Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên gọi Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HANOI LIVESTOCK BREEDING JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính : Số 1152 Đường Láng – Phường Láng Thượng – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch : Tổ 14 Thị trấn Cầu Diễn – Huyện Từ Liêm – TP
Mục tiêu chiến lược phát triển: Sản xuất bền chặt – hiệu quả kinh tế cao
Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội là doanh nghiệp hoạt động sản xuất đa ngành, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu
Tiền thân của công ty là trại lợn giống Cầu Diễn được thành lập năm 1959
Năm 1971, ba đơn vị gồm Trại lợn giống Cầu Diễn, Nông trường chăn nuôi lợn Tây Mỗ và Trạm thụ tinh nhân tạo đã được sáp nhập thành Công ty lợn giống Hà Nội.
Năm 1973 đổi tên thành Công ty giống gia súc Hà Nội
Ngày 15/01/1991 theo quyết định số 40/QĐ-UB của UBND Thành phố
Hà Nội sáp nhập Công ty thức ăn gia súc Hà Nội
Công ty được thành lập lại theo quyết định 319/QĐ-UB ngày 19/01/1993 của UBND Thành phố Hà Nội Số đăng ký kinh doanh: 105944
Tháng 4 năm 1993 tiếp nhận xí nghiệp chế biến sữa Từ Liêm
Ngày 25/3/2004 theo quyết định số 1654/QĐ-UB của UBND Thành phố
Hà Nội sáp nhập Trung tâm sữa và giống bò Hà Nội vào công ty lấy tên là công ty giống gia súc Hà Nội
Vào ngày 23 tháng 6 năm 2006, Công ty giống gia súc Hà Nội đã được chuyển đổi từ hình thức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giống gia súc Hà Nội.
Ngày 16/6/2011 chuyển đổi Công ty TNHH NN MTV giống gia súc Hà Nội thuộc UBND Thành phố Hà Nội thành Công ty TNHH MTV giống gia súc
Ngày 18/02/2016 chuyển đổi Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội thuộc UBND Thành phố Hà Nội thành Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội
Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội, với hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, đã phát triển từ một trại chăn nuôi lợn giống thành một doanh nghiệp sản xuất đa ngành Công ty chuyên cung cấp gia súc giống gốc, bao gồm bò sữa, bò thịt, lợn ngoại, tinh lợn và sữa tươi, nhằm phục vụ cho chương trình phát triển chăn nuôi của Thành phố.
Công ty được giao nhiệm vụ nhân nuôi và giữ đàn gia súc giống gốc, sản xuất và cung ứng bò sữa giống cùng lợn nạc giống các loại, đồng thời tổ chức đào tạo và tập huấn kiến thức cho người chăn nuôi theo yêu cầu của Thành phố và ngành NN & PTNT Hà Nội.
Hiện nay ,công ty đang thực hiện các dự án:
– Dự án cung ứng tinh dịch lợn miễn phí cho các hộ nông dân trên toàn địa bàn Thành phố Hà Nội
Dự án chế biến phụ phẩm trồng trọt thành thức ăn thô xanh cho chăn nuôi đại gia súc tại Thành phố Hà Nội nhằm tận dụng và giải quyết vấn đề thức ăn cho trâu, bò trong mùa đông bằng công nghệ chế biến hiện đại Dự án không chỉ góp phần tăng thu nhập và tạo việc làm cho nông dân mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khói từ việc đốt rơm rạ và phụ phẩm nông nghiệp.
Dự án lai tạo giống bò thịt chất lượng cao BBB trên nền đàn bò lai Sind tại Thành phố Hà Nội được triển khai từ năm 2012 đến 2018, với quy mô 42.000 bò cái nền lai Sind Dự án đã thực hiện phối giống cho 100.000 lượt bò cái lai Sind và đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi bò thịt cho 30.000 hộ nông dân.
Nhờ vào sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân lao động và sự chỉ đạo từ UBND Thành phố cùng các Sở ban ngành, Công ty Cổ phần Giống gia súc Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn để xây dựng "tầm nhìn - thương hiệu" cho doanh nghiệp Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nhận được sự ghi nhận, biểu dương từ các cấp.
– Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về việc đã có thành tích công tác từ năm 2009 – 2013 góp phần xây dựng Chủ nghĩa xã hội, bảo vệ tổ quốc
– Bằng khen của Bộ NN & PTNT về việc đã có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2014
– Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội về việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2015
Công đoàn ngành Nông nghiệp Việt Nam đã trao bằng khen cho những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2015.
– Giải thưởng ” Bông lúa vàng Việt Nam” về mô hình tổ chức sản xuất bò lai hướng thịt BBB chất lượng cao
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Công ty Cổ phần Giống gia súc Hà Nội, với hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, đã phát triển từ một trại chăn nuôi lợn giống thành một doanh nghiệp đa ngành, trong đó sản xuất con giống là lĩnh vực chủ chốt Nhiệm vụ của công ty bao gồm nhân nuôi đàn gia súc giống gốc, cung cấp bò sữa giống và lợn nạc giống, cũng như đào tạo và tập huấn kiến thức cho người chăn nuôi theo yêu cầu của Thành phố và ngành nông nghiệp.
Công ty có truyền thống lâu năm trong sản xuất và cung cấp con giống gia súc, hiện đang quản lý 11 xí nghiệp và các phòng ban chức năng, bao gồm 2 xí nghiệp chăn nuôi bò sữa, 1 xí nghiệp chăn nuôi lợn giống, và 1 trung tâm đào tạo kỹ thuật chăn nuôi Với đội ngũ hơn 140 cán bộ, trong đó có 4 thạc sĩ và 42 đại học, công ty đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao để thực hiện các nhiệm vụ được giao Đội ngũ quản lý kỹ thuật không chỉ có chuyên môn sâu mà còn tâm huyết và giàu kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi.
Trong chiến lược đầu tư phát triển, Công ty tập trung vào việc đa dạng hóa sản xuất, đồng thời ưu tiên đầu tư vào sản xuất lợn giống gốc và bò sữa hạt nhân Công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật được chú trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm giống, từ đó cung cấp con giống chất lượng cao cho người chăn nuôi.
Đầu tư vào hệ thống tưới tiêu tự động cho đồng cỏ tại Xí nghiệp bò Bãi Vàng đã mang lại hiệu quả tích cực Đồng thời, việc trang bị máy vắt sữa cho tất cả các XN chăn nuôi bò sữa và tăng cường ủ chua thức ăn cho bò cũng góp phần nâng cao hiệu suất chăn nuôi.
Công ty quản lý chặt chẽ đàn giống lợn và bò thông qua hệ thống quản lý phả hệ, đảm bảo duy trì dòng thuần và dòng lai theo đúng quy định Ứng dụng công nghệ thông tin với phần mềm VDM cho bò và VietPig cho lợn giúp cập nhật thông tin đàn giống, đảm bảo chất lượng giống chuẩn cho các cơ sở chăn nuôi Điều này khẳng định uy tín và thương hiệu Giống gia súc Hà Nội.
Công ty sở hữu năng lực chuyên môn vững mạnh, cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ quản lý cùng công nhân lành nghề, hoàn toàn đủ khả năng thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất và cung ứng con giống Điều này sẽ góp phần quan trọng vào việc triển khai chương trình giống vật nuôi của Thành phố trong giai đoạn tiếp theo.
– Hoạt động dịch vụ chăn nuôi;
– Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa;
– Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và các loại thủy sản;
– Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp;
– Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật;
– Giáo dục nghề nghiệp; giáo dục dạy nghề (Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép)
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng chỉ được phép hoạt động xây dựng công trình khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
– Xây dựng và kinh doanh dịch vụ: các công trình chăn nuôi gia súc , ngành nông nghiệp
3.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty giống gia súc Hà nội được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1 : Bộ máy tổ chức hiện tại của công ty
- Tổng giám đốc – Phó tổng giám đốc
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như website, tạp chí và nghiên cứu trước đó, bao gồm số liệu về sản lượng sản phẩm thức ăn, khối lượng thịt bò, lợn và sữa tiêu thụ trên thị trường trong những năm gần đây từ Viện chăn nuôi Ngoài ra, các báo cáo quyết toán của Công ty về doanh thu, chi phí, giá thành và giá bán cũng được xem xét Thông tin này được thu thập từ các phòng ban như Phòng hành chính, Phòng tài vụ, Phòng Kế hoạch và các phòng ban chuyên môn khác của Công ty, liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phỏng vấn lãnh đạo Công ty giúp hiểu rõ chiến lược kinh doanh hiện tại, kế hoạch phát triển thị trường đã thực hiện và những chiến lược dự kiến trong tương lai.
+ Phỏng vấn trưởng phòng kinh doanh để biết các đối thủ cạnh tranh, các đại lý, các hoạt động hỗ trợ bán hàng
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 30 đại lý để đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, đồng thời tìm hiểu những khó khăn mà các đại lý gặp phải trong quá trình tiêu thụ Qua đó, chúng tôi cũng đề xuất các chiến lược phát triển thị trường cho sản phẩm thịt bò, lợn và sữa của công ty.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 50 người tiêu dùng để thu thập ý kiến đánh giá về sản phẩm thịt bò, thịt lợn và sữa của Công ty, tập trung vào các yếu tố như chất lượng, giá cả và mẫu mã Kết quả khảo sát sẽ giúp cải thiện sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phiếu trả lời câu hỏi, nhằm thu thập ý kiến của các đại lý về sản phẩm của Công ty Kết quả thu được được thể hiện rõ ràng trong bảng 3.5.
Bảng 3.4 : Số lƣợng, địa điểm điều tra đại lý tại các xã Đối tƣợng điều tra Tổng
Phù Đổng Lĩnh Nam Kiêu Kỵ
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi đã thu thập và kiểm tra các thông tin, đặc biệt là thông tin sơ cấp, trước khi tiến hành tính toán, đảm bảo đáp ứng ba yêu cầu quan trọng của kiểm định số liệu thống kê: đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Nội dung tổng hợp số liệu sơ cấp được phân loại theo các tiêu chí như chủng loại sản phẩm, nhóm khách hàng, kênh tiêu thụ, thị trường và hình thức tiêu thụ.
Thông tin đươc tổng hợp lại và trình bày trên các bảng số liệu và đồ thị với sự trợ giúp của máy tính và phần mềm Excel
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được áp dụng là phân tích thống kê, sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và tốc độ phát triển Những chỉ tiêu này giúp phản ánh quy mô, khối lượng, kết quả, hiệu quả và tình hình biến động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng giúp nắm bắt tình hình cơ bản của doanh nghiệp, bao gồm tình hình kinh doanh, sự phát triển của thị trường, và lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm.
Phương pháp nghiên cứu này giúp so sánh sự biến động về tài sản, nguồn vốn, lao động, kết quả tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm và từng vùng thị trường Nó cũng phân tích biến động doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm, từ đó nhận diện xu hướng phát triển và so sánh sự tăng trưởng thị trường của công ty với kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.
Bài viết này đưa ra những nhận xét và phân tích nguyên nhân, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tối ưu trong từng trường hợp Trong quá trình đánh giá, chúng tôi sử dụng cả số bình quân, số tương đối và số tuyệt đối để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp
- Thị phần tuyệt đối là tỷ lệ phần doanh thu của doanh nghiệp so với toàn bộ sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường (F)
- Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp so với thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh
F= Doanh số bán ra của doanh nghiệp
Tổng doanh số bán ra của toàn ngành * 100%
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội
4.1.1 Đặc điểm của sản phẩm tại công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội
Vai trò của con giống
Con giống là yếu tố quyết định trong chăn nuôi lợn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Dù thức ăn có chất lượng tốt, nhưng không thể nâng cao chất lượng thịt của lợn nội như lợn ngoại Do đó, việc chọn lựa con giống phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất thịt lợn.
Một số giống lợn ngoại thuần hiện đang có ở trại lợn giống Của Công ty
Lợn Yorkshire có nguồn gốc từ vùng Yorkshire, Anh, được lai tạo từ lợn địa phương với đặc điểm nổi bật như dáng đi linh hoạt và bộ lông trắng ánh vàng Chúng có khả năng sinh sản cao, với mỗi lứa từ 10 – 12 con, và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam, đồng thời không nhạy cảm với stress Trọng lượng trưởng thành của lợn đực dao động từ 250 – 400kg, trong khi lợn cái từ 180 – 320kg Giống lợn này thường được sử dụng để tạo giống lợn cái F1 hoặc lợn đực lai phục vụ cho sản xuất thịt thương phẩm.
Lợn giống này có nguồn gốc từ Đan Mạch, được lai tạo từ lợn Yuotland Đức và Yorkshire Chúng có bộ lông màu trắng, tai lớn cụp về phía trước, che khuất mặt Thân hình dài, mông nở và mình thon, tạo nên hình dáng giống như cái nêm khi nhìn từ bên cạnh Đặc biệt, lợn nái của giống này có khả năng đẻ con nhiều.
Giống lợn này có khả năng sinh sản từ 10 đến 12 con/lứa và nuôi con rất giỏi, nhưng lại kén ăn và yêu cầu dinh dưỡng cao, cần được chăm sóc tốt Trọng lượng trưởng thành của lợn đực đạt từ 270 đến 400 kg, trong khi lợn cái nặng từ 200 đến 320 kg Giống lợn này thường được sử dụng để sản xuất lợn cái F1 hoặc lợn đực lai nhằm tạo ra lợn thịt thương phẩm.
Lợn Duroc, có nguồn gốc từ Đông Bắc Mỹ, chủ yếu phát triển tại New York và New Jersey, nổi bật với màu lông hung đỏ hoặc nâu đỏ, 4 móng chân và mõm đen Chúng có thân hình vững chắc, tai xụ, chân khỏe và dài đòn Mặc dù khả năng sinh sản của nái không cao, chỉ đẻ từ 7 đến 9 con mỗi lứa và nuôi con kém, nhưng chúng có tỷ lệ nạc cao Trọng lượng trưởng thành của con đực đạt trên 300kg, trong khi con cái từ 200 đến 300kg Lợn Duroc thường được sử dụng làm giống đực để lai tạo với lợn nái lai F1 (Yorkshire x Landrace), nhằm tạo ra lợn thịt thương phẩm với tỷ lệ nạc từ 54 đến 56%.
Lợn Pietrain, xuất hiện ở Bỉ vào khoảng năm 1920 và được công nhận giống vào năm 1956, có đặc điểm nổi bật với lông da có đốm màu đen và trắng, tương tự như lợn Ba Xuyên ở Việt Nam Giống lợn này có tai đứng, phần mông phát triển, nhưng khả năng sinh sản chỉ đạt 8 – 10 con/lứa và nuôi con không tốt Chúng dễ bị đột tử khi di chuyển xa do mang gen Halothan, nhưng có tỷ lệ nạc cao trên 60% Trọng lượng trưởng thành của lợn đực từ 260 – 300kg và lợn cái từ 230 – 360kg Lợn Pietrain chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu giống đực để lai với nái F1 (Yorkshire x Landrace) nhằm tạo ra lợn thịt thương phẩm với tỷ lệ nạc cao từ 56 – 62%.
Bò Blanc Blue Belgium (BBB) là giống bò chuyên thịt nổi tiếng đến từ Bỉ, nổi bật với màu lông trắng hoặc xanh lốm đốm và cơ bắp phát triển mạnh mẽ Bê sơ sinh có khối lượng khoảng 45,5 kg và trong khoảng từ 6 đến 12 tháng tuổi, chúng tăng trọng trung bình 1.300 gam mỗi ngày Khi đạt 1 tuổi, bê đực nặng từ 470-490 kg, trong khi bê cái nặng từ 380-400 kg Ở độ tuổi giết thịt từ 14-16 tháng, bê đực có tỷ lệ thịt xẻ lên đến 66%.
Bê F1 (BBB x lai Sind) nổi bật với khả năng tăng trọng và chất lượng thịt vượt trội so với các loại bê lai khác Bê có khối lượng sơ sinh từ 28-30kg, tăng trọng nhanh chóng với bê 12 tháng tuổi đạt 300-360kg và bê 18 tháng tuổi nặng từ 420-450kg Tỷ lệ thịt xẻ đạt 59-61%, trong khi tỷ lệ thịt tinh khoảng 51% Chất lượng thịt của bê F1 rất tốt, thịt thơm ngon và giàu dinh dưỡng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
4.1.1.3 Sữa tươi và các sản phẩm khác từ sữa tươi Ở các nước phát triển, sữa tươi được xem là thực phẩm rất dinh dưỡng, giàu vitamin và khoáng chất từ thiên nhiên, rất tốt cho cơ thể Sữa tươi không những được sử dụng thường xuyên như một thức uống hàng ngày, mà còn dùng dưới nhiều hình thức khác nhau từ pha chế, trộn với trái cây, làm bánh và thêm vào các món ăn Sữa và các chế phẩm từ sữa là một trong những nguồn thực phẩm cung cấp canxi nhiều nhất
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mức tiêu thụ sữa của người Việt Nam hiện nay chỉ đạt khoảng 7-10 lít/người/năm, con số này thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu.
Các bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sữa tươi 100% thiên nhiên vì hương vị thơm ngon và dễ hấp thu Tuy nhiên, mức tiêu thụ sữa tươi tại Việt Nam vẫn còn thấp, chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu toàn quốc, trong khi phần lớn là sữa hoàn nguyên từ bột Mặc dù một số nhà sản xuất bổ sung vitamin và khoáng chất để tạo ra sản phẩm tương tự, nhưng chất lượng và hương vị không thể so sánh với sữa tươi 100% thiên nhiên.
Sự thiếu hụt này xuất phát từ việc sản xuất sữa hoàn nguyên có chi phí thấp hơn, đồng thời không cần đầu tư nhiều vào hệ thống trang trại và thu mua sữa tươi.
Trên thị trường hiện nay, chỉ có một số ít doanh nghiệp sản xuất sữa đảm bảo chất lượng sữa tươi nguyên chất Công ty TNHH MTV Giống gia súc Hà Nội nổi bật trong số đó nhờ chủ động trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu sữa tươi Hiện tại, công ty thu hoạch khoảng 1 tấn sữa tươi mỗi ngày để cung cấp cho thị trường.
Công ty tại Hà Nội đã đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng trang trại và nhập khẩu bò giống, đồng thời áp dụng công nghệ chăn nuôi hiện đại và kỹ thuật phối giống tiên tiến để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu chất lượng cao.
4.1.1.4 Sản xuất và cung ứng tinh dịch
+ Dung tích liều tinh ( V): 50 ml
+ Nồng độ tinh trùng: >1.200 triệu
4.1.2 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiều rộng
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có một lượng khách hàng nhất định tiêu thụ sản phẩm Tập hợp khách hàng này tạo thành thị trường của doanh nghiệp, nhưng trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, thị trường của họ chỉ chiếm một phần nhỏ Phát triển thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải thu hút khách hàng từ đối thủ và những đối thủ mạnh Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội đã áp dụng các chính sách hợp lý để thâm nhập thị trường mới và mở rộng mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội
4.2.1.1 Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam cải thiện, chất lượng cuộc sống cũng nâng cao Sự gia tăng thu nhập của người nông dân tạo điều kiện thuận lợi cho họ mở rộng sản xuất chăn nuôi, đồng thời cũng giúp các công ty có cơ hội mở rộng và phát triển thị trường của mình.
Ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế Việt Nam, nhưng đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang công nghiệp và dịch vụ Sự chuyển đổi này dẫn đến tỷ lệ người chăn nuôi giảm dần, tạo ra thách thức cho các công ty trong tương lai.
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt trong bối cảnh giá đồng USD tăng mạnh so với đồng Việt Nam, dẫn đến sự giảm giá trị của đồng nội tệ Sự biến động này tác động trực tiếp đến giá nguyên vật liệu đầu vào, bởi nhiều doanh nghiệp sản xuất thịt lợn và thịt bò phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài Kết quả là, chi phí sản xuất của công ty gia tăng, làm thay đổi giá cả sản phẩm trên thị trường và ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của công ty.
Tỷ lệ lạm phát cao ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các công ty sản xuất thịt bò và thịt lợn, làm giảm giá trị thu nhập và tác động tiêu cực đến đời sống người dân, đặc biệt là nông dân Khi kinh tế khó khăn, nông dân gặp khó khăn trong việc đầu tư mở rộng chăn nuôi, dẫn đến những thách thức trong việc phát triển thị trường cho công ty.
Môi trường chính trị - pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sử dụng các công cụ vĩ mô, bao gồm chính sách kinh tế và pháp luật kinh tế, để điều tiết nền kinh tế thị trường Các chính sách của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh của các công ty.
Chính sách tăng thuế đối với giá ngô của chính phủ đã tác động tiêu cực đến sự phát triển của công ty, vì ngô là nguyên liệu chính trong sản xuất thịt bò và thịt lợn Sự gia tăng giá ngô đã làm tăng chi phí sản xuất, buộc công ty phải nâng giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến thị trường và khả năng cạnh tranh của công ty.
4.2.1.2 Yếu tố văn hoá - xã hội
Việt Nam có dân số đông, với phần lớn cư dân sinh sống ở nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất thịt bò và thịt lợn phục vụ nhu cầu của bà con nông dân Sự tập trung dân cư ở nông thôn không chỉ hỗ trợ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng thị trường cho các công ty trong lĩnh vực này.
Khoa học kỹ thuật đang phát triển nhanh chóng, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất sản xuất Việc phân tích và dự đoán sự biến đổi công nghệ trở nên cấp bách đối với doanh nghiệp Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển, vẫn còn nhiều trang thiết bị và công nghệ lạc hậu so với các nước phát triển, dẫn đến việc phải nhập khẩu phần lớn máy móc và dây chuyền sản xuất từ nước ngoài.
Nhà nước hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao, nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài Doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất và năng suất lao động.
Việt Nam, nằm trong khu vực Đông Nam Á, sở hữu khí hậu nhiệt đới gió mùa lý tưởng cho ngành chăn nuôi Điều này mở ra cơ hội lớn cho các ngành sản xuất thịt bò và thịt lợn mở rộng thị trường Tuy nhiên, khi gặp phải điều kiện tự nhiên không thuận lợi như dịch bệnh (lở mồm long móng, cúm gia cầm), ngành chăn nuôi sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất thịt bò và thịt lợn đối mặt với nguy cơ phá sản do không thể tiêu thụ sản phẩm.
Trong ngành sản xuất, sự cạnh tranh giữa các sản phẩm tương tự và sản phẩm thay thế là điều không thể tránh khỏi Để đạt được thành công, các doanh nghiệp cần đặt mục tiêu vượt qua đối thủ cạnh tranh vào trung tâm chiến lược kinh doanh của mình.
Hiện nay, máy móc đang dần thay thế người thợ trong sản xuất, đặc biệt là trong ngành chế biến thịt bò và thịt lợn, với các công ty nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam nhờ vào sản phẩm đa dạng và giá cả hợp lý Do đó, việc xác định rõ ràng từng đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng Hiện tại, thị trường tiêu thụ của công ty vẫn ở mức trung bình, với định hướng mở rộng ra toàn quốc, trong khi thị trường lớn nhất vẫn tập trung ở một số tỉnh nội thành Hà Nội.
4.2.1.5 Khách hàng Để thu hút được các đơn đặt hàng, công ty cần tạo môi trường và điều kiện hấp dẫn để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng Công ty có thể giải quyết các thủ tục nhanh gọn, đổi mới công nghệ, thiết kế các mẫu sản phẩm mới đa dạng nhiều chủng loại
4.2.2.1 Giá cả sản phẩm của công ty
Giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng mà công ty có thể kiểm soát, đóng vai trò nhạy cảm trong thương mại do liên quan đến lợi ích cá nhân và mâu thuẫn giữa giá và chất lượng Việc xác định giá bán dựa vào chi phí nguyên liệu, sản xuất, bán hàng và phân tích giá từ đối thủ cạnh tranh cũng như giá sản phẩm bổ sung và thay thế Các công ty thường áp dụng phương pháp tính giá phù hợp, đảm bảo giá sản phẩm của họ tương đương với giá của các đối thủ trên thị trường.
4.2.2.2 Chính sách bán hàng của công ty
Hiện nay, các công ty sản xuất và kinh doanh thịt bò, thịt lợn thường áp dụng các chính sách bán hàng tương tự nhau, tuy nhiên, hình thức thực hiện và mức chiết khấu dành cho các đại lý lại có sự khác biệt.
Các giải pháp phát triển tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giống gia súc hà nội
CỔ PHẦN GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI
Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong phát triển thị trường của công ty Để nắm bắt tình hình biến động nhu cầu và giá cả của sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh, công ty đã cử chuyên viên đi điều tra thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty cũng trực tiếp xuống các địa bàn, đại lý và chi nhánh để khảo sát và thu thập thông tin cần thiết.
Công ty kết hợp hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các đại lý với việc nghiên cứu thị trường, yêu cầu các đại lý gửi báo cáo kinh doanh và tình hình tiêu thụ hàng quý Cách làm này giúp tiết kiệm chi phí cho công ty và đảm bảo thông tin thu thập được sát thực tế.
Công ty sử dụng hội nghị khách hàng để thu thập thông tin thị trường, từ đó nhận được phản hồi quý giá về sản phẩm như chất lượng, mẫu mã và giá cả Việc lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng không chỉ đơn giản và tiết kiệm chi phí mà còn mang lại hiệu quả cao, giúp công ty cải thiện sản phẩm và dịch vụ.
Công tác dự báo thị trường của Công ty chủ yếu dựa trên cơ sở:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cùng nghành
+ Tình hình biến động của hoạt động tiêu thụ trên thị trường qua các năm trước đây
+ Ý kiến chủ quan của các lãnh đạo
Từ cơ sở trên Công ty tiến hành công tác phân tích định tính xu hướng tăng trưởng của thị trường
4.3.3 Hoạch định chương trình bán hàng
Dựa trên thông tin thu thập và phân tích từ nghiên cứu thị trường, Công ty xây dựng kế hoạch phát triển thị trường cụ thể Công ty xác định các chỉ tiêu doanh số bán hàng và chi phí theo từng quý dựa trên tính thời vụ của hoạt động tiêu thụ Toàn bộ công việc được chia thành các mảng riêng biệt và giao cho từng cá nhân thực hiện Cuối cùng, Công ty quyết định ngân sách dành cho hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ, đảm bảo quy trình xác định chương trình bán hàng diễn ra một cách chặt chẽ và có hệ thống.
Công ty nghiên cứu thị trường để xác định các thị trường trọng điểm, từ đó tối ưu hóa hiệu quả phân phối hàng hóa Để tiếp cận khách hàng tốt hơn, công ty mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực tiếp Hơn nữa, công ty không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh qua việc thành lập chi nhánh và đại lý bán buôn, bán lẻ tại các khu vực khác nhau, đồng thời cung cấp chế độ ưu đãi cho các đối tác Công ty cũng chú trọng kiểm soát chuỗi cung ứng để sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng một cách hiệu quả Nhờ vào việc tổ chức một mạng lưới phân phối hoàn hảo, công ty đảm bảo hàng hóa được chuyển đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
4.3.4.Chính sách sản phẩm Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm
Công ty đã áp dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ nhiều phân khúc thị trường khác nhau, giúp sản phẩm trở nên phong phú hơn về mẫu mã và chất lượng Sản phẩm không chỉ đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng mà còn có giá cả hợp lý và bao bì nổi bật, khác biệt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Chính sách sản phẩm của công ty mang lại lợi ích trong việc đáp ứng nhu cầu cụ thể của thị trường Với đa dạng chủng loại sản phẩm, công ty đã hiệu quả thỏa mãn nhu cầu và mở rộng thị trường bằng cách cung cấp thức ăn chăn nuôi cho khách hàng mới ở những thị trường tiềm năng Chính sách này tập trung vào khách hàng và thị trường, nhằm nâng cao sự hài lòng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
4.3.5.Chính sách đối với các khách hàng là các trang trại chăn nuôi lớn Đối với các khách hàng là các trang trại chăn nuôi lớn công ty thực hiện phân phối sản phẩm qua mạng lưới bán xỉ là các đại lý hoặc trực tiếp mua hàng tại công ty Các đại lý được hỗ trợ catalogue, tờ rơi, mẫu sản phẩm theo các chương trình của công ty
- Các đại lý được tham gia tất cả các chương trình khuyến mại và thúc đẩy bán hàng của công ty
- Các đại lý được hưởng chiết khấu là mức chênh lệch giữa giá đại lý công ty cung cấp và giá bán lẻ do đại lý tự quyết định
Các đại lý có thể tham gia chương trình chiết khấu dựa trên doanh số hàng tháng, cụ thể là đạt 400.000.000 đồng/tháng sẽ nhận được 2% chiết khấu, còn đạt 600.000.000 đồng/tháng sẽ nhận 2.5% Chính sách này hoạt động độc lập và song song với các chương trình hỗ trợ khác Đối với khách hàng bán lẻ, cửa hàng cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn tận tình, tạo cảm giác gần gũi và thoải mái Đội ngũ nhân viên giao hàng sẵn sàng phục vụ theo phương châm “hãy gọi cho chúng tôi khi nào bạn cần”, giúp khách hàng không phải đến tận nơi để lấy hàng, chỉ cần gọi điện, công ty sẽ giao tận nơi.
Khách hàng giới thiệu người mua mới đến cửa hàng sẽ nhận được ưu đãi giá đặc biệt Chính sách này mang lại hiệu quả cao cho công ty, đặc biệt khi công ty đang mở rộng nhiều trang trại chăn nuôi lợn, bò và bò sữa.
Giá cả là yếu tố quyết định sự lựa chọn của người mua và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp Trong lĩnh vực bán lẻ, các công ty có thể áp dụng mức giá khác nhau cho từng khách hàng, chẳng hạn như giảm giá cho khách hàng trung thành hoặc cho những người mua sản phẩm bổ sung Đối với các đại lý, chính sách giá sẽ được điều chỉnh dựa trên kết quả mua hàng, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận cho các đại lý trên thị trường.
Trong trường hợp giảm giá bán, đại lý sẽ được bảo vệ giá cho các mặt hàng cùng loại còn tồn kho trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo giảm giá, áp dụng cho những mặt hàng có hóa đơn nhập hàng.
Đánh giá chung tình hình phát triển tiêu thụ sản phẩm của công ty
Thời gian qua, Công ty Cổ Phần Giống gia súc Hà Nội đã đạt được nhiều thành công lớn:
Kể từ khi thành lập, công ty đã liên tục ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, với lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách ngày càng cao Sự gia tăng lượng hàng hóa bán ra chứng minh năng lực, uy tín và vị thế của công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường.
Công ty đã liên tục mở rộng hoạt động kinh doanh trên toàn thị trường, đạt được sự tăng trưởng về sản lượng Để tối ưu hóa hiệu quả, công ty tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm và lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường Mục tiêu của công ty là nâng cao thị phần và lợi nhuận thông qua việc đầu tư và cung cấp dịch vụ cho các cơ sở sản xuất.
Công ty đã nhận được sự tin tưởng từ Thành phố Hà Nội và Sở Nông nghiệp & PTNT trong việc giao kế hoạch, ký hợp đồng sản xuất và cung ứng giống vật nuôi gốc, góp phần vào chương trình phát triển chăn nuôi của thành phố.
- Công ty có mặt bằng rộng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh
Công ty đã phát triển một mạng lưới khách hàng lâu năm tại các tỉnh lân cận, giúp dễ dàng thâm nhập vào thị trường và giới thiệu sản phẩm mới Nhờ vào mạng lưới bán hàng này, công ty không chỉ mở rộng thị trường tiêu thụ tại Hà Nội mà còn vươn ra các khu vực lân cận.
- Phương tiện công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên được trang bị nên đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng
- Phương thức thanh toán đa dạng hơn
- Có nhiều hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng nhằm tìm kiếm thị trường mới
- Đội ngũ nhân viên tư vấn, thiết kế lắp đặt các hệ thống chuồng trại còn yếu về trình độ, chưa thành thạo trong công việc
Đội ngũ bán hàng cần nắm vững các yếu tố kỹ thuật của sản phẩm và hiểu rõ tác dụng của từng thành phần đối với vật nuôi và người chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với các trang trại chăn nuôi lớn, việc đầu tư vào kho bãi để lưu trữ hàng hóa gặp nhiều khó khăn về chi phí và vị trí Hơn nữa, khi khách hàng không đáng tin cậy và bất ngờ chuyển sang mua hàng từ đối thủ, sản phẩm của công ty sẽ bị tồn kho, dẫn đến chi phí lưu kho cao.
Công tác đầu tư và dịch vụ trước cũng như sau bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, nhằm hỗ trợ các tổng đại lý và đại lý, đặc biệt là những tổng đại lý còn yếu kém.
- Tình hình dịch bệnh trong những năm gần đây bùng phát ở nhiều nơi, ảnh hưởng đến việc sản xuất chăn nuôi của Công ty
- Giá thức ăn, thuốc, các loại vắc xin của ngành chăn nuôi còn cao, trong khi đó giá thành sản phẩm lại thấp
Nghiên cứu và phát triển giống cây trồng mới với năng suất cao vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế Hiện nay, phần lớn các giống mới và năng suất cao chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài.
- Năng lực quản lý, điều hành của một số cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay
Giá trị phần vốn thực tế của nhà nước đạt 100,7 tỷ đồng, trong đó 45,9 tỷ đồng là giá trị đầu tư xây dựng dở dang tại dự án Trại lợn giống ông, bà tại xã Kiêu Kỵ, huyện Gia Lâm, theo Quyết định số 9648/QĐ-UB ngày 31/12/2002 Mặc dù các hạng mục đã được đầu tư xây dựng, nhưng do không phù hợp với quy hoạch chăn nuôi của Thành phố sau khi mở rộng địa giới hành chính, chúng không thể được sử dụng đúng mục đích Đến nay, toàn bộ cơ sở vật chất này chưa được đưa vào khai thác, mặc dù đã được tính vào giá trị doanh nghiệp, dẫn đến những khó khăn và tồn tại, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
– Công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới các hộ chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn, chưa giới thiệu một cách sâu rộng tới khách hàng
Mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có sự tăng trưởng trong những năm gần đây, nhưng vẫn còn hạn chế so với tiềm năng phát triển sẵn có của công ty.
- Chưa có bộ phận chuyên trách về công tác nghiên cứu thị trường
Công ty bắt đầu hoạt động theo mô hình sản xuất kế hoạch từ trên giao xuống, điều này khiến cho họ chưa thể hoàn toàn tự chủ trong việc định hình chiến lược kinh doanh của mình.
- Chưa có chiến lược tiêu thụ sản phẩm nên công ty thường bị động trước sự thay đổi nhu cầu của khách hàng
- Hoạt động Marketing còn ít, chưa có sự nghiên cứu sâu sắc về thị trường, chưa lôi cuốn thu hút được khách hàng
- Công ty chưa sử dụng hệ thống internet vào phục vụ việc khai thác nguồn hàng và bạn hàng
Thông tin về thị trường và khách hàng của công ty hiện còn hạn chế, chủ yếu được thu thập thông qua một số kênh như cơ quan chủ quản, bạn hàng và các hội chợ triển lãm.
- Nguồn nguyên liệu thị trường nội địa hạn chế, chưa cung ứng được sản phẩm có chất lượng Trong khi đó nguồn nguyên liệu ngoại nhập thì đắt đỏ
- Hiện tại, công ty còn tồn tại một số công nghệ lạc hậu, cần được thay thế nhưng vốn đầu tư không đủ
- Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Định hướng và giải pháp đấy mạnh phát triển tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội, kế thừa từ các công ty tiền thân như Trại lợn giống Phú Mỹ và Trung tâm giống và sữa bò Phù Đổng, đã xây dựng thương hiệu vững mạnh trong ngành nông nghiệp Thủ đô Dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố, công ty đã đạt được nhiều thành công, không chỉ duy trì sản xuất mà còn mở rộng sang các lĩnh vực mới như xây dựng dân dụng và kinh doanh lâm sản Đặc biệt, công ty triển khai các chương trình dịch vụ nông nghiệp như cấp phát tinh miễn phí và nghiên cứu giống bò siêu thịt BBB, được đánh giá cao bởi các cơ quan chức năng Sự tín nhiệm từ UBND Thành phố trong việc thực hiện các dự án nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp đã tạo điều kiện cho công ty phát triển đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tiếp cận công nghệ tiên tiến, mang lại lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành.
Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội có nhiệm vụ duy trì và nhân giống đàn gia súc giống gốc, thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi của Thành phố Để phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần sản xuất con giống có năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của Thành phố Quá trình này đòi hỏi sự hội nhập, tìm tòi và định hướng chiến lược phát triển, ưu tiên cho ngành sản xuất chính, tập trung đổi mới tư duy kinh tế để tạo ra những con giống mới phù hợp với điều kiện chăn nuôi hiện đại và được thị trường chấp nhận.
Mục tiêu của công ty trong những năm tới là tiếp tục nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường hỗ trợ nông nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ của thành phố Hà Nội và hướng tới xuất khẩu Công ty phấn đấu duy trì hoặc vượt các chỉ tiêu tăng trưởng, tập trung khai thác hiệu quả dự án đầu tư chiều sâu, xây dựng hệ thống quản lý, nhân lực và công nghệ hiện đại Mục tiêu là trở thành cơ sở sản xuất kinh doanh uy tín trong lĩnh vực cung cấp con giống chăn nuôi tại Hà Nội và các vùng lân cận, mở rộng ra các thị trường khác.
Bảng 4.13 : Dự kiến quy mô chăn nuôi
II Đàn bò sinh sản 450 620 880
Nguồn: Theo tính toán và dự kiến của Học viên
Đẩy mạnh chăn nuôi bò sữa và phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản thông qua lai tạo giữa đàn cái nền Lai Sind và bò siêu thịt BBB của Bỉ nhằm nâng cao quy mô đàn bò thịt tương đương với đàn bò sữa vào năm 2020.
Chúng tôi tập trung phát triển chăn nuôi bò sữa và bò thịt cao sản thông qua các biện pháp đồng bộ, bao gồm hạn chế chăn nuôi tập trung tại các xí nghiệp, xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi hộ gia đình Điều này giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời tiết kiệm lao động nhàn rỗi và thức ăn thừa Chúng tôi cũng chú trọng thâm canh tăng năng suất trên từng diện tích đất đai để trồng cây thức ăn cho gia súc, từ đó giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Công ty xây dựng kế hoạch hỗ trợ các mô hình trang trại và vệ tinh chăn nuôi thông qua việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ thú y, giống cây trồng và vốn vay Đồng thời, công ty còn giúp các mô hình trang trại nhận khoán trong công tác tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho người lao động yên tâm sản xuất và phát huy tiềm năng nhân lực, vật lực, từ đó giải phóng sức lao động và phát triển sản xuất một cách ổn định và bền vững.
Để tối đa hóa lợi ích kinh tế trong năm năm tới, công ty sẽ tập trung vào các sản phẩm chủ yếu.
Bảng 4.14: Dự kiến sản phẩm chủ yếu STT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2018 Năm 2020
I Sản xuất chăn nuôi (SP công ích)
1 Lợn con cai sữa Con 4.900 6.150 7.560
2 Lợn hậu bị giống Con 2.100 2.750 3.000
5 Số bê sản xuất Con 300 400 550
Xây dựng, chế biến gỗ, thi công
XD các công trình nông nghiệp, thuỷ lợi, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nhà ở và Giết mổ gia súc, gia cầm tr.đ 9.000 10.500 12.000
- Kinh doanh từ dịch vụ và các dịch vụ thương mại tr.đ 6.000 6.500 7.500
Nguồn: Theo tính toán và dự kiến của Học viên
Tiếp tục đầu tư cho các dự án như "Ứng dụng các phương pháp chế biến và bảo quản phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn thô xanh cho chăn nuôi đại gia súc nhằm giảm thiểu ô nhiễm tại Hà Nội", "Phát triển đàn bò sữa năng suất cao, chất lượng tốt thông qua thụ tinh nhân tạo với tinh bò sữa phân ly giới tính", và "Lai tạo đàn bò thịt chất lượng cao bằng thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh bò thịt KoBe trên địa bàn thành phố."
Ngoài ra, công ty còn duy trì các ngành nghề hoạt động như dịch vụ xây dựng, dịch vụ công cộng, chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác kho bãi và công tác bảo vệ đất đai.
4.5.2 Phương hướng phát triển Công ty trong thời gian tới
– Về máy móc thiết bị:
Công ty đang đẩy mạnh đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị bằng cách thay thế các thiết bị cũ kỹ, lạc hậu bằng những máy móc tiên tiến và dây chuyền sản xuất hiện đại Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng con giống mà còn góp phần bảo vệ môi trường thông qua việc tự động theo dõi tình hình phát triển của giống chăn nuôi.
Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty chưa đáp ứng hiệu quả cho các hoạt động từ văn phòng đến sản xuất Sự thiếu liên kết và trao đổi thông tin nội bộ nhanh chóng đã ảnh hưởng đến kết quả quản lý và điều hành sản xuất Ban lãnh đạo đã nhận thức được vai trò quan trọng của công nghệ thông tin và đã xây dựng kế hoạch hiện đại hóa quản lý và sản xuất kinh doanh bằng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến.
* Họp trực tuyến, hệ thống điều hành trực tuyến
* Hệ thống kiểm soát, điều hành hồ sơ điện tử
* Xây dựng trang WEB thương mại điện tử để giới thiệu về sản phẩm và chỉ dẫn địa lý vùng sản phẩm của Công ty
– Về lực lượng lao động
Tiếp tục đánh giá và sắp xếp nhân lực nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công việc, đồng thời bảo vệ quyền lợi và tạo việc làm bền vững cho người lao động.
Nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ lãnh đạo và chuyên môn là nhiệm vụ quan trọng Cần xây dựng chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thông qua các khóa học ngắn hạn và dài hạn cả trong và ngoài nước, đồng thời tổ chức các chuyến tham quan học tập để tích lũy kinh nghiệm thực tế.
Để thu hút nhân lực chất lượng cao và có uy tín, công ty cần xây dựng chính sách tuyển dụng hấp dẫn, đồng thời tạo ra chế độ đãi ngộ hợp lý cho lao động mới, đặc biệt là những người trẻ có năng lực, trình độ và kinh nghiệm trong quản lý cũng như chuyên môn Điều này sẽ giúp củng cố đội ngũ nhân sự tại các vị trí và lĩnh vực then chốt của công ty.
Xây dựng quy chế trả lương và thưởng dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của nhân viên là cần thiết để đảm bảo tính cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành Điều này không chỉ khuyến khích người lao động phát huy tính chủ động và sáng tạo mà còn thúc đẩy họ làm việc với tinh thần hăng say, đạt được chất lượng và hiệu quả cao hơn.