1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm hoàng giang

125 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hoàng Giang
Tác giả Lê Thị Hiện
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Long Vỹ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứ

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶCTHỰC TIỄN

      • 1.5.1. Những đóng góp m

      • 1.5.2. Ý nghĩa của đề tài

        • 1.5.2.1. Ý nghĩa khoa học

        • 1.5.2.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1. Khái niệm thị trường

        • 2.1.1.2. Khái niệm phát triển thị trường

        • 2.1.1.3. Khái niệm kênh phân phối sản phẩm

      • 2.1.2. Nội dung nghiên cứu về thị trường

        • 2.1.2.1. Phân loại thị trường

        • 2.1.2.2. Các yếu tố cấu thành thị trường

        • 2.1.2.3. Kênh phân phối

      • 2.1.3. Nội dung phát triển thị trường dược phẩm

      • 2.1.4. Đặc điểm của các sản phẩm dược phẩm

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm

        • 2.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài

        • 2.1.5.2. Các yếu tố bên trong

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

      • 2.2.1. Thực trạng thị trường dược phẩm Việt Nam

        • 2.2.1.1. Vị thế ngành dược trong nền kinh tế Việt Nam

        • 2.2.1.2. Đặc điểm thị trường

        • 2.2.1.3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường

      • 2.2.2. Sản phẩm dược phẩm trên thế giới

      • 2.2.3. Các bài học kinh nghiệm

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HOÀNG GIANG

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Dược phẩmHoàng Giang

      • 3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty

      • 3.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty

      • 3.1.4. Đặc điểm về tài sản

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm, sản phẩm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp thông tin

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

    • 3.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔPHẦN DƯỢC PHẨM HOÀNG GIANG

      • 4.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường của công

      • 4.1.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện các chiến lược phát triểnthị trường theo chiều sâu của công ty

        • 4.1.2.1. Chiến lược về thương hiệu và chủng loại sản phẩm

        • 4.1.2.2. Chiến lược phát triển hệ thống kênh phân phối

        • 4.1.2.3. Chiến lược giá cả hàng hoá của công ty

        • 4.1.2.4. Chiến lược phát triển thị phần hàng hóa của Công ty

        • 4.1.2.5. Hoạt động xúc tiến đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

      • 4.1.3. Thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường theo chiều rộngcủa công ty

        • 4.1.3.1. Chiến lược mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý

        • 4.1.3.2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN

      • 4.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài

      • 4.2.2. Nhóm các yếu tố bên trong

      • 4.2.3. Đánh giá chung về hoạt động phát triển thị trường của công ty

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊTRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦM DƯỢC PHẨM HOÀNG GIANG

      • 4.3.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường

      • 4.3.2. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối

      • 4.3.3. Hạ giá thành sản phẩm

      • 4.3.4. Đa dạng hoá sản phẩm

      • 4.3.5. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng

      • 4.3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và đào tạo con người

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

Thị trường ra đời cùng với nền sản xuất hàng hoá, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động giao dịch thương mại của doanh nghiệp Trong xã hội phát triển, thị trường không chỉ là địa điểm gặp gỡ giữa người mua và người bán, mà còn cho phép giao dịch qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã dẫn đến nhiều quan niệm khác nhau về thị trường, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu và cách nhìn nhận của từng người.

Theo học thuyết của Các Mác, hàng hóa là sản phẩm được sản xuất không phải để người sản xuất tiêu dùng mà nhằm mục đích bán ra thị trường.

Theo định nghĩa truyền thống, thị trường là không gian diễn ra các hoạt động trao đổi và mua bán, nơi mà người mua và người bán tương tác để giao dịch sản phẩm và dịch vụ Thị trường phản ánh đặc điểm của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, và không chỉ đơn thuần là các chợ hay cửa hàng, mặc dù những địa điểm này cũng có hoạt động mua bán hàng hóa (Vũ Thế Phú, 2000).

Thị trường là tổng hợp của cung và cầu về một loại hàng hóa hoặc nhóm hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh Nó phản ánh nhu cầu xã hội, giúp các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của mình Bên cạnh đó, thị trường còn là căn cứ cho việc lập kế hoạch và là công cụ hỗ trợ các biện pháp điều tiết vĩ mô của nhà nước (Vũ Thế Phú, 2000).

Theo David Beg, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi giữa người bán và người mua, nơi họ tìm thấy sự thoả mãn thông qua việc giao dịch hàng hoá và dịch vụ (David Beg, 2012).

Theo quan điểm của Marketing, thị trường được định nghĩa là tập hợp những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu và mong muốn cụ thể, sẵn sàng mua và có khả năng chi trả cho hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn những nhu cầu đó Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ nhu cầu, mong muốn và hành vi mua sắm của người tiêu dùng Trong khi người mua và người bán đều cần thiết cho thị trường, các chuyên gia Marketing thường xem người bán như một phần của ngành sản xuất và cung ứng, trong khi người mua được coi là thị trường Do đó, thuật ngữ “thị trường” thường được sử dụng để chỉ một nhóm khách hàng với những nhu cầu và mong muốn nhất định, được đáp ứng bởi một loại sản phẩm cụ thể, bao gồm cả khách hàng hiện tại và tiềm năng (Nguyễn Thượng Thái, 2007).

Trong nền kinh tế hiện nay, thị trường được xem là không gian diễn ra các mối quan hệ kinh tế, nơi tổng hợp cung – cầu và nhu cầu của một loại hàng hóa cụ thể Thị trường cũng có thể được hiểu là nhóm khách hàng có khả năng chi tiêu và nhu cầu chưa được đáp ứng.

Nguyên lý tác động giữa người bán và người mua quyết định giá cả của hàng hóa và dịch vụ, đồng thời xác định số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm cần sản xuất Qua đó, nguyên lý này cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ và sử dụng tài nguyên khan hiếm trong xã hội.

Thị trường là không gian diễn ra các mối quan hệ kinh tế, nơi tổng hợp cung và cầu, đồng thời phản ánh nhu cầu chưa được đáp ứng.

Thị trường là một khái niệm kinh tế quan trọng, liên quan mật thiết đến phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa Sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã dẫn đến sự hình thành nhiều quan niệm khác nhau về thị trường trên toàn cầu.

Thị trường ban đầu chỉ được hiểu đơn giản là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa Tuy nhiên, khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển với sự phong phú và đa dạng của các mặt hàng cùng các hình thức trao đổi phức tạp hơn, cách hiểu truyền thống về thị trường đã không còn đầy đủ và cần được điều chỉnh để phản ánh đúng bản chất của nó.

Trong số các quan niệm về thị trường được đưa ra, đáng chú ý có quan điểm của Philip Kotler, trong các tác phẩm về marketing của mình, cho rằng:

Thị trường bao gồm tất cả khách hàng tiềm năng có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu đó Theo Philip Kotler, người bán được phân chia thành ngành sản xuất, trong khi người mua tạo thành thị trường (Philip Kotler, 2003).

Thị trường được định nghĩa là tập hợp các nhóm khách hàng tiềm năng có nhu cầu tương đồng, trong khi những người bán cung cấp sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng những nhu cầu này Tại Việt Nam, thị trường được hiểu là môi trường trao đổi, nơi người mua và người bán cạnh tranh để xác định giá trị hàng hóa và dịch vụ.

Các quan niệm hiện tại về thị trường chủ yếu tập trung vào khía cạnh vĩ mô, phục vụ cho việc hoạch định và quản lý chính sách, nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xác định các thành phần tham gia và yếu tố cấu thành của thị trường Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển các biện pháp và chiến lược kinh doanh hiệu quả Trong bối cảnh doanh nghiệp thương mại, thị trường được hiểu là một hoặc nhiều nhóm khách hàng tiềm năng có nhu cầu tương đồng, cùng với những người bán cụ thể mà doanh nghiệp có khả năng mua hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.1.2 Khái niệm phát triển thị trường

Phát triển thị trường bao gồm các biện pháp và chiến lược mà doanh nghiệp áp dụng để gia tăng doanh số bán hàng, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trường.

Cơ sở thực tiễn về giải pháp phát triển thị trường

2.2.1.1 Vị thế ngành dược trong nền kinh tế Việt Nam

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ngành công nghiệp dược Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, nhưng chủ yếu phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu, dẫn đến việc đánh giá ngành này ở mức trung bình – thấp Tương tự như nhiều quốc gia trong khu vực, ngành dược phẩm Việt Nam phải đối mặt với tình trạng bảo hiểm y tế không đầy đủ và không đồng đều, khiến người dân phải chi trả nhiều hơn cho thuốc Điều này đã cản trở sự phát triển của thị trường, với chi tiêu cho y tế của Việt Nam chỉ đạt 1,6% GDP vào năm 2009.

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm nhiệt đới, tạo điều kiện cho nhiều loại bệnh phát triển, đặc biệt là các bệnh về đường hô hấp, viêm nhiễm và sốt rét Mặt khác, mức sống thấp và hiểu biết hạn chế của người dân dẫn đến tình trạng thiếu vitamin, canxi, khoáng chất, gây còi xương ở trẻ em và các bệnh về cơ, khớp ở người già Do đó, nhu cầu về thuốc giảm đau, kháng khuẩn, kháng sinh và chống viêm là rất cao, đặc biệt ở người lớn tuổi và trẻ em Tuy nhiên, với mức sống còn thấp, người tiêu dùng ưu tiên các loại thuốc giá rẻ, đa công dụng và dễ sử dụng.

Khi GDP tăng, ngân sách dành cho y tế cũng tăng trung bình 517,4 tỷ đồng/năm (Tổng cục thống kê, 2015) Đời sống nhân dân ngày càng cao, kéo theo nhu cầu và chi phí cho sức khỏe tăng nhanh Nhu cầu về thuốc khác nhau giữa các vùng; khu vực thành thị có nhu cầu lớn hơn về dược phẩm cao cấp, trong khi vùng nông thôn chủ yếu cần thuốc thông thường Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời về thuốc đông y, thuốc nam, thuốc bắc, với nhiều người vẫn tin tưởng và ưa chuộng thuốc nam, cho thấy triển vọng phát triển của loại thuốc này rất lớn.

2.2.1.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường

Thị trường dược phẩm Việt Nam đang nổi bật với tiềm năng lớn, ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á, đạt khoảng 16% mỗi năm Tổng giá trị tiêu thụ thuốc năm 2013 là 3,3 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020.

Biểu đồ 2.1 Tăng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và tổng chi tiêu bình quân đầu người cho dược phẩm

Nguồn: Tổng công ty cổ phần chứng khoán FPT (2012)

Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2% trong năm

Năm 2012, thị trường biệt dược ghi nhận tỷ lệ 22,3%, với kênh phân phối chính là các bệnh viện thông qua hình thức thuốc kê đơn (ETC) chiếm 70%, trong khi phần còn lại được phân phối qua bán lẻ tại các quầy thuốc (OTC).

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam

Nguồn: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco (2014)

Hiện nay, việc tiêu thụ thuốc tại Việt Nam phản ánh xu hướng chung của các quốc gia đang phát triển, trong đó các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 20%.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam

Theo Cục Quản lý Dược (2014), mức chi tiêu cho thuốc của người Việt Nam vào năm 2012 chỉ đạt 36 USD/người/năm, thấp hơn so với Thái Lan (64 USD), Malaysia (54 USD) và Singapore (138 USD) Tuy nhiên, với sự gia tăng mối quan tâm đến sức khỏe của 90 triệu dân, điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành dược tại Việt Nam.

Biểu đồ 2.4 Tình hình nhập khẩu thuốc ở Việt Nam

Ngành dược phẩm Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nhập khẩu, với chỉ 50% nhu cầu tân dược được đáp ứng bởi sản xuất trong nước Tổng giá trị nhập khẩu thuốc đã tăng từ 864 triệu USD vào năm 2008 lên 1,8 tỷ USD vào năm 2013, thể hiện mức tăng trung bình hàng năm là 18% trong giai đoạn này Điều này cho thấy sự cần thiết phải phát triển công nghiệp dược trong nước để giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn cung nước ngoài.

Biểu đồ 2.5 Thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam, năm 2013

Năm 2013, Việt Nam chủ yếu nhập thuốc từ các thị trường như Pháp, Ấn Độ và Hàn Quốc, trong khi nguyên liệu sản xuất chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc (52%) và Ấn Độ (16%) Đối với nguyên liệu đông dược, 90% được nhập từ Trung Quốc, còn lại là các loại thảo dược trồng trong nước như atiso, đinh lăng, cam thảo, cao ích mẫu và diệp hạ châu.

2.2.2 Sản phẩm dược phẩm trên thế giới

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe đã phát triển mạnh mẽ, giúp người tiêu dùng nhận thức rõ hơn về mối liên hệ giữa việc sử dụng thực phẩm hợp lý và lợi ích sức khỏe tối ưu Điều này càng trở nên quan trọng khi chi phí y tế ngày càng tăng và dân số ngày càng già, khiến mỗi cá nhân cần tự kiểm soát tình trạng sức khỏe của mình.

Sự thay đổi nhận thức về vai trò của thực phẩm đối với sức khỏe đã dẫn đến sự phát triển của lĩnh vực thực phẩm chức năng (TPCN) TPCN tập trung vào tác động của thực phẩm đối với các triệu chứng và bệnh lý, đặc biệt là các bệnh tim mạch, đái tháo đường, béo phì và ung thư.

Theo một số điều tra, người dân Mỹ thường sử dụng thực phẩm chức năng (TPCN) để hỗ trợ điều trị các triệu chứng như đau dạ dày, cảm lạnh, nhức đầu và tiêu chảy trước khi tìm kiếm sự can thiệp từ bác sĩ Việc này cho thấy vai trò quan trọng của TPCN trong việc cải thiện các chức năng thể chất và tinh thần.

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản không phân biệt giữa thực phẩm chức năng và dược thực phẩm Thực phẩm chức năng được xem là thực phẩm, không phải dược phẩm, nhưng chứa các hoạt chất mang lại lợi ích cho sức khỏe, khác với các thực phẩm cơ bản thông thường.

Các quốc gia phát triển đều thiết lập khung pháp lý nhằm quản lý sản xuất, lưu hành, kinh doanh và sử dụng thực phẩm chức năng.

* Thị trường TPCN ở Nhật Bản

Nhật Bản đã đưa thực phẩm chức năng (TPCN) ra thị trường từ những năm 1930, và đến giữa thập kỷ 1980, nước này trở thành một trong những quốc gia sản xuất và tiêu thụ TPCN hàng đầu thế giới Sự gia tăng ô nhiễm trong môi trường thực phẩm cùng với chi phí thuốc chữa bệnh ngày càng cao đã tạo ra gánh nặng cho cả người dân và chính phủ, khi chi phí y tế dự phòng và bảo hiểm y tế liên tục tăng.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 06:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chu Văn Cấp, Phạm Quang Phan, Trần Bình Trọng (2002). Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lê nin. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lê nin
Tác giả: Chu Văn Cấp, Phạm Quang Phan, Trần Bình Trọng
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2002
3. Công ty Cổ phần Dược phẩm Hoàng Giang (2014 - 2015). Báo cáo tài chính 4. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco (2014). Báo cáo doanh nghiệp 5. Cục quản lý dược (2014). Báo cáo ngành dược phẩm Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính
Tác giả: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hoàng Giang
Năm: 2014 - 2015
7. Lê Hồng Thọ (2007). Thực phẩm chức năng và hiệu quả thực tế, truy cập ngày 26/05/2016 tại http://vietsciences.free.fr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực phẩm chức năng và hiệu quả thực tế
Tác giả: Lê Hồng Thọ
Năm: 2007
8. Ngô Kim Thanh (2011). Giáo trình Quản trị giải pháp. NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị giải pháp
Tác giả: Ngô Kim Thanh
Nhà XB: NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
9. Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bích (2001). Marketing nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bích
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
10. Nguyễn Thị Liên Diệp, Ths.Phạm Văn Nam (2006). Giải pháp và Chính sách kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp và Chính sách kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thị Liên Diệp, Ths.Phạm Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Năm: 2006
11. Nguyễn Thượng Thái (2007). Marketing cản bản. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr. 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing cản bản
Tác giả: Nguyễn Thượng Thái
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2007
14. Phạm Ngọc Kiểm (2002). Giáo trình thống kê doanh nghiệp. Nhà xuất bản Viện Đại học Mở, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thống kê doanh nghiệp
Tác giả: Phạm Ngọc Kiểm
Nhà XB: Nhà xuất bản Viện Đại học Mở
Năm: 2002
15. Phí Mạnh Hồng (2013). Lý thuyết quản trị, truy cập ngày 29/11/2015 tại http://quantri.vn/dict/details/8113-phan-loai-thi-truong Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết quản trị
Tác giả: Phí Mạnh Hồng
Năm: 2013
18. Tổng cục thống kê (2015).Tình hình kinh tế, xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình kinh tế, xã hội
Tác giả: Tổng cục thống kê
Năm: 2015
20. Trần Đáng (2014). Bài viết về Thực phẩm chức năng, truy cập ngày 21/11/2015 tại http://www.thaythuoccuaban.com/thucphamchucnang/bai%20viet%20ve%20Thuc%20pham%20chuc%20nang.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài viết về Thực phẩm chức năng
Tác giả: Trần Đáng
Năm: 2014
23. Vũ Thế Phú (2000). Marketing căn bản. Nhà xuất bản Giáo dục. tr. 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Tác giả: Vũ Thế Phú
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2000
24. Vương Linh (2013). Nhiều người sai khi dùng thực phẩm chức năng để chữa bệnh, truy cập ngày 25/11/2015 tại http://suckhoe.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/nhieu-nguoi-sai-khi-dung-thuc-pham-chuc-nang-de-chua-benh-2843013.htmlTiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiều người sai khi dùng thực phẩm chức năng để chữa bệnh
Tác giả: Vương Linh
Năm: 2013
25. Courtland L.Bovee’and John V.Thill (1998). Direct distribution channels Sách, tạp chí
Tiêu đề: Direct distribution channels
Tác giả: Courtland L. Bovee, John V. Thill
Năm: 1998
26. David M.Caplan (2006)”What’s wrong with funtional foods” University of North Texas, Hoa Ky Sách, tạp chí
Tiêu đề: What’s wrong with functional foods
Tác giả: David M. Caplan
Nhà XB: University of North Texas
Năm: 2006
27. FOSHU (2006). Foods for Specific Health Use, Ohama et al, Nhat Ban Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foods for Specific Health Use
Tác giả: Ohama et al
Nhà XB: Nhat Ban
Năm: 2006
28. Italian trade Agency (2014), Brief sector note on pharmaceutical industry in Viet Nam; ICE processing of General Statistics Office data Sách, tạp chí
Tiêu đề: Brief sector note on pharmaceutical industry in Viet Nam
Tác giả: Italian trade Agency
Nhà XB: ICE processing of General Statistics Office data
Năm: 2014
6. Lâm Quốc Hùng (2014). Quản lý thực phẩm chức năng, truy cập ngày 25/11/2015 tại http://vnpca.org.vn/story/quan-ly-thuc-pham-chuc-nang-kho-tu-nhieu-phia Link
1. David Beg (2012). Giáo trình kinh tế học. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Xuân Quang (2005). Marketing Thương mại. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w