Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
+Lợn nái Landrace được phối với đực Yorkshire: 226 con vàlợn nái Yorkshire được phối với đực Landrace: 340 con
+ Lợn của các tổ hợp lai trên từ cai sữa đến 60 ngày tuổi
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm giống lợn hạt nhân Hưng Việt, tọa lạc tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, thuộc Công ty Cổ phần Austfeed Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire a Các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn cái Landrace và Yorkshire
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
- Tuổi động dục lần đầu (ngày)
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
- Thời gian cai sữa (ngày)
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày) b Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire và năng suất sinh sản của lợnnái Landrace và Yorkshire qua các lứa đẻ
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
- Số con sơ sinh/ổ (con)
- Số con sơ sinh sống/ổ (con)
- Số con cai sữa/ổ (con)
- Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
- Khối lượng sơ sinh/ ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh/con (kg)
- Khối lượng cai sữa/con (kg)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
3.2.2 Tiêu tcai sữa/ổ (kg)g)ồm:̣n nái Landrace và Yorkshire và năng suất s
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
- Thức ăn giai đoạn chờ phối (kg)
- Thức ăn giai đoạn mang thai (kg)
- Thức ăn giai đoạn nuôi con (kg)
- Thức ăn tập ăn cho lợn con (kg)
- Thức ăn thu nhận (kg)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa
3.2.3 Sinh trưởng và HQHCTA của đàn lợn con lai cai sữa – 60 ngày tuổi
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- KL lợn con 60 ngày/ổ (kg)
- Tổng TA từ CS- 60 ngày/ổ (kg)
- HQCHTA từ CS- 60 ngày tuổi (kgTĂ/ kg tăng KL)
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc a) Nuôi dưnuôi dưỡng và chăm sócm sómang thai
* Chuôi dưnuôi dưỡng và chăm sócm sóm
ChChuôi dưnuôi dưỡng và chăm sóc
- Có ngodưnuôi dưỡng và chăm sócm s
- Kh ngodưnuôi dưỡng và chăm sócm sómang thailai cai sữa – 60 ngày
- Lông da mưôi dưỡng và chăm sócm sómang thailai ca
- Không có khuydưỡtật, thân hình cân đối, có sự liên kết hài hòa giữa các phần của cơ thể: đầu - cổ, vai- ngực, lưng sườn bụng và mông
- Bốn chân thẳng khỏe, không dị tật, chân đi bằng móng không đi bằng bàn chân
- Có từ 12 vú trở lên, phân bố cách đều Đầu vú lộ rõ (núm vú dài)
- Âm hộ phát triển bình thường không có dị tật
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn hậu bị
Lợn hậu bị khi đã chọn thành thục tính cho ăn:1,8-2kg/ngày
Nếu cho ăn nhiều quá: lợn quá béo sẽ động dục thất thường hoặc không động dục, khó thụ thai, tỷ lệ chết phôi cao, đẻ ít con
Nếu cho ăn ít quá: lợn gầy, chậm động dục, thiếu sữa để nuôi con ở lứa đẻ đầu, hao mòn lợn nái sau cai sữa cao
Phát hiện lợn nái động dục và phối giống
Chu kỳ động dục ở lợn nái thường là 21 ngày (dao động từ 17- 23 ngày) Thời gian động dục 3-4 ngày
Lợn nái thường sẽ trở lại động dục trong khoảng 4 đến 7 ngày sau khi cai sữa lợn con Việc phát hiện lợn nái động dục là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quy trình phối giống.
Cần kiểm tra lợn nái ít nhất hai lần mỗi ngày, với khoảng cách 12 giờ giữa các lần kiểm tra Thời điểm lý tưởng để kiểm tra là vào lúc 5-6 giờ sáng và 5-6 giờ chiều, khi lợn thường thể hiện rõ triệu chứng động dục Để xác định chính xác thời điểm lợn nái động dục, người chăn nuôi cần nắm vững chu kỳ động dục và quan sát các biểu hiện của lợn.
* Biểu hiện động dục ở lợn nái :
Vào ngày đầu tiên của kỳ động dục, lợn nái thể hiện sự bồn chồn, đi lại và kêu rít, có dấu hiệu muốn ra khỏi chuồng Chúng ăn uống kém và có hành vi phá máng Vùng âm hộ của lợn nái sưng mọng, đỏ hồng và căng bóng, kèm theo nước nhờn lỏng, trong và chưa keo dính chảy ra ngoài.
- Ngày động dục thứ hai: lợn nái ở trạng thái yên tĩnh hơn, ít kêu rít, nhưng chưa chịu đứng im khi con khác nhảy lên lưng
Vào ngày động dục thứ ba, lợn thể hiện trạng thái yên tĩnh rõ rệt; khi ấn tay hoặc ngồi lên lưng, lợn sẽ đứng yên, cho thấy trạng thái mê ì Đồng thời, nước nhờn đã chuyển sang dạng keo dính và âm hộ có màu mận chín, đây chính là thời điểm lý tưởng để phối giống.
Vào ngày động dục thứ tư, trạng thái hưng phấn của lợn nái giảm dần, và đến cuối ngày, chúng thường không còn muốn gần gũi với lợn đực Âm hộ của lợn nái bắt đầu teo lại về kích thước bình thường, lượng dịch nhờn tiết ra giảm, có màu trắng đục và không dính Đuôi của lợn nái thường hạ xuống để che khu vực âm hộ.
Thời gian kiểm tra đông dục trong ngày: dẫn đực kiểm tra, sáng hai lần, chiều hai lần
+ Dẫn lợn nọc đi trước mặt lợn nái, nếu xác định lên giống thì dẫn nái về dãy chuồng phối theo tuần, phối xong không di chuyển lợn
Trước khi tiến hành phối giống, cần vệ sinh sạch sẽ lợn cái bằng nước và khăn giấy Sau đó, ấn nhẹ vùng mông hoặc kích thích âm hộ của lợn nái để giúp lợn đứng yên trong quá trình phối.
Cần quan tâm đến các yếu tố sau:
Phối giống lần đầu cho lợn cái hậu bị nên được thực hiện khi chúng đạt tuổi từ 7,5 đến 8,5 tháng và có khối lượng tối thiểu 140kg Việc phối giống ở lần động dục đầu tiên không hiệu quả vì cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, dẫn đến số trứng rụng ít và số lượng con đẻ ra cũng thấp Do đó, nên chờ đến khi lợn đã qua ít nhất 2 lần động dục để đảm bảo kết quả tốt hơn.
Cần phải ghi lại ngày phối giống để tính ngày lợn đẻ
* Một số vấn đề cần lưu ý lợn nái chửa:
- Tỷ lệ đậu thai có liên quan trực tiếp đến ánh sáng,nhiệt độ chuồng nuôi và phương pháp cho ăn:
+ Chửa kỳ I: choăn quá nhiều nái béo, % thai và số con/ổ thấp + Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao (>30°C) dẫn đến nái dễ sẩy thai
- Tỷ lệ loại thải nái cũng được tuyển chọn trong giai đoạn này:
+ Nái không có thai>2 lần, lên giống lại nhiều lần (2 -4 lần) nên loại thải + Nái bị viêm nhiễm đường sinh dục > 3 lần, loại thải
+ Nái sẩy thai, khô thai nhiều lần, 2 lần trở lên loại thải b) Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
Thời gian mang thai ở động vật có vú kéo dài khoảng 114 ngày, với khoảng dao động từ 110 đến 118 ngày Dựa trên mức độ phát triển của bào thai, thời gian mang thai được chia thành hai giai đoạn chính.
+ Chửa kỳ 1: từ ngày phối giống có chửa đến ngày thứ 84 Đây là giai đoạn đầu nái mang thai, nếu thức ăn bị mốc dễ gây nên hỏng thai
+ Chửa kỳ 2: từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ, giai đoạn này bào thai phát triển rất mạnh, chiếm 3/4 khối lượng sơ sinh
Thường xuyên làm mát và thông thoáng cho nái mang thai Nhiệt độ thích hợp