Mục đích của Khoá luận nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn nuôi có hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Điều kiện cơ sở thực tập
Tề Lễ là một xã miền núi thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, nằm cách trung tâm huyện khoảng 17km Xã này có vị trí địa lý tiếp giáp với nhiều xã trong và ngoài huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế.
+ Phía Đông giáp xã Thọ Văn – huyện Tam Nông
+ Phía Tây giáp xã Ngọc Đồng – huyện Yên Lập
+ Phía Nam giáp xã Sơn Hùng – huyện Thanh Sơn
+ Phía Bắc giáp xã Đồng Lương – huyện Cẩm Khê
- Với diện tích tự nhiên là : 1735,15 ha, 1140 hộ với tổng số 4469 nhân khẩu được phân bố trên 09 khu dân cư
Xã Tề Lễ sở hữu điều kiện tự nhiên phong phú với nhiều núi, đồi, sông, suối, hồ và đập, cùng với diện tích đất phù hợp cho nông nghiệp Nhờ vậy, địa phương này có nhiều lợi thế trong việc phát triển trồng cây lâm nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 40,5 ha
Với lợi thế về đất nông nghiệp và lâm nghiệp, nhiều cá nhân và tập thể đã mạnh dạn đầu tư vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và trồng rừng, mang lại hiệu quả kinh tế cao Điều này không chỉ tạo ra việc làm cho người dân mà còn nâng cao thu nhập cho họ.
Trại lợn Thế Anh tọa lạc tại xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ Đây là một trại tư nhân do gia đình ông Nguyễn Thế Anh quản lý, sử dụng cám từ công ty TNHH DeHeus Kỹ thuật viên của công ty đảm nhận vai trò giám sát mọi hoạt động trong khu vực chăn nuôi của trại, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình chăn nuôi.
Trang trại nằm cạnh các trại lớn như trang trại chăn nuôi lợn của công ty CP, Daphaco, Minh Hiếu, mang lại điều kiện giao thông thuận lợi cho việc di chuyển và trao đổi thương mại.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư
+ Nhóm nhân viên: 5 công nhân, 2 sinh viên thực tập
2.1.3 Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại lợn tọa lạc tại xã Tề Lễ, với hạ tầng giao thông được bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa Nằm cách khu dân cư khoảng 7 km, trang trại chiếm diện tích 6 ha, đáp ứng nhu cầu chăn nuôi.
- Đất trồng cây ăn quả: 2,5 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 0,7ha
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 0,5ha
Khu đất xây dựng bao gồm khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phục vụ cho công nhân cùng các hoạt động khác của trại, với diện tích 1ha.
- Đất xây dựng khu chăn nuôi:1,3ha
Khu chăn nuôi được bao bọc bởi hàng rào và có cổng vào, với chuồng trại được quy hoạch hợp lý cho chăn nuôi công nghiệp Hệ thống chuồng nuôi được thiết kế với nền bê tông cho lợn nái và lợn đực, sàn nhựa cho lợn con, cùng với vòi nước tự động và máng ăn Cơ sở hạ tầng đảm bảo đủ cho 160 nái, bao gồm 1 chuồng đẻ với 46 ô, 1 chuồng nái chửa với 132 ô, 2 chuồng lợn thịt, 1 chuồng cách ly nhập hậu bị, và các công trình phụ trợ như kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc và kho cám.
Trại chăn nuôi được chia thành 4 khu chính: khu nhà ăn và nơi ở cho công nhân, khu chứa cám và kho thuốc, khu dụng cụ chăn nuôi, cùng khu vực vườn và ao hồ bao quanh Với quy mô hơn 158 đầu nái, 2 lợn đực và 30 lợn hậu bị, trại được phân chia thành các khu riêng biệt cho từng loại lợn Trong đó, khu chuồng nái chửa và chuồng nái đẻ được xây dựng trong cùng một khu, với chuồng nái chửa dành cho lợn nái mang thai và chuồng đẻ là nơi lợn nái thực hiện quá trình sinh sản Khu vực còn lại là nơi chứa lợn hậu bị mới nhập và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa được chia thành hai dãy cho lợn nái mang thai, với diện tích lớn nhất, được sắp xếp theo giai đoạn mang thai khác nhau Lợn đực phục vụ phối giống được đặt ở đầu dãy gần khu lấy tinh Lợn nái cai sữa được chuyển về khu chờ phối để thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống Một góc của chuồng là khu kiểm tra động dục, phối giống và lấy tinh, bên cạnh là phòng tinh được trang bị đầy đủ với kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh và nhiệt kế.
Chuồng được thiết kế đạt tiêu chuẩn khép kín với sàn bê tông cao hơn nền, thuận tiện cho việc vệ sinh và khử trùng Hệ thống giàn mát ở đầu chuồng và ba quạt thông gió ở cuối chuồng giúp duy trì không khí thông thoáng Bên trong chuồng còn được trang bị vòi nước tự động và máng ăn riêng cho từng ô lợn nái, đảm bảo hiệu quả chăm sóc lợn nái mang thai.
Chuồng đẻ gồm :Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có
Trong chuồng nuôi lợn, có 3 quạt thông gió và 2 dãy chuồng, được quản lý bởi 1 công nhân và 1 sinh viên Sàn chuồng đẻ lợn mẹ được làm bằng bê tông, trong khi sàn cho lợn con sử dụng nhựa cứng Mỗi ô chuồng đẻ được trang bị vòi nước tự động cho cả lợn mẹ và lợn con Khu vực dành cho lợn con rất rộng rãi, có một góc để lồng úm bằng khung gỗ và bao tải cám đã được sát trùng Mỗi lồng úm có bóng đèn sưởi ấm và máng ăn nhỏ để lợn con tập ăn Sau khi xuất lợn con và đưa lợn mẹ về khu vực chờ phối, chuồng sẽ được cọ rửa và phun vôi, để trống trong 5-7 ngày trước khi đưa lợn bầu sắp đẻ vào.
Khu chuồng cách ly là nơi nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải, được đặt gần cổng và xa khu chuồng nuôi chính để đảm bảo quy trình cách ly Khu vực này được thiết kế với các ô nuôi lợn tập trung, bao gồm 2 ô lớn trang bị đầy đủ hệ thống nước uống và máng ăn tự động Ngoài ra, khu chuồng còn có hệ thống giàn mát ở trên và 2 quạt thông gió ở cuối chuồng, giúp tạo sự thông thoáng và cải thiện môi trường sống cho lợn.
Mỗi chuồng lợn được trang bị máy bơm nước phục vụ cho việc tắm rửa lợn và vệ sinh chuồng trại hàng ngày Cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải, đảm bảo môi trường sạch sẽ cho vật nuôi.
Trong trại, nhiều thiết bị cần thiết được trang bị đầy đủ, bao gồm tủ lạnh bảo quản vắc xin và tủ thuốc để lưu trữ thuốc Ngoài ra, còn có xe chở cám từ kho đến chuồng, xe chở phân, xe chở tấm đan, cùng với máy nén khí dùng để phun sát trùng khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên
2.2.1 Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản 2.2.1.1 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục tiêu của việc chăn nuôi lợn nái đẻ là đảm bảo an toàn cho lợn mẹ trong quá trình sinh sản, giúp lợn con có tỷ lệ sống cao và lợn mẹ duy trì sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con Do đó, quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004), thức ăn cho lợn nái đẻ cần có giá trị dinh dưỡng cao và dễ tiêu hóa, tránh thức ăn có hệ số choán cao để không gây chèn ép thai Một tuần trước khi lợn đẻ, cần giảm dần lượng thức ăn theo tình trạng sức khỏe: lợn khỏe giảm 1/3, trước 2-3 ngày giảm 1/2, trong khi lợn yếu không giảm lượng mà chỉ giảm dung tích bằng thức ăn dễ tiêu hóa Ngày lợn cắn ổ đẻ, cho ăn ít hoặc không cho thức ăn tinh, chỉ uống nước tự do; ngày đẻ có thể không cho ăn, chỉ uống nước ấm pha muối hoặc ăn cháo loãng Sau 2-3 ngày, tăng dần lượng thức ăn đến ngày thứ 4-5 đạt tiêu chuẩn, và thức ăn cần được chế biến tốt, có mùi vị hấp dẫn để kích thích sự thèm ăn của lợn nái.
Chăm sóc lợn nái mẹ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), việc theo dõi sức khỏe lợn mẹ, bao gồm quan sát bầu vú và thân nhiệt, cần được thực hiện liên tục trong 3 ngày đầu sau khi lợn đẻ để phát hiện sớm các bất thường và có biện pháp xử lý kịp thời Trước khi lợn đẻ, việc chuẩn bị và chăm sóc cũng rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho lợn mẹ và lợn con.
Trong vòng 15 ngày trước khi lợn nái đẻ, cần chuẩn bị chuồng đẻ một cách đầy đủ Việc tẩy rửa, vệ sinh và khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng và sàn chuồng cho lợn con và lợn mẹ là rất quan trọng Chuồng cần đảm bảo khô ráo, ấm áp, sạch sẽ và có đủ ánh sáng Sau khi tiến hành vệ sinh và tiêu độc, nên để chuồng trống từ 3 đến 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Mỗi tuần, cần vệ sinh lợn nái một cách sạch sẽ bằng cách lau rửa đất và phân bám trên cơ thể Sử dụng khăn thấm nước muối để vệ sinh bầu vú và âm hộ, giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho lợn con mới sinh do tiếp xúc với lợn mẹ Sau khi vệ sinh xong, nhẹ nhàng chuyển lợn nái từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn làm quen với môi trường mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, việc chuẩn bị ô úm cho lợn con là một công việc cần thiết và quan trọng Theo nghiên cứu của Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), việc này đảm bảo sự an toàn và phát triển khỏe mạnh cho lợn con.
Ô úm là yếu tố quan trọng giúp bảo vệ lợn con khỏi nguy cơ bị lợn mẹ đè chết, đặc biệt trong những ngày đầu sau khi sinh khi lợn con còn yếu và lợn mẹ chưa hồi phục sức khỏe Ô úm giữ nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt trong mùa đông, và hỗ trợ việc tập ăn sớm cho lợn con từ 7 đến 10 ngày tuổi mà không bị lợn mẹ chen lấn Trước ngày lợn nái dự kiến đẻ, cần chuẩn bị ô úm với kích thước 1,2m x 1,5m, được vệ sinh sạch sẽ, khử trùng và để trống từ 3 đến 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004), thức ăn cho lợn nái nuôi con cần có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng và chất lượng sữa Các loại thức ăn xanh non như rau xanh, bí đỏ, cà rốt và đu đủ, cùng với thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, cũng như các nguồn bổ sung đạm động vật và thực vật, khoáng và vitamin là rất quan trọng Cần tránh cho lợn nái ăn thức ăn thối, mốc hay hư hỏng Thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo tiêu chuẩn như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca 0,9 - 1,0%, và phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng tiết sữa của lợn mẹ Do đó, cần xây dựng khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ Theo nghiên cứu của Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), trong quá trình nuôi con, lợn nái cần được cho ăn một cách khoa học để đảm bảo sức khỏe và năng suất.
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước
Theo nghiên cứu của Trần Văn Phùng và cs (2004), việc cho lợn nái tắm nắng là rất quan trọng để giúp chúng nhanh chóng phục hồi sức khỏe và tăng cường sản lượng sữa Sau khi lợn đẻ từ 3 - 7 ngày, nếu có sân vận động và thời tiết thuận lợi, nên cho lợn nái vận động khoảng 30 phút mỗi ngày, sau đó tăng dần thời gian Trong chăn nuôi công nghiệp, nhiều lợn nái nuôi con thường bị nhốt trong cũi đẻ, không có cơ hội vận động, vì vậy cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng, đặc biệt là bổ sung đầy đủ khoáng chất và vitamin.
Chuồng trại cho lợn nái nuôi con cần phải luôn khô ráo, sạch sẽ và không ẩm ướt Do đó, việc vệ sinh chuồng trại, máng ăn và máng uống hàng ngày là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho lợn.
[19], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20 o C, độ ẩm 70 - 75%
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho lợn con trong giai đoạn đầu sau khi sinh, và sản lượng sữa của lợn mẹ có mối liên hệ chặt chẽ với khối lượng lợn con khi cai sữa Nếu lợn mẹ có sản lượng sữa cao, khối lượng lợn con khi cai sữa cũng sẽ tăng theo Do đó, việc nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần hiểu rõ quy luật tiết sữa và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiệu quả.
Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp, khác biệt với các gia súc khác do bầu vú của lợn nái không có bể sữa Điều này dẫn đến việc lợn nái không thể dự trữ sữa trong bầu vú, khiến cho việc tiết sữa không thể diễn ra tùy tiện, và lợn con không phải lúc nào cũng có thể bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ do kích thích vào bầu vú, với sự điều khiển chủ yếu từ hệ thần kinh Khi lợn con kích thích vú mẹ, tín hiệu được truyền lên vỏ não và vào vùng Hypothalamus, kích thích tuyến yên sản sinh ra oxytoxin Oxytoxin sau đó đi vào máu và kích thích tuyến bầu tiết sữa Sự khác biệt về nồng độ oxytoxin trong máu dẫn đến sản lượng sữa khác nhau ở các vú, với các vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn so với các vú ở phần sau.
Lợn con sử dụng mõm để thúc vào vú lợn mẹ trong khoảng 5 - 7 phút trước khi bú sữa Sữa được tiết ra nhiều nhất khi lợn mẹ phát ra tiếng kêu ịt ịt, lúc này lợn con sẽ mút chặt đầu vú và dùng hai chân trước đạp vào bầu vú, nằm yên để nhận sữa Thời gian tiết sữa của lợn mẹ chỉ kéo dài khoảng 25 - 30 giây, vì vậy lợn con cần bú nhiều lần trong ngày để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng Trong những ngày đầu sau khi sinh, lợn con bú từ 20 - 25 lần mỗi ngày, với lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam mỗi lần.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần
Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1 Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con
Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002), bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ có thể do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus xâm nhập qua cuống rốn của lợn con, thường xảy ra trong các trường hợp đẻ khó, sát nhau, hoặc sảy thai Ngoài ra, việc sử dụng dụng cụ thụ tinh nhân tạo không đảm bảo cũng có thể gây xây xát, dẫn đến các ổ viêm nhiễm trong tử cung và âm đạo.
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn có tỷ lệ cao từ 30-50%, với viêm tử cung chiếm 80% trong số đó, theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) Viêm tử cung là bệnh lý phổ biến ở gia súc cái sau khi sinh, gây rối loạn sinh sản và có thể dẫn đến mất khả năng sinh sản Trong thời kỳ mang thai, lợn cần nhiều dinh dưỡng nhưng ít vận động, và có thể bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm như Leptospirosis và Brucellosis, làm suy yếu cơ thể, dẫn đến sảy thai, đẻ non, và thai chết lưu, từ đó gia tăng nguy cơ viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004).
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ với việc đầu tư cải tạo giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất Tuy nhiên, bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái sinh sản vẫn là vấn đề nghiêm trọng cần giải quyết Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cách hạn chế bệnh này, nhưng tỷ lệ mắc vẫn cao Nghiên cứu của Pierre Brouillt và Bernard Faroult (2003) tại Pháp nhấn mạnh rằng việc điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là thiết yếu để kiểm soát bệnh, cần được thực hiện sớm và hiệu quả, dựa trên các triệu chứng lâm sàng cũng như chỉ tiêu chăn nuôi và kết quả phòng thí nghiệm Hiểu biết về dược lực học và dược động học là cần thiết để cải thiện phương pháp điều trị.
Nghiên cứu của Trekaxova.A.V và các cộng sự (1983) đã chỉ ra rằng việc điều trị viêm vú cho lợn nái hiệu quả hơn khi áp dụng phương pháp kết hợp Cụ thể, việc sử dụng novocain để phong bế kết hợp với kháng sinh mang lại kết quả khả quan Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã sử dụng dung dịch novocain 0,5% với liều lượng từ 30 - 40ml cho mỗi túi vú, tiêm sâu từ 8,8 - 10cm vào mỗi thuỳ vú bị bệnh Ngoài ra, dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hoặc kháng sinh khác, trong khi lợn nái cũng được tiêm bắp cùng loại kháng sinh này với liều từ 400 - 600 đơn vị, thực hiện 2 - 3 lần mỗi ngày.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Nguyễn Thế Anh,Tề Lễ, Tam Nông, Phú Thọ
- Thời gian: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 18/05/2019.
Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại trong 2 năm 2018, 2019
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Quy mô đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập
- Khối lượng thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
- Khối lượng công tác phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại
- Khối lượng công tác phòng bệnh bằng sử dụng vắc xin
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn nái và lợn con theo mẹ
3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân
3.4.2.2 Phương pháp áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng,phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại
Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái tại trại được thực hiện theo đúng quy định, chia thành ba giai đoạn rõ ràng.
+ Giai đoạn lợn nái hậu bị
+ Giai đoạn lợn nái chửa
+ Giai đoạn lợn nái đẻ
Kết hợp chặt chẽ với cán bộ kỹ thuật của trại, chỉ đạo công nhân thực hiện chăn nuôi một cách hợp lý và khoa học theo từng giai đoạn, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình cụ thể đã được đề ra.
+ Giai đoạn lợn nái hậu bị
Để đảm bảo sức khỏe heo hậu bị, cần kiểm tra thường xuyên hàng ngày và theo dõi quá trình lên giống của từng con Khi nhập heo vào chuồng, trọng lượng lý tưởng của heo bầu nên đạt từ 120kg đến 150kg, và heo đã trải qua 2 đến 3 lần lên giống trong quá trình nuôi.
Chuồng nuôi lợn cần đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ và mát mẻ, với nền chuồng bằng phẳng để tránh đọng nước Ngoài ra, cần có đủ nước cho lợn uống tự do thông qua núm ty van thẳng.
Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại cám 3085, kết hợp thường xuyên kiểm tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp
+ Giai đoạn lợn nái chửa
Lợn mang bầu từ tuần 1 đến tuần 8 cần được cho ăn từ 2,5 đến 3 kg thức ăn mỗi ngày, tùy thuộc vào thể trạng của nái Một số lợn nái sau khi cai sữa có thể ăn tới 3,5 kg/ngày Việc cung cấp đủ thức ăn là rất quan trọng để bù đắp năng lượng trong thời gian nuôi con bên chuồng đẻ.
Lợn mang bầu thường kéo dài từ 8 đến 10 tuần, trong giai đoạn này, chúng tiêu thụ trung bình từ 2,0 đến 2,2 kg thức ăn mỗi ngày Việc giảm lượng cám là cần thiết để tránh tình trạng lợn mẹ béo phì, đồng thời cũng do lợn con trong giai đoạn này không phát triển nhiều.
Lợn mang bầu từ 10 đến 12 tuần cần ăn bình quân 2,5 đến 3 kg thức ăn mỗi ngày Từ 12 đến 14 tuần, lượng thức ăn tăng lên từ 3,5 đến 4 kg/ngày, và nên cho ăn cám lợn đẻ từ tuần thứ 12 Giai đoạn cuối của thai kỳ, lợn mẹ cần nhiều năng lượng hơn, do đó việc đổi sang cám lợn đẻ giúp phát triển bầu sữa để nuôi con.
Bảng 3.1 Tiêu chuẩn ăn cho lợn nuôi tại trại
Loại lợn Loại cám Tiêu chuẩn cám Kg/con/ngày Đực khai thác 3100 3.0
Nái hậu bị chờ phối 3085 2.0
Nái hậu bị mang thai 3030 2 – 2,2
Nái dạ mang thai 3030 2,5 – 3 ( từ 1
Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và loại cám tùy theo thể trạng lợn
Thức ăn cho nái mang thai cần được kiểm soát độc tố nấm mốc và đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, tránh tình trạng táo bón và nứt móng Chất lượng thức ăn phải được duy trì ổn định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển
- Công tác chăm sóc lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc BMD vào cám cho heo nái ăn
Bố trí chuồng trại cho nái mang thai cần đảm bảo yên tĩnh, ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại Thiết kế chuồng phải thông thoáng để nái có thể nghỉ ngơi nhiều, đặc biệt trong giai đoạn gần đẻ Nền chuồng cần khô ráo và có độ nhám phù hợp, tránh trơn trượt để giảm nguy cơ té ngã.
Đảm bảo cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng 11 lít mỗi con mỗi ngày Cần thường xuyên theo dõi tình trạng vôi trong nước tiểu và mủ từ âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
+ Giai đoạn lợn nái đẻ
Trước khi lợn đẻ 7 - 10 ngày, cần đưa lợn chửa lên chuồng đẻ để chờ sinh Dựa vào ngày dự kiến sinh, lợn sẽ được xếp theo các ô chuồng Trước khi chuyển lợn, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch Thông tin đầy đủ của lợn cần được ghi lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra
Nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước sạch, mát và đủ Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ
Bảng 3.2 quy định khối lượng thức ăn cho chuồng đẻ, bao gồm chế độ ăn cho nái dạ và nái hậu bị trước và sau ngày đẻ Cụ thể, chế độ ăn cho nái dạ được phân chia thành bữa sáng và chiều với tổng khối lượng thức ăn tính theo kg/con/ngày Tương tự, chế độ ăn cho nái hậu bị cũng được quy định rõ ràng theo bữa sáng và chiều, đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cả hai loại nái trong thời kỳ sinh sản.
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn
Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con tại trại được thực hiện theo quy định, chia thành ba giai đoạn rõ ràng.
+ Lợn con từ 1 - 4 ngày tuổi
+ Lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi
+ Lợn con cai sữa (21 ngày tuổi )
Để đảm bảo hiệu quả trong chăn nuôi, cần phối hợp chặt chẽ với cán bộ kỹ thuật của trại, chỉ đạo công nhân thực hiện quy trình chăn nuôi hợp lý và khoa học theo từng giai đoạn Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình cụ thể là rất quan trọng.
+ Lợn con từ 1 - 4 ngày tuổi:
Lợn con sau đẻ 24h ta tiến hành mài nanh, cho uống cầu trùng Polycox sol (lần 1), bấm số tai