ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 41 3.1 Đối tượng theo dõi
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm tiến hành: trại chăn nuôi lợn của Nguyễn Thanh Lịch Xã Ba Trại-Huyện Ba Vì-Thành phố Hà Nội
- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 23/05/2019.
Nội dung tiến hành
- Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở
- Tham gia các công tác thú y khác như: thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ…
- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn tại trong ba năm gần đây
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Số lượng tiêm vắc xin phòng bệnh
- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Số lượng lợn con và lợn nái được can thiệp thủ thuật
- Khối lượng công việc nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại tôi đã tìm hiểu thông tin từ các bộ kỹ thuật và công nhân làm tại trại
3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của ngành này Việc thực hiện vệ sinh tốt giúp giảm thiểu bệnh tật ở lợn, thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển, đồng thời giảm chi phí thuốc thú y, nâng cao hiệu quả chăn nuôi Nhận thức rõ điều này, trong suốt thời gian thực tập, tôi đã chú trọng thực hiện tốt các công việc vệ sinh.
Khi vào chuồng vệ sinh các máng ăn, vét sạch tất cả thức ăn thừa
+ Kiểm tra và tắt bóng điện trong chuồng
+ Cho lợn ăn theo khẩu phần
+ Tháo cống thoát nước và vệ sinh chuồng nuôi
Kiểm tra hệ thống điện, quạt và dàn mát là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả Sử dụng các thiết bị trong chuồng một cách tiết kiệm và hợp lý giúp duy trì nhiệt độ lý tưởng, với mức nhiệt độ thích hợp là 28°C.
+ Rắc vôi và quét dọn đường hành lang
+ Kiểm tra nhiệt độ trong chuồng
+ Vệ sinh máng ăn, cho lợn ăn
Chuồng nuôi được duy trì vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide hai lần mỗi ngày, pha theo tỷ lệ 1/3.200 lít nước để sát trùng trong chuồng Ngoài ra, thuốc còn được pha với tỷ lệ 1/400 lít để nhúng chân, phun xe và ngâm quần áo.
3.4.2.3 Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, cần tiến hành theo dõi hàng ngày bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng Việc đánh giá tình trạng sức khỏe của lợn thông qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể và khả năng vận động là rất quan trọng.
Phương pháp xử lý số liệu
3.5.1 Một số công thức để tính các chỉ tiêu
Tổng số con mắc bệnh
Tỷ lệ mắc bệnh (%) Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh
Tỷ lệ khỏi bệnh (%) Tổng số con điều trị x 100 x 100
Tổng thời gian điều trị từng con lần 1 Thời gian điều trị lần 1 (ngày) Tổng số con điều trị lần 1 Tổng số con tái phát
Tỷ lệ tái phát (%) Tổng số con khỏi bệnh lần 1 x 100
Tổng thời gian điều trị từng con lần 2 Thời gian điều trị lần 2 (ngày) Tổng số con điều trị lần 2 Tổng số con chết
Tổng số con mắc bệnh
3.5.2 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập từ thí nghiệm đã được xử lý bằng phương pháp thống kê của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (2002) cùng với phương pháp nghiên cứu dịch tễ học của Nguyễn Như Thanh và cộng sự.
KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ THỰC HIỆN
Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Hiện nay, trung bình mỗi lợn nái trong trại sản xuất đạt 2,45 - 2,5 lứa/năm, với số con sơ sinh là 11,23 con/đàn và số con cai sữa là 9,86 con/đàn Trại hoạt động ở mức khá theo đánh giá, và lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, trước khi tiến hành cai sữa.
Cơ cấu của lợn nái trong 3 năm gần đây:
Theo điều tra số liệu từ sổ sách theo dõi, cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây, tính đến tháng 11 năm 2017, được thể hiện rõ trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch Xã Ba
Trại- Huyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội
Qua bảng 4.1 cho thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại tính đến tháng 11 năm
Năm 2017, tổng đàn lợn tại trại đạt 30.573 con, bao gồm 21 lợn đực giống, 1.268 lợn nái sinh sản, 29.164 lợn con và 120 lợn hậu bị Trong đó, lợn đực chiếm tỷ lệ thấp nhất, trong khi lợn con theo mẹ chiếm tỷ lệ cao nhất Từ năm 2017 đến 2018, số lượng lợn có xu hướng phát triển ổn định, nhưng giảm dần đến tháng 05/2019 do trại không nhập thêm lợn giống và loại thải những lợn nái sinh sản kém, nái già, cùng với lợn đực không đủ tiêu chuẩn.
Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại
Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine
Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện thường xuyên và bắt buộc nhằm tạo ra sức miễn dịch chủ động, giúp lợn chống lại vi khuẩn và tăng cường sức đề kháng Trong hơn 6 tháng thực tập, tôi đã tham gia vào quy trình phòng bệnh cho lợn con và lợn nái, và kết quả của quy trình tiêm phòng bằng thuốc và vắc xin được trình bày qua bảng 4.2.
Bảng 4.2 Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập Loại lợn Tiêm vắc xin phòng bệnh số lượng con phải tiêm (con)
Số lượng lợn con làm được (con)
Tỷ lệ an toàn (%) Đối với đàn lợn con
Tiêm Nova-Fe+B12 phòng bệnh thiếu máu 1230 1230 100
Hội chứng còi cọc 1230 1230 100 Đối với đàn lợn nái
Theo bảng 4.2, công tác phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái tại trại được thực hiện bằng thuốc và vắc xin Lợn con từ 1-3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Nova-Fe+B12 nhằm phòng bệnh thiếu máu và tăng cường sức đề kháng Đặc biệt, 100% lợn con tại trại đều phải được tiêm sắt.
6 tháng tôi đã tiêm Nova-Fe+B12, cho uống cầu trùng, tiêm hội chứng còi cọc được 1230 con lợn con (đạt tỷ lệ là 100%)
Tại trại, tôi không chỉ tiêm phòng cho đàn lợn con mà còn tham gia vào việc tiêm phòng cho lợn nái Tuy nhiên, do kinh nghiệm và kỹ thuật còn hạn chế, tôi chỉ có thể tham gia gián tiếp mà không trực tiếp tiêm vắc xin Kết quả là tỷ lệ tiêm phòng cho lợn nái vẫn thấp hơn so với lợn con.
Bảng 4.3 Kết quả điều trị cho đàn lợn tại trại
Loại lợn Điều trị bệnh
Số con theo dõi (con)
Tỷ lệ khỏi (%) Đối với đàn lợn nái
Viêm khớp 120 6 5,00 6 100 Đối với đàn lợn con
Theo bảng 4.3, lợn con theo mẹ thường mắc ba bệnh phổ biến, trong đó bệnh về đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất với 314 con mắc (23,16%), tiếp theo là hội chứng tiêu chảy với 403 con (29,72%), và bệnh viêm phổi thấp nhất với 85 con (6,27%) Nguyên nhân chính là do sức đề kháng của lợn con mới sinh còn yếu, dễ bị tác động bởi vi sinh vật và điều kiện môi trường không phù hợp, như nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng Để khắc phục tình trạng này, cần có biện pháp hạn chế hiệu quả.
47 lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con
Thời tiết lạnh có thể gây ra bệnh hô hấp ở lợn con nếu không được giữ ấm, bên cạnh đó, vệ sinh chuồng nuôi kém và không khí ô nhiễm với nhiều bụi bẩn cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh Thức ăn quá khô hoặc bị mốc cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, dẫn đến tỷ lệ lợn con mắc hội chứng hô hấp khá cao.
Việc giữ ấm cho lợn con trong thời tiết lạnh là rất quan trọng Ngoài ra, cần đảm bảo cung cấp thức ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng, cùng với nước uống sạch sẽ để lợn con phát triển khỏe mạnh.
Kết quả thực hiện biện các công tác khác
Trong thời gian thực tập, bên cạnh việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn, tôi còn tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và các công tác khác liên quan.
- Làm công tác xuất lợn
- Làm cỏ, rắc vôi xung quanh chuồng trại, phun sát trùng chuồng trại
- Trực và đỡ đẻ cho lợn
- Tiêm sắt cho lợn con
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 4.4
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện các công tác khác
STT Công việc Số lượng con
Kết quả (an toàn) Đã thực hiện được (con)
1 Đỡ lợn đẻ, cắt đuôi 2250 2250 100
4 Tiêm sắt cho lợn con 1230 1230 100
Trong hơn 6 tháng thực tập, tôi đã thực hiện nhiều công việc phẫu thuật và thủ thuật trên lợn con, trong đó công việc đỡ đẻ là chủ yếu với 2250 con được đỡ, đạt tỷ lệ an toàn 100% Sau khi sinh, lợn con cần được mài nanh để tránh làm tổn thương vú lợn mẹ và cắn nhau Tôi cũng thực hiện truyền nước sinh lý cho nái sau khi đẻ, cung cấp 1 lít dung dịch glucoza 5% cho 25 con Những công việc này đã giúp tôi tích lũy kinh nghiệm trong chăm sóc lợn con và nâng cao tay nghề kỹ thuật, đồng thời tăng cường sự tự tin và khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4.4 Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con
4.4.1 Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm
Chúng tôi cũng đã tiến hành theo dõi tình hình nhiễm bệnh phân trắng theo các tháng trong năm Kết quả thu được trình bày tại bảng 4.5:
Bảng 4.5 Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng qua các tháng theo dõi
Số lợn Theo dõi (con)
Số lợn mắc bệnh (con)
Theo bảng 4.5, tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con cao nhưng không đồng đều qua các tháng, với mức cao nhất vào tháng 4 (25,0%), tiếp theo là tháng 1 (22,81%), tháng 3 (22,93%) và tháng 2 (21,88%) Nguyên nhân chủ yếu là do tháng 4 có mùa mưa, dẫn đến độ ẩm trên 80%, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và làm giảm sức đề kháng của lợn con Điều này cho thấy nhiệt độ và độ ẩm không khí có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con.
Độ ẩm là nguyên nhân chính gây bệnh phân trắng ở lợn con, vì vậy việc kiểm soát tiểu khí hậu chuồng nuôi và khẩu phần ăn cho lợn nái là rất quan trọng để giảm tỷ lệ mắc bệnh Chuồng nuôi cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm tối ưu cho sự phát triển của lợn con, đồng thời hạn chế sự phát triển của mầm bệnh Để đạt được điều này, cần cải tạo hệ thống chuồng nuôi, đảm bảo thông thoáng vào mùa hè với hệ thống làm mát và quạt thông gió, cũng như sử dụng đèn hồng ngoại để sưởi ấm vào mùa đông.
Để nuôi dưỡng 50 lợn con hiệu quả, cần che chắn chuồng nuôi bằng bạt khi trời mưa, thay đổi gió và tăng cường đèn sưởi vào những ngày lạnh giá Đồng thời, cung cấp đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ để đảm bảo có đủ sữa nuôi con.
4.4.2 Kết quả lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi
Lợn con có sức đề kháng và khả năng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố gây bệnh khác nhau ở mỗi giai đoạn sinh trưởng Để đánh giá tác động của các yếu tố này đến khả năng cảm nhiễm bệnh, nghiên cứu đã theo dõi 1356 lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, với kết quả được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi
Số lợn theo dõi(con)
Qua bảng 4.6 cho thấy: Giai đoạn SS - 7 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là
Trong giai đoạn này, lợn con có hàm lượng kháng thể cao trong sữa đầu, giúp chúng nhận được miễn dịch thụ động để chống lại các tác nhân bất lợi từ môi trường Việc tiêm sắt định kỳ cũng hỗ trợ sự phát triển của lợn con trong tuần tuổi đầu Tuy nhiên, lợn con ở độ tuổi này rất nhạy cảm với các yếu tố như nhiệt độ và độ ẩm.
Trong giai đoạn từ 8 đến 14 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở lợn con cao hơn so với giai đoạn dưới 8 ngày tuổi, với tỷ lệ mắc bệnh đạt 25,44% và tỷ lệ chết là 4,31% Trong giai đoạn này, lợn con thường mắc bệnh ở mức độ nặng hơn, và từ độ tuổi này trở đi, tốc độ sinh trưởng và phát dục của chúng bắt đầu có những thay đổi đáng kể.
Lợn con ở giai đoạn 51 ngày tuổi có nhu cầu về sắt và dinh dưỡng tăng cao, nhưng việc tiêm bổ sung sắt và dinh dưỡng từ sữa mẹ chỉ đáp ứng một phần nhu cầu, dẫn đến tình trạng thiếu sắt và thiếu máu Khi lợn con bắt đầu tập ăn, lượng sữa từ mẹ không đủ, đặc biệt là ở những con bú vú dưới, dễ mắc bệnh Việc chuyển sang thức ăn tinh khác với sữa mẹ có thể gây rối loạn tiêu hóa Những yếu tố này làm giảm sức đề kháng của lợn con, khiến tỷ lệ mắc bệnh ở giai đoạn này cao nhất.
Trong giai đoạn 15 - 21 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở lợn con thấp hơn so với giai đoạn 8 - 14 ngày tuổi (22,45%) Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh thấp, nhưng thường gặp các trường hợp nặng hoặc tái phát từ các giai đoạn trước, dẫn đến kết quả điều trị không cao và tỷ lệ chết tăng lên (20%) Ở giai đoạn này, lợn con đã bắt đầu làm quen với thức ăn, cung cấp một phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, đồng thời khả năng thích ứng với môi trường cũng được cải thiện đáng kể.
4.4.3 Kết quả triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con Để phục vụ cho công tác chẩn đoán bệnh thì đánh giá biểu hiện triệu chứng và mổ khám bệnh tích là công tác vô cùng hữu ích, giúp cho việc phát hiện bệnh sớm hơn, có hướng điều trị một cách kịp thời và hiệu quả Kết quả của việc tiến hành được thể hiện qua bảng 4.7 và 4.8
Bảng 4.7 Triệu chứng lợn con mắc bệnh phân trắng
Triệu chứng Số lợn mắc bệnh (con)
Số lợn có biểu hiện (con)
Mệt mỏi, ủ rũ, lười vận động 226 71,97
Hậu môn dính bết phân 262 83,44
Phân loãng, tanh khắm, trắng 314 100
Niêm mạc nhợt nhạt, khô 237 75,48
Triệu chứng của bệnh phân trắng ở lợn khá đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào một số biểu hiện như tiêu chảy phân lỏng, phân màu trắng, vàng, xanh nhạt, có bọt khí và mùi hôi đặc trưng Các triệu chứng điển hình bao gồm hậu môn dính bết phân và hai chân sau chụm lại, giúp phân biệt bệnh này với các bệnh khác Ngoài ra, lợn con còn có các biểu hiện như mệt mỏi, ủ rũ, lười vận động, giảm ăn hoặc bỏ ăn, lông xù, sút cân, đi đứng không vững và thở nhanh, yếu với hõm mắt lõm sâu.
Bảng 4.8 Bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng
Bệnh tích Số lợn mổ khám (con)
Số lợn có biểu hiện (con)
Dạ dày giãn rộng, đường bề cong lớn xuất huyết
Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhày 7 58,33
Dạ dày chứa đầy sữa đông vón không tiêu 12 100
Để chẩn đoán bệnh phân trắng ở lợn, ngoài việc dựa vào triệu chứng, việc mổ khám cũng rất quan trọng để xác định nguyên nhân gây bệnh Chúng tôi đã thực hiện mổ khám trên một số lợn con chết do bệnh phân trắng và thu được kết quả chi tiết.
Bệnh phân trắng ở lợn con để lại nhiều bệnh tích rõ rệt trên cơ thể, bao gồm xác lợn gầy gò, bụng hóp, dạ dày giãn rộng với đường bề cong lớn xuất huyết Niêm mạc dạ dày có dịch nhầy, chứa đầy hơi và sữa chưa tiêu hóa với mùi hôi khó chịu Ruột rỗng cũng bị đầy hơi và niêm mạc ruột già có tổn thương rõ rệt Gan có dấu hiệu nhão và sưng, túi mật bị sưng và dịch mật đổi màu Phổi bị ứ máu, cơ tim nhão, trong khi lách không sưng nhưng có dấu hiệu teo.
Bệnh phân trắng ở lợn con do vi khuẩn E coli gây ra, tấn công mạnh vào hệ tiêu hóa, là cơ sở quan trọng cho công tác phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
4.4.4 Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con tại cơ sở thực tập