)
Giá vốn hàng bán (COGS) là giá trị vốn của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Các doanh nghiệp dược Việt Nam, đặc biệt là Bidiphar, chủ yếu sử dụng dược liệu nhập khẩu và sản phẩm thuốc tân dược nhập khẩu, khiến họ dễ bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá hối đoái USD/VND Rủi ro này tác động tiêu cực đến giá vốn hàng bán (GVHB) và chi phí tài chính của công ty Sự thay đổi tỷ giá Đô la Mỹ đã dẫn đến sự sụt giảm GVHB của Bidiphar trong những năm gần đây, với số liệu từ năm 2018 đến 2020 lần lượt là 972,896 triệu đồng, 846,933 triệu đồng và 765,813 triệu đồng Tỷ trọng giá vốn đã giảm 12.95% từ năm 2018 sang năm 2019 và tiếp tục giảm 9.58% từ năm 2019 sang năm 2020.
GVHB Chi phí tài chính Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, cho vay và vay vốn Nó cũng bao gồm chi phí từ việc đầu tư vào liên doanh, liên kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, biến động tỷ giá hối đoái, và một số khoản chi phí khác.
Do tình hình dịch bệnh, Bidiphar gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và chịu ảnh hưởng từ biến động tỷ giá, dẫn đến việc tăng vay nợ và chi phí tài chính Năm 2018, chi phí tài chính đạt 12,200 triệu đồng, trong đó chi phí lãi vay là 8,365 triệu đồng Năm 2019, chi phí tài chính tăng 19.85% lên 14,622 triệu đồng, với chi phí lãi vay tăng 23.3% đạt 10,314 triệu đồng Năm 2020, chi phí tài chính giảm nhẹ 2.03% xuống 14,325 triệu đồng nhờ vào việc Công ty cập nhật và dự báo biến động tỷ giá thường xuyên Công ty cũng áp dụng phương pháp tự bảo hiểm rủi ro bằng cách thành lập quỹ dự phòng và theo dõi sát sao biến động tỷ giá để giảm thiểu rủi ro.
Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Theo Bidiphar, các khoản chi này bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí bán hàng khác.
Năm 2019, chi phí bán hàng đạt 169,937 triệu đồng, giảm 2.36% so với năm 2018 Sự giảm này chủ yếu do tổng chi phí mua hàng giảm nhờ vào các giải pháp tối ưu từ bộ phận mua hàng Họ đã thương thảo mua hàng số lượng lớn theo kế hoạch, lấy hàng từng đợt để có giá tốt và ổn định nguồn nguyên liệu, đồng thời hạn chế tồn kho Ngoài ra, việc đánh giá và lựa chọn lại nhà cung cấp cũng giúp tìm kiếm nguồn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng với giá cả hợp lý Bộ phận này cũng đã bám sát thị trường cung ứng, tận dụng cơ hội giảm giá nguyên vật liệu để mua hàng với giá tốt hơn.
Chi phí bán hàng năm 2020 ghi nhận 220,855 triệu đồng tăng 29.96% tức 50,918 triệu đồng so với 2019 Do chi phí nhân viên tăng từ 77,489 triệu đồng lên 117,686 triệu
15 đồng, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng từ 44,360 triệu đồng lên 46,680 triệu đồng và chi phí bán hàng khác tăng từ 42,826 triệu đồng lên 50,731 triệu đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong ba năm qua đã tăng trưởng liên tục, với năm 2018 ghi nhận 67,521 triệu đồng và năm 2019 đạt 84,108 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 24.57% (16,587 triệu đồng so với 2018) Tuy nhiên, doanh thu năm 2019 lại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018 và chỉ đạt 84% so với kế hoạch Trước tình hình này, HĐQT và BTGĐ đã quyết định thực hiện xây dựng và thay đổi hoàn toàn mô hình quản trị chi phí và tiền lương cho các hệ thống phân phối, bao gồm việc ban hành Quy chế xếp loại chi nhánh và Quy chế lương cho khối bán hàng, từ Giám đốc chi nhánh đến trình dược viên.
Năm 2020, chi phí quản lý doanh nghiệp đạt 88,501 triệu đồng, tăng 5.22% so với năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí nhân viên tăng từ 23,754 triệu đồng lên 29,811 triệu đồng và chi phí dịch vụ mua ngoài tăng từ 15,017 triệu đồng lên 21,735 triệu đồng.
❖ Lợi nhuận thuần: ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Báo cáo tài chính)
Biểu đồ 1.4 Lợi nhuận thuần của Bidiphar giai đoạn 2018 – 2020
Nhận xét năm 2018 với năm 2019:
Lợi nhuận thuần của Công ty từ năm 2018 qua năm 2019 có sự giảm rõ rệt Năm
Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định
Phân tích biến động Tài sản – Nguồn vốn của Công ty
❖ Phân tích cơ cấu Tài sản:
Bảng 1.4 Bảng cân đối kế toán của Công ty Bidiphar giai đoạn 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Tài sản dở dang dài hạn
Tài sản dài hạn khác
( Nguồn: Báo cáo tài chính)
Bảng cân đối kế toán cho thấy tổng tài sản của Bidiphar đã có sự biến động qua 3 năm Cụ thể, năm 2018, tổng tài sản của DBD đạt 1,434,340 triệu đồng, tăng lên 1,620,552 triệu đồng vào năm 2019, với mức tăng 186,212 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 12.98% Tuy nhiên, đến năm 2020, tổng tài sản lại giảm xuống còn 1,437,409 triệu đồng, giảm 183,143 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 11.3% so với năm 2019 Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích cụ thể từng loại tài sản trong bảng 1.4.
Tổng giá trị tài sản của Công ty giảm nhẹ từ 1,544,190 triệu đồng năm 2017 xuống 1,434,341 triệu đồng năm 2018, tương đương với mức giảm 7.11% Trong đó, TSNH năm
Năm 2018, tổng tài sản của Bidiphar đạt 1,021,237 triệu đồng, giảm 8.44% so với 1,115,417 triệu đồng năm 2017, chiếm 71% tổng tài sản Nguyên nhân chính của sự giảm này là do Công ty đã giảm nắm giữ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, từ 313,801 triệu đồng năm 2017 xuống còn 222,701 triệu đồng năm 2018, tương ứng với mức giảm 29.03% Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2018, đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm 21.8%, thấp hơn so với khoản phải thu ngắn hạn 42% và hàng tồn kho 26.4%, nhưng sự chênh lệch giảm mạnh hơn so với hai khoản mục này Bên cạnh đó, khoản tiền và tương đương tiền đạt 92,556 triệu đồng, chiếm 9.1%, trong khi khoản tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm 0.72% với 7,372 triệu đồng.
Biểu đồ 1.7 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Bidiphar năm 2018 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2018
Tiền và CKTĐT Đầu tư tài chính NHPhải thu ngắn hạnHàng tồn khoTài sản ngắn hạn khác
Năm 2019, tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) của Bidiphar đạt 1,028,808 triệu đồng, tăng 7,571 triệu đồng (0.74%) so với năm 2018, chiếm 63% tổng tài sản của công ty Sự tăng trưởng chủ yếu đến từ khoản tiền và tương đương tiền, khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho nguyên vật liệu Cụ thể, khoản tiền và tương đương tiền tăng 45,606 triệu đồng (49.27%), nâng tỷ trọng lên 13.4% trong cơ cấu TSNH Khoản phải thu ngắn hạn tăng 3.79%, chiếm 43.3%, trong khi hàng tồn kho tăng 16.03%, tương đương 43,238 triệu đồng, chiếm 30.4% Các khoản TSNH khác cũng ghi nhận tỷ trọng tăng lên 1.8%, trong khi khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có xu hướng giảm, tỷ trọng giảm xuống còn 11.1% trong cơ cấu TSNH năm 2019.
Biểu đồ 1.8 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Bidiphar năm 2019 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Năm 2020, tài sản ngắn hạn (TSNH) của DBD đạt 835,845 triệu đồng, chiếm 58% tổng tài sản, giảm 18.76% so với năm trước Cơ cấu TSNH bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền (13%), các khoản phải thu ngắn hạn (49.4%), và hàng tồn kho (25.7%) Ngoài ra, đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm 11.2% và TSNH khác là 0.74% Tất cả các khoản mục trong TSNH năm 2020 đều giảm so với năm 2019.
CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2019
Tiền và CKTĐT Đầu tư tài chính NHPhải thu ngắn hạnHàng tồn khoTài sản ngắn hạn khác
Biểu đồ 1.9 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Bidiphar năm 2020 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Trong năm 2018, tài sản dài hạn của Công ty đạt 413,103 triệu đồng, chiếm 29% tổng tài sản, giảm nhẹ 3.65% so với năm 2017 do khấu hao lũy kế tăng Cơ cấu tài sản dài hạn bao gồm tài sản cố định (53%), đầu tư tài chính dài hạn (34.7%), tài sản dở dang dài hạn (6.1%) và các tài sản dài hạn khác (6.2%).
Biểu đồ 1.10 Cơ cấu tài sản dài hạn của Bidiphar năm 2018 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2020
Tiền và CKTĐT Đầu tư tài chính NH Phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác
CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2018
Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạnTài sản dở dang dài hạnTài sản dài hạn khác
Năm 2019, tổng tài sản của Bidiphar tăng mạnh so với đầu năm 2018, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản dài hạn (TSDH), đạt 591,744 triệu đồng, tăng 43.24% và chiếm 37% tổng tài sản Trong đó, hơn 124 tỷ đồng được đầu tư vào nhà máy sản xuất thuốc điều trị ung thư theo chuẩn GMP – WHO, dẫn đến tài sản dở dang dài hạn tăng gần gấp 7 lần, từ 25,129 triệu đồng lên 164,761 triệu đồng, tăng tỷ trọng từ 6.1% lên 27.8% trong cơ cấu TSDH Ngoài ra, TSDH khác cũng tăng tỷ trọng lên 6.85%, trong khi tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn lần lượt chiếm 40% và 25.3% trong cơ cấu TSDH năm 2019.
Biểu đồ 1.11 Cơ cấu tài sản dài hạn của Bidiphar năm 2019 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Tại thời điểm năm 2020, tổng tài sản dài hạn (TSDH) của DBD không có sự thay đổi đáng kể, duy trì ở mức 601,563 triệu đồng, chiếm 42% tổng tài sản, với tài sản cố định chiếm 41.3% Hiệu quả sử dụng tài sản cố định bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, làm gián đoạn quá trình đăng ký tiêu chuẩn EU-GMP của các nhà máy So với các doanh nghiệp như DHG và DMC có nhà máy hoạt động ổn định, DBD có hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm do nhà máy mới đang chờ xét duyệt tiêu chuẩn Cơ cấu TSDH năm 2020 bao gồm đầu tư tài chính dài hạn (23.5%), tài sản dở dang dài hạn (28.4%) và TSDH khác (6.78%).
CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2019
Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạnTài sản dở dang dài hạnTài sản dài hạn khác
Biểu đồ 1.12 Cơ cấu tài sản dài hạn của Bidiphar năm 2020 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
❖ Phân tích cơ cấu Nguồn vốn:
Biểu đồ 1.13 Cơ cấu nguồn vốn của Bidiphar từ năm 2018 – 2020
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2020
Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dở dang dài hạn Tài sản dài hạn khác
CƠ CẤU NGUỒN VỐN NĂM 2018 - 2020
Nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 1.14 Tổng nguồn vốn của Bidiphar từ năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Cơ cấu nguồn vốn của DBD đã có sự cải thiện rõ rệt trong những năm qua, với tỷ trọng nợ phải trả/nguồn vốn giảm xuống 31% vào năm 2020, so với 42% năm 2019 và 38% năm 2018 Đồng thời, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nguồn vốn cũng tăng lên 69% trong năm 2020, từ mức 58% của năm 2019.
Nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu
Bảng 1.5 Cơ cấu nguồn vốn của Bidiphar từ năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Từ năm 2018 đến 2020, cơ cấu nguồn vốn của Bidiphar đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, tổng nguồn vốn năm 2018 đạt 1,434,340 triệu đồng, tăng 12.98% lên 1,620,552 triệu đồng vào năm 2019 Tuy nhiên, đến năm 2020, tổng nguồn vốn giảm 11.3%, tương đương 183,143 triệu đồng, chỉ còn 1,437,409 triệu đồng Để hiểu rõ hơn về sự tăng giảm này, cần phân tích từng khoản mục trong cơ cấu nguồn vốn.
Biểu đồ 1.15 Tổng nợ phải trả của Bidiphar từ năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Trong năm 2018, nợ ngắn hạn chiếm 91.47% trong cơ cấu nợ của Bidiphar, mặc dù tổng giá trị nợ giảm từ 711,180 triệu đồng vào năm 2017 xuống còn 543,686 triệu đồng vào cuối năm 2018 Tỷ trọng của nợ ngắn hạn và dài hạn vẫn ổn định, cho thấy DBD quản lý nguồn nợ vay hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn tài chính cho công ty.
Năm 2019, Công ty ghi nhận sự gia tăng nợ phải trả lên 688,044 triệu đồng, tăng 26.55% so với năm 2018, trong đó nợ ngắn hạn tăng gần 82,933 triệu và nợ dài hạn tăng gần 61,366 triệu đồng Sự tăng trưởng này chủ yếu do vay từ ngân hàng để đầu tư vào nhà máy và mua sắm máy móc Công ty đang có xu hướng vay nợ dài hạn (15.66%) và đã xây dựng chiến lược hoạt động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn tài chính.
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Năm 2020, nợ phải trả của Bidiphar đã giảm 34.77% so với năm 2019, đạt 448,783 triệu đồng, với cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều giảm Cụ thể, nợ ngắn hạn giảm 40.05%, tương đương 232,440 triệu đồng, trong khi nợ dài hạn giảm 6.33%, giảm 6,821 triệu đồng Phần lớn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đến từ các khoản phải trả nhà cung cấp như Truking Technology và Fresenius Kabi, chiếm khoảng 30% tổng nợ ngắn hạn Đặc biệt, vay ngắn hạn ngân hàng của Công ty giảm mạnh, chỉ còn 20 tỷ đồng, giảm 88% so với năm trước, cho thấy Công ty đã cải thiện dòng tiền để trả lãi và gốc vay.
Vốn chủ sở hữu của Bidiphar đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức đạt 932,508 triệu đồng vào năm 2019, tăng 4.7% (41,854 triệu đồng) so với năm 2018 Năm 2020, vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng 6.02%, đạt 988,625 triệu đồng, tăng thêm 56,117 triệu đồng Sự gia tăng này góp phần làm cho cơ cấu tài chính của Công ty ngày càng vững mạnh.
Phân tích các chỉ số tài chính
1.3.2.1 Chỉ số khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán tổng quát thể hiện khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp so với tổng nợ phải trả, cho biết số lượng tài sản đảm bảo cho mỗi đồng nợ Hệ số này là chỉ số quan trọng phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Hệ số thanh toán tổng quát được thể hiện bằng công thức:
(H1) Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
Nếu tỷ lệ H1 lớn hơn 2, điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, nhưng hiệu quả sử dụng vốn có thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp Điều này có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đạt được mức tăng trưởng vượt bậc.
Doanh nghiệp hiện có tổng tài sản đủ để đáp ứng các khoản nợ tới hạn, nhưng vẫn chưa khai thác hiệu quả cơ hội chiếm dụng vốn.
Chỉ số H1 nằm trong khoảng 0 đến 1 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp đang ở mức thấp Khi chỉ số này càng gần 0, doanh nghiệp sẽ dần mất khả năng thanh toán, và nguy cơ phá sản có thể xảy ra nếu không có những giải pháp phù hợp.
Bảng 1.6 Hệ số thanh toán tổng quát của Bidiphar năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
Hệ số thanh toán tổng quát
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Từ năm 2018 đến 2019, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của DBD giảm 0.28 lần, tương ứng với mức giảm 10.72% Tuy nhiên, từ năm 2019 đến 2020, hệ số này đã cải thiện đáng kể, tăng lên 0.84 lần, tương ứng với tốc độ tăng 35.59% Qua 3 năm, hệ số thanh toán tổng quát luôn lớn hơn 2, cho thấy khả năng thanh toán của Bidiphar tốt, và với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp vẫn có khả năng trang trải các khoản nợ phải trả.
Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, cho thấy mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ Để thực hiện nghĩa vụ tài chính, doanh nghiệp cần chuyển đổi một phần tài sản thực thành tiền mặt Công thức tính hệ số thanh toán hiện hành giúp đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
(H2) Hệ số thanh toán hiện hành = TSNH
Hệ số H2 dưới 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ yếu, đây là dấu hiệu cảnh báo về những khó khăn tài chính tiềm ẩn mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt khi thanh toán các khoản nợ.
31 ngắn hạn Khi H2 càng dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản
Nếu H2 >1, doanh nghiệp có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, với hệ số càng cao càng đảm bảo tính thanh khoản Tuy nhiên, hệ số quá cao không luôn phản ánh khả năng thanh khoản tốt, có thể do nguồn tài chính sử dụng không hợp lý hoặc hàng tồn kho quá lớn, dẫn đến khó khăn trong việc chuyển hóa hàng hóa thành tiền khi có biến động thị trường.
Bảng 1.7 Hệ số thanh toán hiện hành của Bidiphar năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Hệ số thanh toán hiện hành
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Khả năng thanh toán hiện hành của Bidiphar giảm từ 2.05 lần năm 2018 xuống 1.77 lần năm 2019 giảm 0.28 lần tương đương giảm 13.67% Nguyên nhân là do trong năm
Năm 2019, Công ty đã gia tăng vay nợ ngắn hạn để đầu tư vào dây chuyền sản xuất thuốc và mua sắm máy móc, thiết bị Đến năm 2020, tỷ lệ vay nợ ngắn hạn đã tăng từ 1.77 lần lên 2.4 lần, tương ứng với mức tăng 35.53% Tính thanh khoản của doanh nghiệp cải thiện chủ yếu nhờ vào việc thanh toán đáng kể các khoản phải trả nhà cung cấp và nợ vay ngắn hạn, với mức giảm lần lượt là 51% và 89% Trong ba năm qua, hệ số thanh toán hiện hành của DBD luôn duy trì trên 1, cho thấy Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình.
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng vốn tiền mặt và các khoản tương đương tiền, không bao gồm hàng tồn kho Hàng tồn kho được loại trừ vì nó có tính thanh khoản thấp hơn trong tài sản lưu động Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần phải thanh lý hàng tồn kho gấp.
(H3) Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn−Hàng tồn kho
Nếu H3 < 0.5, điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể phải bán gấp hàng hóa và tài sản để trả nợ, dẫn đến tình hình thanh khoản thấp.
0.5