1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

128 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Thị Xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Kiều Thị Nhiên
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Kiều Thị Nhiên

  • LỜI CẢM ƠN

    • Kiều Thị Nhiên

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG

    • DANH MỤC HÌNH

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • TRích yẾu luẬn văn

  • THesis abstract

    • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

      • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

  • 1.2.1. Mục tiêu chung

  • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • * Phạm vi về không gian

    • * Phạm vi về thời gian

  • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • 1.5.1. Về lý thuyết

  • 1.5.2. Về thực tiễn

    • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

      • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

      • 2.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.1. Khái niệm về quản lý

        • 2.1.1.3. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản

        • 2.1.1.5. Khái niệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

  • 2.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

    • 2.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, công cụ, phương pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước

  • 2.1.3.1. Mục tiêu

    • 2.1.3.3. Công cụ và phương pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

    • 2.1.3.4. Phương pháp quản lý vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

  • 2.1.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

    • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

  • 2.1.5.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước

  • 2.1.5.2. Tình hình quản lý chất lượng công trình đầu tư XDCB

  • 2.1.5.3. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý vốn và đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản

  • 2.1.5.4. Tinh thần, trách nhiệm của chủ đầu tư

  • 2.1.5.5. Các yếu tố khác

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

  • 2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

  • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

  • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

  • 2.2.1.3. Kinh nghiệm tại thành phố Đà Nẵng

  • 2.2.2. Bài học kinh nghiệp trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cho thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

  • 2.2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

    • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

  • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

  • Hình 3.1. Bản đồ hành chính Thị xã Từ Sơn

  • 3.1.1.2. Thời tiết, khí hậu, thủy văn

  • 3.1.1.3. Tài nguyên, thiên nhiên

  • * Tài nguyên, đất đai

    • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

      • 3.1.2.1. Dân số và lao động

      • 3.1.2.2. Tình hình kinh tế

      • 3.1.2.3. Y tế, giáo dục đào tạo

      • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

    • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

  • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

    • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

    • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

  • 4.1.1. Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

  • 4.1.1.1. Những quy định của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước

  • 4.1.1.2. Những quy định của tỉnh Bắc Ninh về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước

    • 4.1.1.3. Mô hình và quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn Bắc Ninh

  • Sơ đồ 4.1. Mô hình quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn

  • Sơ đồ 4.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước

  • 4.1.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn

  • 4.1.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán phân bổ vốn đầu tư XDCB của thị xã Từ Sơn

  • 4.1.2.2. Công tác quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB

  • 4.1.2.3. Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

  • 4.1.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB

  • a. Nội dung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán

  • b. Kết quả kiểm tra, thanh tra

    • 4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

  • 4.2.1. Cơ chế, chính sách về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

  • 4.2.2. Tình hình quản lý chất lượng công trình đầu tư XDCB

  • 4.2.3. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý vốn và đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản

  • 4.2.4. Tinh thần, trách nhiệm của chủ đầu tư

  • 4.2.5. Các yếu tố khác

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

    • Từ cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài ta thấy rõ vai trò và sự cần thiết của việc quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.

    • 4.3.1. Rà soát các quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

  • 4.3.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán và phân bổ vốn đầu tư XDCB

  • 4.3.3. Hoàn thiện công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB

  • 4.3.4. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB

  • 4.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán

  • 4.3.6. Tăng cường sự phối kết hợp tham gia quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN giữa các Sở, ban, ngành

  • 4.3.7. Nâng cao năng lực quản lý, trình độ lãnh đạo của các chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng

  • 4.3.8. Nâng cao trình độ chuyên môn quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

    • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • 5.1. KẾT LUẬN

      • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • 5.2.1. Đối với Nhà nước

  • 5.2.2. Đối với tỉnh Bắc Ninh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là vấn đề then chốt Nhờ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức Quốc tế và nguồn lực nội tại, đầu tư xây dựng cơ bản ở thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh đã có nhiều khởi sắc Nhiều dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời làm cho đô thị ngày càng đổi mới Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị được hiện đại hóa, hệ thống “điện, đường, trường, trạm” ngày càng đồng bộ, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng không ngừng của thị xã Từ Sơn, hòa nhập vào sự phát triển chung của tỉnh Bắc Ninh và cả nước.

Thị xã Từ Sơn, thuộc tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 24 tháng 9 năm 2008, dựa trên toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ Từ Sơn hiện nay được xem là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội.

Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh thành phố Bắc Ninh Đô thị này phát triển mạnh về công nghiệp và nổi tiếng với nhiều làng nghề truyền thống như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Hương Mạc, và Tương Giang Ngoài ra, Hà Nội còn có nhiều cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng, bao gồm Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cơ sở 2, Cao đẳng Thủy Sản, Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, và Cao đẳng Quản lý kinh tế Công nghiệp.

Từ Sơn là một thị xã với nền kinh tế năng động, nhưng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nội lực địa phương chỉ đáp ứng một phần nhu cầu Phần lớn vẫn phụ thuộc vào ngân sách tỉnh và khai thác quỹ đất Do đó, việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là từ nguồn ngân sách nhà nước, trở nên hết sức cần thiết.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả khả quan Nguồn vốn NSNN chủ yếu được huy động từ quyền sử dụng đất, sự hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và nguồn trái phiếu Chính phủ Tổng nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB đã tăng đều qua các năm, với năm 2015 đạt khoảng

109.929 tỷ đồng thì đến năm 2017 con số này là 146.700 tỷ đồng, (UBND thị xã

Khung pháp lý về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại Từ Sơn đã được cải thiện, với sự tăng cường trong công tác chỉ đạo, kiểm tra và giám sát từ các cấp địa phương, giúp phát hiện những yếu kém trong quản lý Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) cho đầu tư XDCB vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, như đầu tư dàn trải và kém hiệu quả, dẫn đến thất thoát vốn Nguyên nhân chủ yếu là do quy hoạch và kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, và đặc thù của vốn đầu tư lớn, thời gian dài dễ dẫn đến lãng phí Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB, nhưng chưa có đề tài nào hệ thống hóa quy trình quản lý từ lập kế hoạch đến kiểm tra, giám sát, đặc biệt là tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh Để làm rõ cơ sở lý luận và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN cho XDCB, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn” nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện quản lý vốn đầu tư XDCB.

M ục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn

Trong thời gian qua, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại thị xã Từ Sơn đã được chú trọng Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong những năm tới, cần đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý và giám sát, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong các dự án đầu tư.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN;

- Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn;

- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơntrong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài

Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ SơnBắc Ninhgiai đoạn 2015 - 2017 như thế nào?

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại thị xã Từ Sơn bao gồm các yếu tố kinh tế, chính sách và quản lý Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư, thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh cần đề xuất các giải pháp như cải thiện quy trình lập kế hoạch, tăng cường giám sát và đánh giá dự án, cũng như nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý.

N hững đóng góp mới của luận văn

Về lý thuyết

Đề tài này nhằm hệ thống hóa lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm các khái niệm liên quan, đặc điểm và vai trò của quản lý vốn, cũng như mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và phương pháp áp dụng Nó cũng trình bày nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình này, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

Về thực tiễn

Từ kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại các địa phương, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có thể rút ra những bài học quan trọng Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả giúp tối ưu hóa nguồn vốn, nâng cao chất lượng công trình và đảm bảo tiến độ thi công Hơn nữa, việc tăng cường sự minh bạch trong quản lý tài chính và huy động sự tham gia của cộng đồng cũng là những yếu tố cần thiết để cải thiện hiệu quả đầu tư.

Bài viết đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua Tác giả đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong tương lai Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những kiến nghị tích cực, phù hợp với sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay.

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

C ơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

M ộ t s ố khái ni ệ m

2.1.1.1 Khái ni ệm về quản lý

Quản lý là một loại lao động đòi hỏi trí tuệ và chất xám, kết hợp giữa tính khoa học và nghệ thuật.

Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của người quản lý đến đối tượng quản lý, diễn ra liên tục và có tổ chức Quá trình này liên kết các thành viên trong tổ chức để hành động nhằm đạt được mục tiêu với kết quả tối ưu nhất.

Quản lý là quá trình mà người quản lý sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp để điều khiển hoạt động và phát triển của đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Nó bao gồm các hoạt động và nhiệm vụ thường xuyên như lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đồng thời phản ánh mục tiêu, kết quả và hiệu suất hoạt động của tổ chức (Bộ Nội vụ, 2013).

Quản lý, theo nghĩa chung, là hành động có mục đích của chủ thể nhằm tác động đến các đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra Trong lĩnh vực điều khiển học, quản lý được định nghĩa là việc chỉ đạo và điều khiển một hệ thống hoặc quá trình dựa trên các quy luật, định luật và nguyên tắc tương ứng Mục tiêu của quản lý là làm cho hệ thống hoặc quá trình hoạt động theo ý muốn của người quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu đã được xác định trước.

Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể vào đối tượng quản lý, sử dụng các công cụ và phương tiện khác nhau để đạt được mục tiêu đã đề ra, phù hợp với quy luật xã hội Nhiều nhà khoa học quản lý, như Nguyễn Tiệp (2011), đã nhấn mạnh rằng quản lý giúp hoàn thành các hành động một cách hiệu quả thông qua sự phối hợp với người khác.

2.1.1.2 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản

Xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tạo ra các công trình có quy mô và kỹ thuật nhất định, góp phần vào quá trình đổi mới và mở rộng tài sản cố định của các ngành sản xuất Hoạt động này không chỉ liên quan đến sản xuất vật chất mà còn cả các lĩnh vực phi sản xuất, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân Các phương thức thực hiện xây dựng cơ bản bao gồm xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định.

XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định, phục vụ cho cả tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất trong các ngành kinh tế Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động như xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa và khôi phục các tài sản cố định.

Xây dựng cơ bản là quá trình tạo ra tài sản cố định thông qua các hoạt động như khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị Kết quả của những hoạt động này là các tài sản cố định có năng lực sản xuất phục vụ cho nhu cầu nhất định.

Công trình xây dựng là sản phẩm của sức lao động con người và vật liệu xây dựng, bao gồm cả phần dưới mặt đất và trên mặt nước, được thiết kế và liên kết với đất Các loại công trình này bao gồm công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp, phát triển nông thôn, và hạ tầng kỹ thuật (Quốc hội, 2015) Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm xây dựng mới tài sản cố định, bao gồm khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, và thi công, nhằm phát triển các công trình (Lê Chí Công, 2014).

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản cố định Đây là một phần quan trọng của đầu tư phát triển, giúp tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định trong nền kinh tế Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ cho nền kinh tế nói chung mà còn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Hoạt động này mang lại lợi ích đa dạng và được thực hiện qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hóa tài sản cố định.

2.1.1.3 Khái ni ệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện mục tiêu đầu tư, như chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, cùng với các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm toàn bộ chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư Theo Luật đầu tư của Việt Nam, vốn đầu tư được định nghĩa là tiền và tài sản hợp pháp khác dùng để thực hiện các hoạt động đầu tư, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp.

Vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí tiền tệ nhằm tái sản xuất tài sản cố định phục vụ cho sản xuất hoặc phi sản xuất Mục đích của việc đầu tư này được xác định rõ ràng, tập trung vào việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật và hạ tầng cho nền kinh tế - xã hội, bao gồm nhà máy, hệ thống giao thông, thuỷ điện, thuỷ lợi, trường học và bệnh viện.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong quỹ NSNN, được phân bổ hàng năm cho các công trình và dự án xây dựng cơ bản của Nhà nước (Lê Chí Công, 2014).

2.1.1.4 Khái niệm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bao gồm tất cả chi phí cần thiết để thực hiện dự án, từ khảo sát quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thiết kế, xây dựng, đến mua sắm và lắp đặt thiết bị Mặc dù các văn bản pháp luật sau Nghị định không định nghĩa lại về vốn đầu tư XDCB, thuật ngữ này vẫn được sử dụng phổ biến Ở mọi quốc gia, nguồn vốn XDCB chủ yếu được tích lũy từ nền kinh tế thông qua tiết kiệm sau tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tăng trưởng ổn định và tính độc lập của quốc gia Ngoài nguồn tích lũy nội bộ, các quốc gia còn có thể huy động vốn nước ngoài để phục vụ cho đầu tư XDCB.

Đặc điểm và vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

2.1.2.1 Đặc điểm của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

Có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu quản lý vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN như sau:

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là một quy trình nghiêm ngặt, phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp lý liên quan Đặc điểm này xuất phát từ bản chất của vốn đầu tư XDCB, là tài sản của nhân dân do kết quả lao động chung tạo ra Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn vốn này vì lợi ích của cộng đồng, với nguyên tắc không hoàn lại Do đó, Nhà nước cần thực hiện quản lý chặt chẽ, được hỗ trợ bởi hệ thống pháp luật, nhằm ngăn chặn thất thoát, lãng phí và tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát quá trình này.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một phần quan trọng trong quá trình quản lý dự án đầu tư, với đặc điểm sản phẩm đầu tư XDCB có giá trị lớn và tác động đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị Để đảm bảo chất lượng công trình và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB cần tuân thủ đúng trình tự và giai đoạn của quản lý dự án Nếu không thực hiện đúng quy trình, việc quản lý vốn đầu tư có thể gây cản trở cho hoạt động đầu tư và dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính của đất nước.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là một quá trình phức tạp và kéo dài, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bộ phận chuyên môn Thời gian để hoàn thành sản phẩm xây dựng thường dài hơn so với các loại sản phẩm khác, vì vậy việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án là rất quan trọng Mục tiêu là hoàn thành công trình đúng thời hạn, thậm chí vượt kế hoạch, nhằm phát huy hiệu quả khai thác và sử dụng một cách sớm nhất.

Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một khoản chi lớn của

Nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) không ổn định và phụ thuộc vào kế hoạch, quy hoạch phát triển của từng thời kỳ Đầu tư từ NSNN chủ yếu vào hạ tầng cơ sở kỹ thuật, do đó quy mô và cơ cấu nhiệm vụ chi cũng khác nhau Hiện nay, nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vẫn còn hạn hẹp, dẫn đến việc phê duyệt các dự án chủ yếu dựa vào đề xuất từ ngành chuyên môn và cơ quan kế hoạch đầu tư Sự hạn chế này yêu cầu việc phân bổ và quản lý nguồn vốn phải chặt chẽ, nhằm hạn chế thất thoát và lãng phí.

2.1.2.2 Vai trò của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí, và đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công Các dự án đầu tư thường bao gồm nhiều công việc phức tạp và đặc thù, đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều đơn vị khác nhau dưới sự giám sát của chủ đầu tư Việc này làm cho quản lý vốn trở nên khó khăn, đặc biệt khi cần đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tránh thất thoát, và đồng thời duy trì tiến độ, chất lượng thi công Đặc biệt, trong bối cảnh quy mô và số lượng dự án ngày càng tăng, cùng với sự phát triển của công nghệ hiện đại, việc quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư XDCB càng trở nên cấp thiết.

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và kỹ thuật thiết yếu cho xã hội, góp phần thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả, cần có sự quản lý chặt chẽ ở cả cấp vi mô và vĩ mô; nếu không, vai trò này sẽ bị suy giảm Do đó, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN không chỉ là thực tiễn khách quan mà còn là yêu cầu cấp bách.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN bắt đầu từ phê duyệt chủ trương đầu tư, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục chương trình, dự án, cho đến theo dõi, kiểm tra, đánh giá và thanh tra các chương trình, dự án Để đạt được mục tiêu của các kế hoạch đầu tư, việc quản lý vốn là rất quan trọng, góp phần đảm bảo tiến độ, tiết kiệm chi phí và nâng cao tính khả thi cũng như thành công của các kế hoạch đã đề ra.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển bộ máy quản lý Nhà nước Các công trình xây dựng không chỉ hỗ trợ chức năng của Nhà nước mà còn tối đa hóa lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội, đồng thời đảm bảo môi trường trong mối quan hệ với phát triển bền vững.

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội mà còn tác động tích cực đến tổng cầu của nền kinh tế, là công cụ quan trọng giúp chính phủ quản lý tổng cầu và thúc đẩy GDP Khi được triển khai hiệu quả, đầu tư XDCB tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước Hơn nữa, với vai trò là các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hoạt động này còn giúp giải quyết sự mất cân đối phát triển giữa các vùng miền, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương.

Mục tiêu, nguyên tắc, công cụ, phương pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước

Trong những năm qua, tình hình quản lý vốn ngân sách cho đầu tư công tại huyện chưa đạt yêu cầu cao Kể từ năm 2012, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng hạn chế Do đó, cần xác định rõ mục tiêu trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là cần thiết để đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn ngân sách nhà nước, ngăn chặn tình trạng đầu tư dàn trải và không hiệu quả, từ đó giảm thiểu lãng phí vốn đầu tư.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cần được thực hiện theo đúng mục đích, tuân thủ chủ trương đầu tư và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cần đạt hiệu quả cao nhất, nhằm ngăn chặn thất thoát và lãng phí, đồng thời đảm bảo đầu tư tiết kiệm và hiệu quả Quá trình này bao gồm các bước lập và giao kế hoạch vốn đầu tư, tạm ứng và thanh toán vốn, quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách cũng như quyết toán vốn cho dự án hoàn thành, cùng với việc kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng vốn đầu tư.

Rà soát và phân định rõ trách nhiệm cùng quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp tiết kiệm nguồn vốn đầu tư mà còn ngăn chặn thất thoát, lãng phí, đồng thời nâng cao chất lượng các công trình XDCB Điều này góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường và tăng trưởng kinh tế - xã hội cho tỉnh và thành phố.

2.1.3.2 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao

Tiết kiệm và hiệu quả cao là mục tiêu và tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Nguyên tắc này nhấn mạnh việc quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước sao cho đạt được lợi ích tối đa Để đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, cần xem xét trên toàn diện xã hội và các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội (Đặng Văn Du, 2012).

* Nguyên tắc tập trung, dân chủ

Trong quản lý vốn đầu tư XDCB, nguyên tắc quan trọng là toàn bộ vốn đầu tư từ nguồn NSNN phải được quản lý tập trung theo một cơ chế thống nhất của Nhà nước Điều này được thực hiện thông qua các tiêu chuẩn, định mức, quy trình và quy phạm kỹ thuật rõ ràng và nhất quán.

Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB của Nhà nước phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể theo định hướng phát triển của Huyện.

Tính dân chủ trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là rất quan trọng, đảm bảo mọi người đều có cơ hội tham gia Để thực hiện điều này, cần công khai thông tin và áp dụng phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" Việc phát huy dân chủ không chỉ tạo ra sự thi đua mà còn thúc đẩy nỗ lực và cạnh tranh lành mạnh trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư.

* Nguyên tắc công khai minh bạch

Các dự án đầu tư và xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai tài chính, bao gồm: công khai phân bổ vốn đầu tư hàng năm, tổng mức đầu tư và tổng dự toán được phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà thầu, số liệu quyết toán vốn đầu tư hàng năm và số liệu quyết toán khi dự án hoàn thành đã được phê duyệt.

Các chủ đầu tư và các cơ quan quản lý có trách nhiệm công khai tài chính về việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư cho các dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Việc công khai này cần được thực hiện kịp thời và chính xác theo đúng thời gian quy định.

* Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế

Chính trị và kinh tế thường có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc đạt được các mục tiêu phát triển Lãnh đạo chính trị cần nỗ lực để thúc đẩy các mục tiêu kinh tế, trong khi sự ổn định chính trị tạo ra môi trường tin cậy cho các hoạt động kinh tế, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững.

Khi xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB, cần tuân thủ nguyên tắc dựa trên chủ trương và đường lối của Đảng trong từng thời kỳ Việc lựa chọn dự án đầu tư phải được thực hiện với sự tính toán kỹ lưỡng về hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án.

* Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích

Quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước cần cân nhắc hài hòa lợi ích của Nhà nước, tập thể, doanh nghiệp và người lao động Để thực hiện nguyên tắc này, việc thanh toán cho các nhà thầu phải diễn ra kịp thời nhằm tránh tình trạng nợ đọng vốn đầu tư (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2008).

* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và theo lãnh thổ

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước được thực hiện theo ngành thông qua các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng cùng các Bộ quản lý chuyên ngành quy định Đồng thời, việc quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ chủ yếu tập trung vào việc xây dựng đơn giá cho vật liệu, nhân công và ca máy phù hợp với từng địa phương.

Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

2.1.4.1 Lập dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Quản lý vốn đầu tư XDCB là một hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau Để thực hiện hiệu quả công tác này, cần áp dụng các phương pháp quản lý khoa học, trong đó lập và thực hiện các kế hoạch tài chính là điều bắt buộc Các giá trị dự toán trong dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc lập và triển khai các kế hoạch tài chính, giúp quản lý vốn đầu tư XDCB một cách hiệu quả Thông thường, cần xây dựng một số loại dự toán, trong đó có dự toán xây dựng công trình.

Dự toán xây dựng công trình là tổng hợp chi phí cần thiết cho việc thi công, được xác định trong giai đoạn thực hiện dự án theo thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công Nội dung dự toán bao gồm các khoản chi phí như chi phí xây dựng, phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng, được quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

- Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng;

Chi phí thiết bị bao gồm các khoản như mua sắm thiết bị công trình và công nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, cùng các chi phí liên quan khác.

Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này, nhằm tổ chức và thực hiện quản lý dự án cho công trình từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện cho đến khi kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình bao gồm các khoản chi cho khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng và những chi phí tư vấn khác có liên quan.

- Chi phí khác của công trình (Chính phủ, 2015).

Chi phí dự phòng của công trình bao gồm chi phí cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí cho yếu tố trượt giá trong quá trình xây dựng Đối với các dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán xây dựng để quản lý chi phí hiệu quả Tổng dự toán này được tính bằng cách cộng các dự toán xây dựng và các chi phí liên quan khác của dự án (Chính phủ, 2015).

Dự toán gói thầu xây dựng được xác định cho từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu và dự toán công trình đã được phê duyệt Quy trình này cần được thực hiện trước khi tiến hành lựa chọn nhà thầu xây dựng.

Dự toán gói thầu xây dựng bao gồm các loại dự toán như gói thầu thi công xây dựng, gói thầu mua sắm vật tư và thiết bị lắp đặt cho công trình, gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng, và gói thầu hỗn hợp, theo quy định của Chính phủ năm 2015.

Chủ đầu tư cần xác định và cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định và phê duyệt để thay thế giá gói thầu đã ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu Điều này tạo cơ sở cho việc lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu, cũng như đánh giá và lựa chọn nhà thầu xây dựng.

Chủ đầu tư có quyền thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đạt tiêu chuẩn năng lực theo quy định tại Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Các đơn vị này sẽ thực hiện việc xác định, cập nhật và thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi được phê duyệt (Chính phủ, 2015).

2.1.4.2 Công tác quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB a) Quản lý chi phí

Quản lý vốn đầu tư XDCB là một nhiệm vụ phức tạp do mỗi dự án bao gồm nhiều công việc và hoạt động khác nhau Các hoạt động này rất đa dạng, vì vậy việc quản lý vốn đầu tư cần được thực hiện cho từng hoạt động hoặc hạng mục cụ thể của dự án Công tác quản lý chi phí là một phần quan trọng trong quá trình này.

- Quản lý chi phí xây lắp:

Cần giám sát việc áp dụng định mức và đơn giá để đảm bảo tuân thủ các quy định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công Đồng thời, cần chú ý đến các quy định hướng dẫn điều chỉnh định mức, đơn giá dự toán và các chế độ quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước và địa phương, đặc biệt là thời hạn hiệu lực của các văn bản pháp lý (Quốc hội, 2015).

- Quản lý chi phí thiết bị:

Quản lý danh mục thiết bị, bao gồm số lượng, chủng loại, công suất và các chỉ tiêu kỹ thuật, là yếu tố quan trọng để đảm bảo đầu tư thiết bị trong dự án được duyệt Cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng máy móc, thiết bị để đảm bảo chúng được khai thác hiệu quả và đúng mục đích Theo tiến độ dự án, việc tiếp nhận và sử dụng vốn tạm ứng sẽ được thực hiện cho các khối lượng xây lắp, chi phí thiết bị và các chi phí khác Đối với các dự án đầu tư thực hiện theo phương thức đấu thầu, đối tượng chính là dự án đầu tư sẽ được quy định rõ ràng.

Đối với các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu, việc tiếp nhận và sử dụng vốn tạm ứng được thực hiện dựa trên quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu, cùng với giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu.

Chi phí thiết bị bao gồm vốn tạm ứng dùng để thanh toán tiền đặt cọc, mở L/C và thực hiện các khoản thanh toán theo tiến độ đã được quy định trong hợp đồng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

2.1.5.1 Cơ chế, chính sách của Nhà nước

Một hệ thống chính sách đồng bộ từ cấp trung ương (bao gồm Luật, nghị định, thông tư) đến cấp địa phương (như Quyết định) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Hệ thống chính sách hiệu quả không chỉ hỗ trợ công tác quản lý mà còn tạo ra sức hút lớn trong việc thu hút đầu tư, trở thành lợi thế cạnh tranh của các vùng và tỉnh trong lĩnh vực này.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại địa phương Định mức kinh tế kỹ thuật là cơ sở thiết yếu để xây dựng đơn giá, dự toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đồng thời là chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý ngân sách của chính quyền địa phương Việc ban hành định mức một cách khoa học, cụ thể và kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN Hơn nữa, quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan và chính quyền cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư.

2.1.5.2 Tình hình qu ản lý chất lượng công trình đầu tư XDCB

Vốn đầu tư XDCB thường có giá trị lớn, phân bổ rộng rãi và thời gian đầu tư kéo dài, chủ yếu thuộc về nhà nước, điều này gây khó khăn trong quản lý và dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí và tham nhũng Quyền sở hữu vốn không trùng với quyền sử dụng và quản lý, dẫn đến trách nhiệm quản lý vốn không cao Vì vậy, kiểm tra và giám sát trong hoạt động đầu tư XDCB là rất quan trọng để đảm bảo nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát và lãng phí.

2.1.5.3 Năng lực, trình độ cán bộ quản lý vốn và đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản

Nhân tố con người là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB cấp huyện Đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư, bao gồm lãnh đạo và nhân viên, cần có trình độ chuyên môn cao để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, giám sát và đánh giá Quản lý vốn đầu tư từ nguồn NSNN phức tạp do không thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư và liên quan đến nhiều chủ thể Do đó, năng lực và trách nhiệm của từng cá nhân trong quá trình quản lý là rất quan trọng Nếu người quyết định đầu tư và chủ đầu tư thiếu tinh thần trách nhiệm, sẽ dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí trong quản lý vốn đầu tư.

2.1.5.4 Tinh th ần, trách nhiệm của chủ đầu tư Đặc điểm của việc quản lý vốn đầu tư XDCB nguồnNSNN là nguồn vốn đầu tư không thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư và việc quản lý liên quan đến rất nhiều chủ thể, do đó việc quản lý là rất phức tạp và đòi hỏi năng lực, trách nhiệm của mỗi chủ thể quản lý phải phù hợp với mỗi khâu của quá trình quản lý, trong đó trách nhiệm của mỗi chủ thể quản lý có ý nghĩa quyết định Nếu người quyết định đầu tư và chủ đầu tư tinh thần trách nhiệm không cao sẽ dễ gây ra thất thoát, lãng phí trong quản lý sử dụng vốn đầu tư. Để đi đến quyết định đầu tư, chủ đầu tư không thể không tính đến khả năng tài chính để thực hiện đầu tư Mỗi chủ đầu tư chỉ có nguồn tài chính để đầu tư ở giới hạn nhất định, chủ đầu tư không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình, đây là một yếu tố nội tại chi phối việc quyết định đầu tư Do vậy, khi đưa ra một chính sách cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng không thể chú ý đến các giải pháp quản lý và huy động vốn đầu tư cho dự án

Việc lựa chọn nhà thầu thiếu năng lực kỹ thuật và tài chính có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công, dẫn đến việc thực hiện vốn không đúng kế hoạch và kéo dài thời gian thi công Hệ quả là có thể xảy ra trượt giá và lạm phát.

Chất lượng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật so với yêu cầu phát triển

Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Hệ thống trang thiết bị như máy tính, phòng làm việc và hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, giám sát và quản lý Điều này giúp nâng cao hiệu quả, tốc độ và độ chính xác trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB (Lê Toàn Thắng, 2012).

Số lượng các công trình dự án, tổng lượng vốn đầu tư

Số lượng công trình dự án và tổng vốn đầu tư có tác động trực tiếp đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Khi số lượng công việc quản lý vốn gia tăng, công tác quản lý sẽ trở nên nặng nề hơn, ảnh hưởng đến chất lượng quản lý nếu đội ngũ cán bộ chuyên môn không đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc trong lĩnh vực này (Quang Phương, 2012).

Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

P hương pháp nghiên cứu

Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn

Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn

Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn

K iến nghị

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Lê Chí Công (2014). Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, truy cập ngày 26/12/2015 tại http://nuce.tailieu.vn/doc/giao-trinh-kinh-te-xay-dung-phan-1-cd-phuong-dong-234110.html Link
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011).Văn bản7356/BKHĐT - TH ngày 28/10/2011 về hướng dẫn thực hiện của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN và TPCP Khác
2. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 09/2016/TT - BTC ngày 18/1/2016 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN Khác
3. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 08/2016/TT - BTC ngày 18/1/2016 Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước Khác
4. Bộ Nội vụ (2013). Tài liệu chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên –Ban hành kèm theo Quyết định số 900/QĐ - BNV ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Khác
5. Bùi Tiến Hanh (2010). Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2009). Nghị định 12/2009/NĐ - CP ngày 10/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
7. Chính phủ (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ - CP ngày 14/12/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
8. Đỗ Tuyết Nga (2015). Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
9. Đặng Văn Du (2012). Lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, NXB Tài Chính Khác
10. Lê Toàn Thắng (2012). Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trung tâm đào tào bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
12. Lý Thu Doan (2016), Giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sỹ Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
13. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008). Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học KTQD Khác
14. Nguyễn Phương Thảo (2013). Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới, http://noichinh. vn/ho-so-tu-lieu/201310 Khác
15. Nguyễn Tiệp (2011). Bài giảng Khoa học quản lý - Khoa QLKT- Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Khác
16. Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn (2017). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh, NXB thống kê Hà Nội Khác
17. Phòng Tài chính kế hoạch thị xã Từ Sơn (2015). công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh . 18. Phòng Tài chính kế hoạch thị xã Từ Sơn (2016). công tác quản lý vốn đầu tư xây Khác
21. Quốc hội (2015). Luật số 59/2005/QH/11 Luật Đầu tư , ban hành ngày 10/11/2015 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN Khác
22. Trịnh Thị Thúy Hồng (2012). Quản lý chi Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
23. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh (2013). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Từ Sơn có địa hình bằng phẳng. Cấu tạo địa tầng chủ yếu là đất sét pha có cường độ chịu lực khá và ổn định, đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình. - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
n có địa hình bằng phẳng. Cấu tạo địa tầng chủ yếu là đất sét pha có cường độ chịu lực khá và ổn định, đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình (Trang 47)
Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng đất ở Từ Sơn - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng đất ở Từ Sơn (Trang 49)
Bảng 3.2. Dân số và lao động của Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017 - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Dân số và lao động của Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015-2017 (Trang 51)
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 – 2017 - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 54)
Bảng 3.4. Số lượng mẫu điều tra - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Số lượng mẫu điều tra (Trang 58)
Bảng 4.1. So sánh phương pháp quản lý vốn tạm ứng bằng Thông tư 86/2011 - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. So sánh phương pháp quản lý vốn tạm ứng bằng Thông tư 86/2011 (Trang 63)
4.1.1.3. Mô hình và quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn Bắc Ninh  - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
4.1.1.3. Mô hình và quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn Bắc Ninh (Trang 66)
Bảng 4.2. Dự toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 – 2017  - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Dự toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 69)
Bảng 4.3. Dự toán phân bổ vốn phân theo nhiệm vụ chi giai đoạn 2015 - 2017  - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Dự toán phân bổ vốn phân theo nhiệm vụ chi giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 71)
Bảng 4.4. Dự toán phân bổ vốn phân theo ngành/lĩnh vực XDCB - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Dự toán phân bổ vốn phân theo ngành/lĩnh vực XDCB (Trang 72)
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện dự toán chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơngiai đoạn 2015 – 2017  - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện dự toán chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơngiai đoạn 2015 – 2017 (Trang 74)
Bảng 4.6. Đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án XDCB về công tác quản lý chi phí trong đầu tư XDCB - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án XDCB về công tác quản lý chi phí trong đầu tư XDCB (Trang 76)
Bảng 4.7. Số vốn tạm ứng đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Số vốn tạm ứng đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai (Trang 78)
Bảng 4.8. Kết quả thanh toán vốn XDCB theo ngành, lĩnh vực tính đến hết năm 2017  - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Kết quả thanh toán vốn XDCB theo ngành, lĩnh vực tính đến hết năm 2017 (Trang 80)
Bảng 4.9. Đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án XDCB vềcông tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB  - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9. Đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án XDCB vềcông tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB (Trang 81)
Bảng 4.11. Bảng thống kê dự án lập báo cáo quyết toán chậm so với quy định - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11. Bảng thống kê dự án lập báo cáo quyết toán chậm so với quy định (Trang 83)
Bảng 4.12. Đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án XDCB về công tác lập báo cáo quyết toán - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.12. Đánh giá của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án XDCB về công tác lập báo cáo quyết toán (Trang 84)
Bảng 4.13. Số công trình, dự án chưa được thẩm định quyết toán năm 2017 - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.13. Số công trình, dự án chưa được thẩm định quyết toán năm 2017 (Trang 85)
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành năm 2017 - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành năm 2017 (Trang 87)
Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán còn mang tính hình thức, chưa chuyên sâu do thiếu đội ngũ cánbộ chuyên môn. - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
ng tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán còn mang tính hình thức, chưa chuyên sâu do thiếu đội ngũ cánbộ chuyên môn (Trang 88)
Bảng 4.16. Kết quả thanh tra, kiểm tra một số công trình trong - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.16. Kết quả thanh tra, kiểm tra một số công trình trong (Trang 93)
Bảng 4.17. Ý kiến đánh giá của cán bộ điều tra về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.17. Ý kiến đánh giá của cán bộ điều tra về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB (Trang 95)
Bảng 4.18. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ chế, chính sách về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNNở thị xã Từ Sơn - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.18. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ chế, chính sách về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNNở thị xã Từ Sơn (Trang 97)
Bảng 4.22. Đánh giá tinh thần, trách nhiệm của chủ đầu tư quản lý vốn đầu tư XDCB ở thị xã Từ Sơn - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.22. Đánh giá tinh thần, trách nhiệm của chủ đầu tư quản lý vốn đầu tư XDCB ở thị xã Từ Sơn (Trang 100)
Bảng 4.23. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và số lượng các công trình dự án - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.23. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và số lượng các công trình dự án (Trang 102)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w