1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội

88 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chuỗi Giá Trị Chăn Nuôi Lợn Thịt Từ Nấm Men Bia Thải Của Công Ty Cổ Phần Giống Gia Súc Hà Nội
Tác giả Nguyễn Bình Minh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Cường
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 777,11 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi không gian

        • 1.3.2.2. Phạm vi thời gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi nội dung

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ PHÂN TÍCH CHUỖIGIÁ TRỊ

      • 2.1.1. Chuỗi giá trị và một số khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1. Chuỗi giá trị

        • 2.1.1.2. Khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị

      • 2.1.2. Các hướng tiếp cận chuỗi giá trị

        • 2.1.2.1. Chuỗi giá trị theo khung phân tích của Michael Porter

        • 2.1.2.2. Chuỗi giá trị theo khung phân tích ngành hàng (CCA)

        • 2.1.2.3. Phương pháp tiếp cận toàn cầu

      • 2.1.3. Nội dung phân tích chuỗi giá trị

        • 2.1.3.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị

        • 2.1.3.2. Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi

        • 2.1.3.3. Phân tích kinh tế của chuỗi giá trị

        • 2.1.3.4 Phân tích hoạt động quản lý chuỗi

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt

        • 2.1.4.1. Các yếu tố bên ngoài

        • 2.4.1.2. Nhân tố ảnh hưởng kinh tế của chuỗi

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất bia và bã men bia tại Việt Nam

      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị lợn thịt của một số nước vàViệt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho nâng cao chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từnấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội

      • 2.2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI

      • 3.1.1. Thông tin chung

      • 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ

      • 3.1.4.Tổ chức bộ máy quản lý công ty

      • 3.1.5. Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm (2016-2018)

      • 3.1.6. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Đối tượng điều tra nghiên cứu

        • 3.2.1.1. Các cơ sở sản xuất bia

        • 3.2.1.2. Cơ sở chăn nuôi

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu trong điều tra và thử nghiệm

      • 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LỢN THỊT SỬ DỤNG NẤM MENBIA THẢI

      • 4.1.1. Xây dựng bản đồ chuỗi giá trị

      • 4.1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các tác nhân

        • 4.1.2.1. Tác nhân nhà máy bia

        • 4.1.2.2. Tác nhân cơ sở chăn nuôi lợn

      • 4.1.3. Tính hiệu quả của toàn chuỗi

        • 4.1.3.1. Khả năng đáp ứng và tính linh hoạt

        • 4.1.3.2. Tính hiệu quả của chuỗi giá trị

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHUỖI GIÁ TRỊCHĂN NUÔI LỢN THỊT TỪ NẤM MEN BIA THẢI CỦA CÔNG TY CỔPHẦN GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI

      • 4.2.1. Các yếu tố bên ngoài

        • 4.2.1.1. Chủ trương phát triển chăn nuôi và các chính sách hỗ trợ của Nhànước đối với phát triển chăn nuôi theo hình thức liên kết chuỗi

        • 4.2.1.2. Thị hiếu của người tiêu dùng

        • 4.2.1.3. Sự tác động của thông tin

      • 4.2.2. Các yếu tố bên trong

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ CHĂN NUÔILỢN THỊT TỪ NẤM MEN BIA THẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNGGIA SÚC HÀ NỘI

      • 4.3.1. Tăng cường liên kết giữa các tác nhân

      • 4.3.2. Tăng cường năng lực quản lý và vận hành của từng tác nhân

      • 4.3.3. Hoàn thiện quy trình sản xuất - phân phối đảm bảo yêu cầu của thị trường

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị

Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị và phân tích chuỗi giá trị

2.1.1 Chuỗi giá trị và một số khái niệm liên quan

Chuỗi giá trị, một khái niệm do GS Michael Porter giới thiệu trong cuốn "Lợi thế cạnh tranh" năm 1985, là công cụ quan trọng để phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Theo Porter, chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động mà một công ty thực hiện trong ngành nghề cụ thể, với sản phẩm được tạo ra qua từng hoạt động theo thứ tự Mỗi hoạt động đóng góp một giá trị nhất định, và tổng giá trị sản phẩm cuối cùng cao hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động riêng lẻ, mang lại lợi ích cho khách hàng.

Theo Kaplinsky và Morris (2001), chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động cần thiết để chuyển đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khái niệm ban đầu qua các giai đoạn sản xuất cho đến khi đến tay người tiêu dùng và được loại bỏ sau khi sử dụng Một chuỗi giá trị chỉ tồn tại khi tất cả các bên tham gia hợp tác để tối đa hóa giá trị trong toàn bộ quá trình.

Chuỗi giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ bao gồm các hoạt động từ nghiên cứu và phát triển, cung cấp nguyên liệu, sản xuất, đến tay người tiêu dùng và cả quy trình vứt bỏ, tái chế Mỗi hoạt động trong chuỗi này đều kết nối người sản xuất với người tiêu dùng và gia tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng Chuỗi giá trị có thể được hiểu là trình tự liên tiếp của các quá trình, bắt đầu từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, chế biến, marketing cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ.

Trong cuốn sách "Phân tích chuỗi giá trị - Lý thuyết và kinh nghiệm từ nghiên cứu ngành chè Việt Nam", được tài trợ bởi Quỹ MISPA, các nhà nghiên cứu đã giới thiệu hai khái niệm quan trọng: chuỗi giá trị giản đơn và chuỗi giá trị mở rộng.

Chuỗi giá trị giản đơn là tập hợp các hoạt động cơ bản từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của sản phẩm, bao gồm các giai đoạn thiết kế, sản xuất, phân phối và tiêu dùng.

Chuỗi giá trị mở rộng phân tích chi tiết các hoạt động và khâu của chuỗi giá trị cơ bản, giúp làm rõ sự tham gia của nhiều bên liên quan (stakeholder) và mối liên hệ với các chuỗi giá trị khác nhau.

Chuỗi giá trị hàng hóa – dịch vụ đề cập đến các hoạt động cần thiết để chuyển đổi sản phẩm hoặc dịch vụ từ ý tưởng ban đầu cho đến khi được phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi sử dụng Sự tồn tại của một chuỗi giá trị phụ thuộc vào sự hợp tác giữa tất cả các bên tham gia trong chuỗi hoạt động, nhằm tạo ra giá trị tối đa cho toàn bộ quy trình.

Chuỗi giá trị là một mạng lưới liên kết giữa các tổ chức kinh doanh độc lập trong quá trình sản xuất, bao gồm nhiều hoạt động nhằm tạo ra một sản phẩm cụ thể Mỗi hoạt động trong chuỗi này không chỉ kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng mà còn gia tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng Khái niệm chuỗi giá trị bao gồm tổ chức, điều phối, chiến lược và mối quan hệ quyền lực giữa các bên tham gia khác nhau trong chuỗi.

Chuỗi giá trị bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khái niệm thành thực tế, trải qua các giai đoạn sản xuất cho đến khi đến tay người tiêu dùng và được loại bỏ sau khi sử dụng Nó tồn tại khi tất cả các bên tham gia trong chuỗi hoạt động tối đa hóa giá trị "Chuỗi giá trị" có thể hiểu là một chuỗi các quá trình sản xuất từ cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản phẩm, đến sản xuất, chế biến, marketing và tiêu thụ Theo nghĩa hẹp, chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động trong một công ty như xây dựng khái niệm, thiết kế, mua vật tư, sản xuất, tiếp thị và phân phối, cùng với dịch vụ hậu mãi, kết nối người sản xuất với người tiêu dùng Mỗi hoạt động trong chuỗi này đều góp phần tạo thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng.

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là tổng hợp các hoạt động của nhiều bên tham gia, bao gồm người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân và nhà cung cấp dịch vụ, nhằm chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm bán lẻ Nó bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu và mở rộng qua các mối liên kết với các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, lắp ráp và chế biến Phương pháp tiếp cận này không chỉ tập trung vào các hoạt động của một doanh nghiệp duy nhất mà còn xem xét các mối liên kết ngược và xuôi, từ sản xuất nguyên liệu cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng Trong phần còn lại của sách hướng dẫn, thuật ngữ "chuỗi giá trị" sẽ được sử dụng để chỉ định nghĩa rộng này.

Khái niệm chuỗi giá trị không chỉ liên quan đến các hoạt động sản xuất mà còn bao gồm tổ chức, điều phối, chiến lược và mối quan hệ quyền lực giữa các bên tham gia trong chuỗi.

Chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động liên kết với nhau nhằm biến đổi nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra, trong đó mỗi hoạt động đều góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm.

2.1.1.2 Khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị

Ngày nay, bên cạnh khái niệm chuỗi giá trị, các thuật ngữ như "chuỗi cung ứng", "chuỗi nhu cầu" và "mạng sản xuất" ngày càng được nhắc đến nhiều hơn Những thuật ngữ này có mối quan hệ chặt chẽ và thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng hiện vẫn tồn tại nhiều quan điểm trái chiều và thiếu sự thống nhất Do đó, việc trình bày rõ ràng các khái niệm liên quan là cần thiết để có cái nhìn toàn diện hơn về chuỗi giá trị.

Chuỗi cung ứng là một thuật ngữ ngày càng phổ biến trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhưng vẫn còn nhiều khái niệm khác nhau về nó Theo Lambert et al (1998), chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các công ty để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường Nhiều quan điểm khác nhấn mạnh rằng chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công đoạn liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Chopra Sunil và Peter Meindl (2001) cho rằng chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn có nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng Ram Ganeshan và Terry P Harrison (1995) nhấn mạnh rằng chuỗi cung ứng thể hiện vai trò của từng tác nhân trong mối quan hệ với nhau, tạo thành một mạng lưới sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi thành phẩm và phân phối đến tay khách hàng.

Nhấn mạnh đến vấn đề quản trị trong chuỗi cung ứng nhiều, Mentzer el al

Chuỗi cung ứng được định nghĩa là sự kết hợp hệ thống và chiến lược các chức năng kinh doanh trong một công ty và giữa các công ty nhằm cải thiện kết quả lâu dài cho cả chuỗi Nghiên cứu của Tiago Wandschneider và Ngô Thị Kim Yến nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định và phát triển các kênh phân phối, giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng Điều này đặc biệt quan trọng trong chuỗi cung ứng nông sản, nơi nông dân sản xuất nhưng thường không bán trực tiếp cho người tiêu dùng, do đó cần một hệ thống liên kết hiệu quả để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tổng quan về tình hình sản xuất bia và bã men bia tại Việt Nam

Theo Bộ Kế hoạch - Đầu tư, trong bốn tháng đầu năm 2018, các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất 800 triệu lít bia, với tốc độ tăng trưởng ngành bia tại Việt Nam ước tính đạt 15% mỗi năm Năm 2018, Việt Nam có khoảng 370 cơ sở sản xuất bia trải rộng khắp các tỉnh thành, và con số này vẫn tiếp tục gia tăng Đặc biệt, hơn 20 nhà máy trong số đó đạt công suất trên mức trung bình.

Ngành sản xuất bia tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với 20 triệu lít/năm và 15 nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm, tạo ra khối lượng nấm men bia lớn Trung bình, mỗi 1000 lít bia sản xuất ra 1,5 kg nấm men khô, chứa khoảng 700g protein Sản lượng bia tiêu thụ tăng từ 1,29 tỷ lít năm 2003 lên gần 3 tỷ lít năm 2011 và khoảng 4,2 tỷ lít năm 2017, tương đương với 5.000 tấn nấm men thải ra Tuy nhiên, chỉ một lượng nhỏ được tái sử dụng, trong khi ngành chăn nuôi phải nhập khẩu hàng triệu tấn đậu tương và nguyên liệu giàu đạm khác Việc nghiên cứu và phát triển sử dụng nấm men trong sản xuất thức ăn chăn nuôi là cần thiết để giải quyết vấn đề nguồn nguyên liệu và ô nhiễm môi trường Hiện tại, ứng dụng nấm men bia trong chăn nuôi còn hạn chế, với một số hộ gia đình sử dụng bã nấm men nhưng gặp khó khăn do vị đắng và sự không ổn định của sản lượng Do đó, chế biến nấm men bia thành dạng khô, dễ sử dụng và giàu dinh dưỡng là rất cần thiết.

Hình 2.2 Bã men bia thải

Sinh khối nấm men bia được thu nhận sau giai đoạn lên men chính trong sản xuất bia, trong đó 5% nấm men được tái sử dụng cho quá trình sản xuất, còn 95% sinh khối nấm men còn lại được dùng trong chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc Do nấm men phát triển trong môi trường dịch đường của quá trình sản xuất bia, sinh khối này không chỉ chứa các tế bào nấm men bia thuần khiết mà còn có nhiều tạp chất khác.

Hình 2.3 Các tạp chất trong sinh khối nấm men bia

Nấm men bia thường không được sử dụng ở dạng tươi do dễ hỏng và có thể gây tiêu chảy cho lợn Một trong những cách đơn giản để sử dụng nấm men là dùng tế bào nấm men sấy khô nguyên vẹn hoặc phá hủy tế bào để loại bỏ các thành phần không cần thiết Nấm men sau khi sấy khô với độ ẩm 8-10% được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.

Bột nấm men bia dinh dưỡng là sản phẩm thu được từ bã nấm men sau quá trình lên men bia, chứa nhiều protein và vitamin thiết yếu Sau khi lọc và tách nước, bã nấm men được sấy khô để tạo thành bột nấm men, có thể sử dụng trong thực phẩm dinh dưỡng cho người, thức ăn bổ sung trong chăn nuôi, gia vị, và dược phẩm Bột nấm men chứa khoảng 50-60% protein và nhiều vitamin nhóm B, cùng với 20 loại axit amin, giúp thay thế protein động vật, giảm nguy cơ bệnh béo phì và các bệnh lây nhiễm từ gia súc Ngoài ra, bột nấm men còn được ứng dụng trong sản xuất bột nêm, nước sốt, và chế phẩm diệt sâu bọ, mang lại hiệu quả kinh tế cao và giải quyết vấn đề thiếu hụt protein hiện nay.

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị lợn thịt của một số nước và Việt Nam

Mỹ đã chú trọng vào công tác phòng chống dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) và có các biện pháp ứng phó hiệu quả khi dịch bệnh xảy ra, nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngành chăn nuôi.

Ngành chăn nuôi lợn ở Mỹ chủ yếu sử dụng ba giống lợn được lai tạo và chọn lọc cho năng suất cao: Landrace, Yorkshire, và Berkshire Duroc Quy mô chăn nuôi chủ yếu theo hình thức thâm canh, tập trung ở vùng Tây Bắc Mỹ, bao gồm các bang Iowa, Illinois, North Carolina, Minnesota và Nebraska Chuồng nuôi lợn được lát bằng bê tông, và lợn sống trên sàn nhựa với hệ thống thoát phân và nước thải hoạt động theo áp lực âm Thiết kế chuồng kiểu 2 mái có hiên và đường đi bằng bê tông, phù hợp với khí hậu và môi trường từng khu vực Hệ thống điện cung cấp cho các thiết bị trong chuồng và ánh sáng được phân phối tự động theo chương trình đã cài đặt, cùng với hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước cũng hoạt động tự động.

Khâu thu gom tại các trang trại và khu chăn nuôi ở Mỹ thường được thực hiện theo hợp đồng ký kết với các lò mổ từ giai đoạn nuôi cấy con giống cho đến khi xuất chuồng Quá trình chăn nuôi được giám sát chặt chẽ bởi nhân viên của lò mổ, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng Trong quá trình vận chuyển, lợn được chăm sóc bởi người có kỹ thuật chuyên môn, nhằm tránh tình trạng lợn bị treo, kêu liên tục hoặc kích động.

Khâu giết mổ lợn yêu cầu các điều kiện nghiêm ngặt như: lợn phải khỏe mạnh, có thân nhiệt bình thường, không có triệu chứng bệnh và phải có giấy chứng nhận kiểm dịch cùng giấy chứng nhận tiêm phòng từ cơ quan thú y địa phương Trước khi giết mổ, mỗi con lợn phải được kiểm tra lâm sàng ít nhất 3 lần bởi cán bộ thú y Sau khi giết mổ, các sản phẩm sẽ trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt; chỉ những gia súc không có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm mới được lăn dấu kiểm soát giết mổ, và phủ tạng không có dấu hiệu bệnh sẽ được dán tem vệ sinh thú y trước khi đưa ra thị trường.

Tại Mỹ, tất cả thịt lợn tiêu thụ ở chợ và siêu thị đều phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ, bao gồm bang và nơi giết mổ Quá trình quản lý và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối với các quầy bán buôn và bán lẻ thịt được thực hiện rất nghiêm ngặt Điều này cho thấy Mỹ đã xây dựng một chuỗi giá trị thịt lợn từ sản xuất đến chế biến và phân phối rất hiệu quả và chặt chẽ.

Nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn tại Nhật Bản cho thấy việc kiểm soát an toàn thực phẩm là yếu tố nổi bật Hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm được thiết lập từ chuỗi các nhà chăn nuôi lợn, yêu cầu tất cả các nhà sản xuất tham gia phải đăng ký làm hội viên của hiệp hội chăn nuôi Họ cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định của hiệp hội cũng như chính sách và pháp luật của nhà nước.

Các tác nhân trong chuỗi sản xuất thịt lợn cần đáp ứng các yêu cầu về quy mô sản xuất, sản lượng tiêu thụ và đảm bảo an toàn thực phẩm Họ cam kết tự nguyện tham gia và tự giám sát lẫn nhau để tuân thủ các quy định, đặc biệt là về an toàn thực phẩm, nhằm bảo vệ uy tín của hiệp hội và toàn bộ chuỗi sản xuất Hiệp hội đóng vai trò kết nối các tác nhân trong chuỗi thông qua việc tổ chức các cuộc gặp và hội nghị giữa nhà sản xuất chế biến và các đơn vị cung ứng, thu mua sản phẩm.

Năm 2003, Nhật Bản thành lập Ủy ban an toàn thực phẩm với nhiệm vụ chính là tổ chức đánh giá rủi ro cho các Bộ quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm Những đánh giá này là cơ sở để các cơ quan quản lý ban hành quy định liên quan.

Kiểm tra và giám sát an toàn thực phẩm được thực hiện theo chuỗi, với cơ quan quản lý dựa trên nguy cơ an toàn thực phẩm đã xác định Họ theo dõi dòng chảy sản phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ để xác định các điểm kiểm soát phù hợp Điều này giúp phát hiện vấn đề an toàn thực phẩm và ngăn chặn sản phẩm không đạt yêu cầu lưu thông trên thị trường, bảo vệ người tiêu dùng.

Tại Nhật Bản, các tổ chức và hiệp hội như Hiệp hội An toàn Thực phẩm, Ủy ban An toàn Thực phẩm, Ủy ban Người Tiêu Dùng và Hiệp hội Sản xuất Các Ngành Hàng Thực Phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi Những tổ chức này hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng để đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua các liên kết dọc và ngang.

* Nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn ở Việt Nam

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Thảo Nguyên (2018). Ngành bia giảm kỳ vọng trong năm 2019. Truy cập ngày 15/8/2018 tại http://saigondautu.com.vn/chung-khoan/nganh-bia-giam-ky-vong-trong-nam-2019-64285.html Link
16. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn (2006). Phân tích chuỗi giá trị - Lý thuyết và kinh nghiệm từ nghiên cứu ngành hàng chè Việt Nam. Truy cập ngày 25/9/2018 tại http://www.ipsard.gov.vn Link
1. ADB - The Asian Development Bank (2007). Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo, Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Hội nghị trực tuyến triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật vụ Thu Đông và ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam Khác
3. Chi cục thống kê Hà Nội (2017). Niên giám thống kê thành phố Hà Nội năm 2016 Khác
4. Chính sách Quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia giai đoạn 2013-2020 Khác
5. GTZ (2007). Cẩm nang Valuelinks - Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị Khác
6. Hồ Tuấn Anh (2016). Đề tài NCKH: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong tái chế men bia thải làm thức ăn chăn nuôi cho địa bàn Hà Nội” do Sở KH& CN Hà Nội chủ quản Khác
7. Lê Ngọc Hướng (2012). Nghiên cứu ngành hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
8. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, và Hội Chăn nuôi Hà Nội (2018). Giải pháp phát triển chăn nuôi hữu cơ tại Hà Nội Khác
9. Nguyễn Thị Bình (2010). Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng lợn thịt huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Khác
10. Nguyễn Thị Hoàng Anh, Trịnh Vinh Hiển và Bùi Thị Thu Huyền (2008). Chế biến nấm men từ phụ phẩm sản xuất bia làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Tạp chí Khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. 10. tr.64 – 67 Khác
11. Nguyễn Văn Giáp (chủ biên) (2015). Thị trường chăn nuôi Việt Nam – thay đổi cấu trúc để nâng cao cạnh tranh. NXB Hồng Đức, Hà Nội Khác
12. Phạm Quỳnh Trang (2012). Nghiên cứu tận dụng phế thải bia sau quá trình lên men làm thức ăn chăn nuôi, Luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Khác
13. Porter M.E. (2008). Lợi thế cạnh tranh. Nguyễn Phúc Hoàng dịch. NXB Trẻ, Hà Nội Khác
15. Tống Nguyên Long (2010). Khái quát về bia. Truy cập ngày 10/8/2015 tại <http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/khai-quat-ve-bia.337962.html&gt Khác
17. Võ Trọng Thành (2018). Bài trình bày tại Hội thảo Liên kết chuỗi chăn nuôi an toàn và kết nối tiêu thụ sản phẩm. Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản - Cục Chăn nuôi phối hợp với Hội Chăn nuôi Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh 18/10/2018.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
18. Kaplinsky R. and M. Morris (2001). A Handbook for Value Chain Research, Brighton, United Kingdom, Institute of Development Studies, University of Sussex Khác
19. Lambert D.M. and M.C. Cooper (2000). Issues in supply chain management, Industrial Marketing Management Khác
20. Lambert S. and A. Ellram (1998). Fundaments of Logistics Management, Boston MA: Irwin/McGraw-Hill,c.14 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Hình 2.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) (Trang 24)
Hình 2.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Hình 2.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) (Trang 25)
và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào? Hình thức phân tích này sẽ giúp xác định được kết quả phân phối của các hệ thống sản xuất toàn  cầu, các nhà sản xuất cá thể phải nâng cao năng suất và hiệu quả các hoạt động  và do đó đặt mìn - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
v à quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào? Hình thức phân tích này sẽ giúp xác định được kết quả phân phối của các hệ thống sản xuất toàn cầu, các nhà sản xuất cá thể phải nâng cao năng suất và hiệu quả các hoạt động và do đó đặt mìn (Trang 27)
Hình 2.2. Bã men bia thải - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Hình 2.2. Bã men bia thải (Trang 35)
Hình 2.3. Các tạp chất trong sinh khối nấm men bia - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Hình 2.3. Các tạp chất trong sinh khối nấm men bia (Trang 36)
Bảng 4.4. Chi phí từ chiết xuất nấm men bia của các cơ sở sản xuất bia khảo sát trên địa bàn Hà Nội, giai đoạn 2013-2016 - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Bảng 4.4. Chi phí từ chiết xuất nấm men bia của các cơ sở sản xuất bia khảo sát trên địa bàn Hà Nội, giai đoạn 2013-2016 (Trang 64)
Bảng 4.5. Định mức một số nguyên-nhiên liệu và chi phí cho 100kg chiết xuất nấm men  - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Bảng 4.5. Định mức một số nguyên-nhiên liệu và chi phí cho 100kg chiết xuất nấm men (Trang 65)
biến bã men bia thải thành chiết xuất nấm men được thể hiện trong bảng 4.6. - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
bi ến bã men bia thải thành chiết xuất nấm men được thể hiện trong bảng 4.6 (Trang 66)
nghiên cứu thu thập và thể hiện trong bảng 4.7. - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
nghi ên cứu thu thập và thể hiện trong bảng 4.7 (Trang 67)
Bảng 4.8. Tổng thu nhập từ tiết kiệm chi phí xử lý bã men bia thải và từ hoạt động sản xuất chiết xuất nấm men của các cơ sở sản xuất bia khảo sát  - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Bảng 4.8. Tổng thu nhập từ tiết kiệm chi phí xử lý bã men bia thải và từ hoạt động sản xuất chiết xuất nấm men của các cơ sở sản xuất bia khảo sát (Trang 68)
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu kết quả của hoạt động chăn nuôi lợn ở4 công thức thí nghiệm  - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu kết quả của hoạt động chăn nuôi lợn ở4 công thức thí nghiệm (Trang 69)
Bảng 4.9. Sơ đồ bố trí thí nghiệm - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Bảng 4.9. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (Trang 69)
Bảng 4.11. Chi phí chăn nuôi lợn thịt ở4 công thức thí nghiệm - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Bảng 4.11. Chi phí chăn nuôi lợn thịt ở4 công thức thí nghiệm (Trang 70)
Bảng 4.12. Kết quả chăn nuôi lợn thịt ở4 công thức thí nghiệm - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
Bảng 4.12. Kết quả chăn nuôi lợn thịt ở4 công thức thí nghiệm (Trang 72)
và thu nhập mới cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Bảng 4.13 trình bày một  số  văn  bản  chính  sách  hỗ  trợ  phát  triển  chăn  nuôi  theo  hướng  liên  kết  chuỗi - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
v à thu nhập mới cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Bảng 4.13 trình bày một số văn bản chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo hướng liên kết chuỗi (Trang 76)
Tuy nhiên, mô hình chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội chưa nhận được sự chia sẻ rủi ro từ các tác nhân trong  chuỗi, điều này đã ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chung toàn chuỗi - Phân tích chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
uy nhiên, mô hình chăn nuôi lợn thịt từ nấm men bia thải của Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội chưa nhận được sự chia sẻ rủi ro từ các tác nhân trong chuỗi, điều này đã ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chung toàn chuỗi (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w