Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cơ sở lý luận về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Thuế ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, là nguồn tài chính thiết yếu để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nó đảm bảo chi tiêu cho các chức năng quan trọng như xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh và phúc lợi công cộng.
Trong lĩnh vực kinh tế học, thuế được xem là một công cụ đặc biệt mà nhà nước áp dụng để chuyển giao một phần tài nguyên từ khu vực tư nhân sang khu vực công.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Đối với người nộp thuế, đây được xem như một khoản đóng góp bắt buộc, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo quy định của pháp luật về mức độ và thời hạn Khoản thu này không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng cho mục đích chung của xã hội (Học viện Tài chính, 2014).
Thuế là công cụ tài chính thiết yếu cho Nhà nước, được sử dụng để huy động nguồn thu nhằm đáp ứng các chi tiêu công Khi Nhà nước hình thành, thuế trở thành phương tiện chính để đảm bảo ngân sách hoạt động Thông qua quyền lực của mình, Nhà nước ban hành các luật thuế, yêu cầu cư dân và các đối tượng kinh tế khác đóng góp cho ngân sách quốc gia.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Thuế là hình thức bắt buộc theo luật định, được quy định trong hiến pháp mỗi quốc gia Nhà nước sử dụng quyền lực để ấn định sắc thuế, yêu cầu tổ chức và công dân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước Việc không thực hiện nghĩa vụ thuế là vi phạm pháp luật quốc gia Điều này phân biệt thuế với các khoản đóng góp tự nguyện và các khoản vay mượn của Chính phủ.
Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp, được sử dụng bởi Nhà nước để chi cho các nhu cầu công cộng Số thuế thu được sẽ phục vụ cho lợi ích của xã hội và mọi cá nhân, đảm bảo các dịch vụ thiết yếu và phát triển đất nước.
Số thuế mà các đối tượng nộp cho Nhà nước được xác định dựa trên hoạt động cụ thể và thu nhập của họ, không phụ thuộc vào khối lượng lợi ích công cộng nhận được Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt giữa thuế và các khoản phí, lệ phí (Học viện Tài chính, 2014).
2.1.1.2 Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong toàn bộ quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng, và nó được thu tại giai đoạn tiêu thụ.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa và dịch vụ, với người tiêu dùng cuối cùng là người gánh chịu thuế này.
Thuế GTGT là một loại thuế đặc biệt, thu theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất, từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Đặc điểm này giúp thuế GTGT vượt trội hơn so với các loại thuế gián thu khác, đồng thời khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây, tránh tình trạng "thuế chồng lên thuế".
- Thuế GTGT có tính trung lập cao, cụ thể:
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, vì họ chỉ là người đại diện nộp thuế thay cho người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách thức tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, vì tổng số thuế phải nộp ở tất cả các giai đoạn luôn tương đương với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể có bao nhiêu giai đoạn trong quá trình đó.
+ Thuế GTGT có ít mức thuế suất: Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%
Thuế GTGT áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong lãnh thổ, tạo ra sự công bằng trong giao dịch quốc tế bằng cách miễn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
Thuế GTGT là một loại thuế tiên tiến, giúp khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu, cụ thể là hiện tượng “thuế chồng lên thuế” Việc áp dụng thuế GTGT mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, bao gồm khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu, tăng cường đầu tư và gia tăng thu ngân sách nhà nước.
2.1.1.3 Khái niệm, nội dung, nguyên tắc quản lý thuế
• Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan thuế đến người nộp thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế
Cơ sở thực tiễn về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế của các địa phương nước ta
2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã consistently hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dự toán thu ngân sách nhà nước từ năm 2001 đến nay, đạt được toàn diện các chỉ tiêu được giao và phấn đấu không ngừng.
Cục thuế TP Hồ Chí Minh là một trong những đơn vị tiên tiến trong ngành thuế, đặc biệt trong việc áp dụng Luật thuế và quy trình quản lý thu thuế mới Cục thuế đã tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế trong toàn ngành.
1 Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính
Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã ra mắt trung tâm tư vấn thuế miễn phí, góp phần vào việc hỗ trợ và tuyên truyền hiệu quả cho các doanh nghiệp.
Cục thuế cam kết cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, với mục tiêu đơn giản và dễ hiểu Sự đổi mới trong công tác quản lý không chỉ giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp mà còn đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách thuế của Nhà nước.
Để hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả, chúng tôi đã thiết lập các đường dây nóng và tổ chức đối thoại thường xuyên, kịp thời giải đáp và xử lý các vướng mắc cho hơn 15.000 lượt doanh nghiệp mỗi năm Ngoài ra, hơn 35.000 lượt doanh nghiệp được tập huấn và nhận thông tin qua điện thoại, phương tiện truyền thông và Internet Chúng tôi tự hào là đơn vị đầu tiên trong cả nước thực hiện ISO 9001:2000 cho các sản phẩm tuyên truyền hỗ trợ, cấp mã số thuế, quản lý đăng ký thuế cho người có thu nhập cao, cung cấp thông tin hồ sơ lưu trữ và đăng ký, duyệt hóa đơn tự in.
2 Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế
Cục thuế là đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, đóng góp quan trọng cho hệ thống xử lý thông tin của Tổng cục Thuế Cục đã tổ chức hiệu quả việc đăng ký mã số thuế cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh, đồng thời phát triển nhiều chương trình ứng dụng, như website cung cấp thông tin pháp luật thuế, giúp doanh nghiệp lựa chọn đối tác kinh doanh và nhận diện các hoạt động không hợp lệ Qua đó, cục thuế kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi gian lận trốn thuế theo quy định pháp luật.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Cục thuế đã được thực hiện thông qua nhiều hoạt động quan trọng như quản lý công văn đến và đi tại phòng HCQT-TV, quản lý cán bộ công chức tại phòng TCCB, cùng với quy trình đăng ký và cấp mã số thuế, thủ tục đóng mã số thuế, cấp phát hóa đơn và đăng ký hóa đơn tự in Ngoài ra, Cục thuế cũng cung cấp và xác nhận số liệu, chứng từ lưu trữ, cũng như thực hiện các công vụ liên quan đến hoạt động tuyên truyền hỗ trợ, hiện đang mở rộng đến các Chi cục thuế quận huyện.
3 Xây dựng tổ chức bộ máy phù hợp và tăng cường đào tạo cán bộ
Chúng tôi liên tục củng cố bộ máy tổ chức và nâng cao đội ngũ cán bộ, đảm bảo tính trong sạch và vững mạnh Đội ngũ này không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn biết tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới.
Cán bộ luôn được chú trọng nâng cao trình độ với các hình thức đào tạo đa dạng, nhiều người sở hữu hai bằng đại học chuyên ngành như tin học, ngoại ngữ và luật học (Cục Thuế Tp Hồ Chí Minh, 2001).
2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là một trong bốn tỉnh được áp dụng thí điểm cơ chế
"tự khai tự nộp" từ năm 2004 Các nội dung công việc thực hiện cụ thể bao gồm:
Tổ chức bộ máy của Phòng thí điểm thực hiện cơ chế "tự khai, tự nộp" được chia thành 4 tổ chức chính, tương tự như một cơ quan thuế thu nhỏ Các tổ này bao gồm: Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp, Tổ Theo dõi, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, và Tổ Thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong quy trình quản lý thuế, các khâu công việc quan trọng bao gồm tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, xử lý tờ khai và tổng hợp thông tin, đôn đốc thu nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế, cũng như tiến hành thanh tra và kiểm tra.
Kết quả triển khai cơ chế "tự khai, tự nộp" đã nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp, đồng thời giúp các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật Điều này đã đảm bảo số thu ngân sách nhà nước đạt dự toán và tăng so với cùng kỳ Ngoài ra, cơ quan thuế cũng đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp bộ máy quản lý thuế hoạt động hiệu quả hơn theo chức năng chuyên sâu của ngành.
Từ ngày 01/07/2007, Luật quản lý thuế chính thức áp dụng cơ chế “tự khai - tự nộp” Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã triển khai cơ chế này với nhiều nội dung cụ thể.
Tổ chức lại bộ máy quản lý thuế : gồm 12 phòng và thực hiện chức năng nhiệm vụ theo đúng quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế
Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp bao gồm các chức năng cơ bản như tuyên truyền và hỗ trợ, kê khai cùng kế toán thuế, quản lý nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế, cũng như tiến hành thanh tra và kiểm tra.
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thông qua việc phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan truyền thông, nhằm nâng cao hiểu biết về chính sách thuế trong cộng đồng Cục cũng tích cực tuyên truyền các luật thuế mới như Luật Thuế TNCN, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN, đồng thời cải thiện hoạt động hỗ trợ bằng cách hướng dẫn và giải đáp thắc mắc về thuế đúng quy định Các dịch vụ như kiốt điện tử và hộp thư thoại tự động đã được duy trì để hỗ trợ người nộp thuế, bên cạnh việc đưa bộ phận “một cửa” vào hoạt động để giải quyết thủ tục hành chính về thuế Từ tháng 10/2009, Cục thuế đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến đăng ký kinh doanh và thuế, đảm bảo thực hiện đúng quy định Đồng thời, Cục cũng đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về thuế, nhằm ngăn chặn hành vi trốn thuế và gian lận thuế, đảm bảo thu đúng và đủ ngân sách nhà nước.
2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng của Chi cục thuế huyện Thanh thủy tỉnh Phú Thọ