1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội

69 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ Và Biến Đổi Bệnh Lý Của Gà Mắc Bệnh Viêm Phế Quản Truyền Nhiễm Tại Vùng Phụ Cận Hà Nội
Tác giả Võ Văn Hiểu
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 3,2 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC

    • 1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM Ở GÀ

      • 2.1.1. Đặc điểm địa dư bệnh

      • 2.1.2. Đặc điểm dịch tễ học

      • 2.1.3. Phương pháp phòng và điều trị bệnh

    • 2.2. VIRUS GÂY BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM Ở GÀ (IBV)

      • 2.2.1. Đặc điểm căn bệnh

    • 2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN GÀ NHIỄM IBV

      • 2.3.1. Phương pháp chẩn đoán dựa vào đặc điểm lâm sàng

      • 2.3.2. Chẩn đoán virus học

      • 2.3.3. Phản ứng huyết thanh học

      • 2.3.4. Kỹ thuật sinh học phân tử ứng dụng để chẩn đoán IBV

  • PHẦN 3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NGUYÊN LIỆU

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp lấy mẫu

      • 3.4.2. Phương pháp mổ khám gà (theo 10 TCN 723-2006)

      • 3.4.3. Phương pháp tiến hành phản ứng RT-PCR

      • 3.4.4. Phương pháp làm tiêu bản vi thể

      • 3.4.5. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học

      • 3.4.6. Phương pháp xác định tỷ lệ mắc Viêm phế quản truyền nhiễm thôngqua triệu chứng lâm sàng, dịch tễ và mổ khám bệnh tích

      • 3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC GÀ MẮC BỆNH IB TẠI VÙNGPHỤ CẬN HÀ NỘI

      • 4.1.1. Tình hình gà mắc bệnh IB theo phương thức chăn nuôi

      • 4.1.2. Tình hình gà mắc bệnh IB theo lứa tuổi trên địa bàn nghiên cứu

      • 4.1.3. Tình hình gà mắc bệnh IB theo mùa trên địa bàn nghiên cứu

    • 4.2. MỘT SỐ BIẾN ĐỔI BỆNH LÝ CỦA GÀ MẮC IB

      • 4.2.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của gà mắc bệnh IB

      • 4.2.2. Một số biến đổi bệnh lý đại thể của gà mặc bệnh IB

      • 4.2.3. Một số biến đổi bệnh lý vi thể của gà mặc bệnh IB

    • 4.3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR CHẨN ĐOÁN GÀ MẮC IBV

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh:

Nội dung

Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Bệnh IB ở gà đẻ nuôi tại vùng phụ cận Hà Nội có những đặc điểm dịch tễ học nổi bật, bao gồm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết khác nhau theo lứa tuổi, quy mô chăn nuôi và mùa vụ Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện rõ rệt, kèm theo những bệnh tích đặc trưng, giúp nhận diện và chẩn đoán bệnh hiệu quả hơn.

- Đặc điểm bệnh lý học gà mắc bệnh IB

- Ứng dụng kỹ thuật RT - PCR để chẩn đoán bệnh do IBV ở gà đẻ nuôi ở vùng phụ cận Hà Nội.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành tại các trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng của công ty DABACO tại Bắc Ninh và gà thả đồi nuôi lấy trứng ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

Mẫu được phân tích tại Trung tâm chẩn đoán thú y DABACO, thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y và Bộ môn Bệnh lý thú y của Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

- Thời gian: Từ tháng 10/2015 đến tháng 9/2016

Nguyên liệu

Gà đẻ trứng giống ISA Brown ở mọi lứa tuổi có dấu hiệu nghi mắc bệnh IB Các mẫu bệnh phẩm như phổi, khí quản và thận từ những con gà nghi mắc bệnh đã được thu thập từ một số trang trại của công ty DABACO Bắc Ninh và các xã thuộc huyện Yên Thế, Bắc Giang.

Cặp mồi cho phản ứng RT-PCR bao gồm mồi xuôi và mồi ngược, với đoạn gen được nhân lên có kích thước khoảng 403 bps (Feng et al., 2012) (bảng 3.1) Các hóa chất và dụng cụ cần thiết cho phản ứng RT-PCR cùng với việc xác định các đặc điểm bệnh lý của gà mắc bệnh được cung cấp bởi Bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Trong nghiên cứu, các dụng cụ và hóa chất cần thiết bao gồm hóa chất cho phản ứng RT-PCR như kít chiết tách ARN, nước không chứa nuclease, dNTP, enzyme, primers, TBE và agarose Các thiết bị như máy li tâm lạnh, máy vortex, máy PCR, máy chạy điện di, máy chụp ảnh gel, tủ ấm 37 độ C, tủ lạnh, hệ thống máy rửa và máy ủ cũng rất quan trọng Ngoài ra, các trang thiết bị phòng thí nghiệm như ống Eppendorf, pipet, găng tay, đầu type, giấy thấm nước, ống đong và thiết bị làm tiêu bản vi thể được cung cấp bởi Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y và Bộ môn Bệnh lý thú y.

Bảng 3.1 Cặp mồi được sử dụng trong phản ứng RT-PCR

Kích cỡ sản phẩm RT- PCR

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp lấy mẫu Đối tượng lấy mẫu là gà ISA Brown nuôi hướng trứng nghi mắc IB ở mọi lứa tuổi chăn nuôi theo hướng tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của công ty DABACO và nuôi thả đồi ở Yên Thế, Bắc Giang

Mẫu bệnh phẩm gà nghi mắc IB được lấy theo TCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT, bao gồm gà mái đẻ từ 18 - 75 tuần tuổi có triệu chứng hô hấp như khó thở, há miệng, âm thanh rale khí quản, chảy nước mũi, hoặc có tiêu chảy phân trắng trong 7 ngày đầu khi bắt đầu bệnh Cần lấy mẫu từ những con gà có báng nước ở bụng, gà đẻ giả, hoặc đàn gà giảm đẻ, trứng trắng, kỳ hình cao, và chỉ lấy mẫu từ những gà không tiêm vắc xin IB hoặc đã tiêm trước đó 21 ngày Mẫu bệnh phẩm bao gồm đoạn khí quản dài 5 – 7 cm có dịch nhầy hoặc tổn thương sung huyết, phổi, buồng trứng, thận, được cho vào túi plastic vô trùng và bảo quản ở nhiệt độ 2 - 6 o C với formol 10%, nhanh chóng chuyển đến phòng thí nghiệm trong ngày để thực hiện phản ứng RT-PCR.

3.4.2 Phương pháp mổ khám gà (theo 10 TCN 723-2006)

* Kiểm tra bên ngoài: Thể trạng, da, lông, vết thương, lỗ tự nhiên, khớp…

Mổ khám bên trong gà bắt đầu bằng việc nhúng ướt lông gà trong dung dịch sát trùng Sau đó, gà được đặt nằm ngửa trên bàn mổ, và tiến hành cắt da ở vùng bụng và bẹn để lật chân sang hai bên, bộc lộ cơ đùi Tiếp theo, cắt da giữa lỗ huyệt và xương hái, một tay giữ hai chân, tay kia kéo phần da trên xương hái để lộ cơ ngực.

Kiểm tra tình trạng cơ ngực, cơ đùi và xương lưỡi hái để phát hiện dấu hiệu khô cơ, xuất huyết, và biến dạng Sử dụng kéo để rạch da từ phần diều đến dưới mỏ nhằm bộc lộ diều, thực quản và khí quản Tiến hành cắt ngang phần cơ giữa lỗ huyệt và xương hái, tiếp tục cắt hai bên sụn sườn qua xương đòn và xương quạ để lấy xương lưỡi hái ra, mở bộc lộ xoang ngực và xoang bụng Quan sát túi khí và các cơ quan nội tạng, sau đó lấy gan, mật, lá lách và tuyến tụy ra để kiểm tra màu sắc và kích thước.

Cắt đứt phần trên dạ dày tuyến và loại bỏ màng treo ruột giúp lật toàn bộ cơ quan tiêu hóa ra phía sau, nhằm kiểm tra cuối cùng để tránh nhiễm bẩn dụng cụ và các tổ chức khác.

Kiểm tra toàn bộ cơ quan sinh dục (buồng trứng, ống dẫn trứng đối với con cái, dịch hoàn ống dẫn tinh đối với con đực)

Kiểm tra thận, ống dẫn niệu, túi Fabricius về hình dạng kích thước, màu sắc, dịch cả bên ngoài và bên trong

Dùng kéo mở một bên cạnh mỏ quan sát xoang miệng Cắt ngang mỏ trên, kiểm tra xoang

Dọc thực quản thẳng tới diều kiểm tra dịch, chất chứa trong và mùi

Dọc khí quản kiểm tra dịch, xuất huyết, hoại tử bên trong

Kiểm tra xoang bao tim, dịch bên trong, mở tim kiểm tra cơ,các xoang và van…

Tách phổi ra khỏi các xương sườn kiểm tra màu sắc, đọ xốp

Bộc lộ dây thần kinh cánh ở trước xương sườn thứ nhất và dây thần kinh hông trong cơ đùi hoặc xoang chậu dưới thận giúp kiểm tra viêm sưng Đồng thời, rạch khớp gối để kiểm tra dịch, bẻ xương đùi nhằm xác định độ cứng mềm, và chẻ xương đùi để kiểm tra tủy.

Để cắt đầu gia cầm, đầu tiên cần thực hiện cắt ở đốt Atlas và lột da Sử dụng kéo cắt xương, cắt hai bên từ lỗ chẩm đến cạnh trước xương đỉnh, sau đó lật hộp sọ để lộ não Cuối cùng, dùng kéo cong vô trùng để cắt lấy não.

Dùng kéo rạch ruột rạch từ dạ dày tuyến xuống tận hậu môn, kiểm tra các tổn thương, hoại tử, xuất huyết, ký sinh trùng

3.4.3 Phương pháp tiến hành phản ứng RT-PCR

Trizol (Roche diagnostics GmbH, Mannheim, Đức) được sử dụng để tách chiết RNA tổng số từ mẫu bệnh phẩm theo quy trình của nhà sản xuất Quy trình bắt đầu bằng việc bổ sung 1 ml Trizol vào 200 µl huyễn dịch chứa mẫu và dung dịch EMDM, sau đó trộn đều trong ống eppendorf 1,5 ml và ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút để đảm bảo phân tách nucleoprotein Tiếp theo, 0,2 ml Chloroform được thêm vào ống eppendorf, đậy nắp và lắc mạnh trong 15 giây Sau khi để ở nhiệt độ phòng trong 15 phút, huyễn dịch sẽ được ly tâm.

Dịch nổi được thu lại sau khi ly tâm ở 12000 vòng/phút trong 15 phút ở 4 o C và chuyển sang ống eppendorf 1,5ml mới Isopropanol được bổ sung với lượng tương đương, sau đó ống được đậy nắp, lộn ngược vài lần và ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút Dịch nổi được loại bỏ sau khi ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4 o C ARN được rửa với 1 ml ethanol qua việc vortex và ly tâm ở 7500 vòng/phút trong 5 phút ở 4 o C Sau khi loại bỏ dịch lỏng, ARN được hong khô tự nhiên trong 10 phút để loại bỏ ethanol và sau đó hòa tan trong nước cất hai lần ARN có thể được sử dụng ngay hoặc bảo quản ở -20 o C.

3.4.3.2 Phản ứng phiên mã ngược tổng hợp cDNA cDNA được phiên mã ngược sử dụng bộ Kit RevertAid First Strand cDNA Synthesis (Thermo Scientific) theo quy trình của nhà sản xuất Hỗn hợp 20àl gồm 6àl RNA, 4àl nước đó loại RNase, 2 àl dNTPs (10mM mỗi loại), 1àl mồi xuụi, 1àl mồi ngược (200 pM/àl), 1àl RevertAid Reverse Transcriptase (200U/àl), 1àl RiboLock RNase inhibitor (20 U/àl) và 4àl 5x first strand buffer Hỗn hợp được trộn đều và để trong máy PCR với chu trình nhiệt 25°C trong 10 phút, 42°C trong 60 phút và sau đó 70°C trong vòng 5 phút Sản phẩm cDNA sau đó được trực tiếp sử dụng hoặc bảo quản ở -20°C

3.4.3.3 Phản ứng PCR cDNA được tổng hợp ở trên được bổ sung trực tiếp vào ống phản ứng PCR sử dụng kit GoTaq ® Green Master Mix (Promega, Mỹ) Kit này chứa DNA Taq-polymerase và các thành phần cần thiết cho quá trình khuếch đại DNA Mồi

Trong nghiên cứu này, các cặp mồi được sử dụng là những cặp đã được công bố trước đây (Feng et al., 2012) (bảng 2.2) Phản ứng PCR được thực hiện theo chương trình với các bước: 94°C trong 5 phút, sau đó lặp lại 30 chu kỳ với 94°C trong 30 giây, 54°C trong 30 giây và 72°C trong 45 giây; cuối cùng là 72°C trong 10 phút (bảng 3.3).

Bảng 3.2 Thành phần phản ứng PCR

Thành phần phản ứng Thể tớch (àl)

Bảng 3.3 Nhiệt độ và thời gian trong từng giai đoạn của chu kỳ nhiệt trong phản ứng RT-PCR

Giai đoạn Bước tổng hợp Nhiệt độ ( o C) Thời gian Chu kỳ

Tổng hợp sợi mới 72 45 giây

3.4.3.4 Phương pháp điện di kiểm tra sản phẩm PCR

Bản gel được chuẩn bị bằng dung dịch đệm TBE 1X hòa tan với 1,2 gram agarose đặt trong lò vi sóng ở 100 o C trong vòng 5 phút, làm nguội đến khoảng

Ở nhiệt độ 60 độ C, ba ống thuốc nhuộm Ethidium bromide được thêm vào khuôn cắt lược đã được chuẩn bị sẵn để tạo thành bản gel với các giếng để nạp mẫu cho quá trình điện di Sau khi bản gel đông cứng, nó được đặt vào thiết bị điện di và bổ sung dung dịch đệm TBE với độ sâu khoảng 3 - 5mm.

2µl thuốc nhuộm được trộn với 8µl sản phẩm RT-PCR và chuyển vào các giếng trong bản thạch 5µl DNA Marker được điện di đồng thời như một thang chuẩn DNA Sản phẩm RT-PCR được điện di với nguồn điện 100V và cường độ 100mA trong 30 phút Sau khi điện di, kết quả được đọc trên máy phát tia UV, với vị trí các đoạn DNA được phát hiện qua các vệt sáng của thuốc nhuộm, chụp ảnh và lưu lại kết quả.

3.4.4 Phương pháp làm tiêu bản vi thể

Các khí quan có biểu hiện bệnh tích đặc trưng được chọn để xác định biến đổi bệnh lý vi thể Quy trình làm tiêu bản vi thể bao gồm các bước chuẩn bị, cố định bệnh phẩm, vùi, đúc, cắt dán mảnh và nhuộm bằng Haematoxylin – Eosin (HE).

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2013). Bệnh truyền nhiễm của động vật nuôi và biện pháp khống chế, NXB Nông nghiệp, tr-379 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2013). Bệnh truyền nhiễm của động vật nuôi và biện pháp khống chế, "NXB Nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp"
Năm: 2013
21. Gonzalez, J.M., Gomez-Puertas, P., Cavanagh, D., Gorbalenya, A.E. & Enjuanes, L. (2003). A comparative sequence analysis to revise the current taxonomy of the family Coronaviridae. Arch Virol 148(11), 2207-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arch Virol
Tác giả: Gonzalez, J.M., Gomez-Puertas, P., Cavanagh, D., Gorbalenya, A.E. & Enjuanes, L
Năm: 2003
1. Bùi Trần Anh Đào (1999). Kiểm soát sự cảm nhiễm virus gây bệnh Newcastle, Gumboro và viêm phế quản truyền nhiễm trên gà thịt. Hiệu quả phòng bệnh và hiệu quả kinh tế của chương trình vaccin phòng 3 bệnh trên tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, Đại học nông lâm TPHCM Khác
3. Võ Thị Trà An (2012). Phân lập, định serotype virus viêm phế quản truyền nhiễm từ gà thịt. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập 19, số 3 Khác
4. Trần Thanh Vân (1996). Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các biến chủng gây bệnh viêm phế quản truyền nhiễm trên tỉ lệ chết và sản xuất trứng ở đàn gà bố mẹ giống thịt Hubbard High – Yield. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông lâm TPHCMTiếng Anh Khác
5. Ambali, A.G., Jones, R.C., (1990). Early pathogenesis in chicks of infection with an enterotropic strain of infectious bronchitis virus. Avian Dis 34, 809-817 Khác
6. Beaudette, F. R., and Hudson, C. D (1936). Cultivation of the virus of infectious bronchitis J. Am. Vet. Med. Assoc 90:51-58 Khác
7. Broadfoot, D. I., Pomeroy, B.S. and Smith, W.M. (1956). Effects of infectious bronchitis in baby chicks. Poultry Science 35: 757-762 Khác
8. Callison, S.A., Jackwood, M.W., Hilt, D.A., (2001). Molecular characterization of infectious bronchitis virus isolates foreign to the United States and comparison with United States isolates. Avian Dis 45, 492-499 Khác
9. Casais, R., Dove, B., Cavanagh, D., Britton, P., (2003). Recombinant avian infectious bronchitis virus expressing a heterologous spike gene demonstrates that the spike protein is a determinant of cell tropism. J Virol 77, 9084-9089 Khác
10. Casler, J.G., Cook, J.R., 1999. Cognitive performance in space and analogous environments. Int J Cogn Ergon 3, 351 -372 Khác
11. Cavanagh, D., Naqi, S.A., (2003). Infectious bronchitis. Iowa State University Press, Iowa Khác
12. Cavanagh, D. Coronavirus avian infectious bronchitis virus. Vet. Res. 38:281- 297. 2007 Khác
13. Coria, M.R (1969). Stabilizing Effect of Magnesium Sulfate on Avian Infectious Bronchitis Virus Propagated in Chicken Embryo Kidney Cells Khác
14. Cook, J.K.A (1984). The classification of new serotypes of infectious bronchitis virus isolated from poultry flocks in Britain between 1981 and 1983. Avian Pathol., 13, 733–741 Khác
15. Crinion, R. A. P., Ball, R.A. and Hofstad, M. S. (1971). Abnormalities in laying chickens following exposure to infectious bronchitis virus at one day old. Avian Diseases 15: 42-48 Khác
16. Cumming, R.B. (1963). Infectious avian nephrosis (uraemia) in Australia. Australian Veterinary Journal 39: 145-147 Khác
17. Darbyshire, J.H., Cook, J.K.A & Peter, R.W (1978). Growth comparisons of avian infectious bronchitis virus strains in organ cultures of chicken tissues. Arch.Virol., 56, 317–325 Khác
18. Da Silva Martins, N. R., Mockett, A. P. A., Barrett, A. D. T., and Cook, J. K. A (1991). IgM responses in chicken serum to live and inactivated infectious bronchitis virus vaccines. Avian Dis. 35:470-475 Khác
19. Gillette, K. G. (1973). Plaque formation by infectious bronchitis virus in chicken embryo kidney cell cultures. Avian Diseases, 1 7: 370-378 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Sự lưu hành của các chủng huyết thanh khác nhau trên thế giới của IBV  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Bảng 2.1. Sự lưu hành của các chủng huyết thanh khác nhau trên thế giới của IBV (Trang 24)
nhưng không điển hình, trong cấu trúc phân tử thiếu polypeptit ribonucleoprotein và  hệ  gen  (van  Roeckel et  al.,  1942;  Gonzalez et  al.,  2003;  Mo et  al.,  2012)  (Hình 2.1) - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
nh ưng không điển hình, trong cấu trúc phân tử thiếu polypeptit ribonucleoprotein và hệ gen (van Roeckel et al., 1942; Gonzalez et al., 2003; Mo et al., 2012) (Hình 2.1) (Trang 26)
Hình 2.2. Mô hình cấu trúc protein của IBV - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 2.2. Mô hình cấu trúc protein của IBV (Trang 27)
Hình 2.3. Sự nhân lên của IBV trong tế bào vật chủ (Lai, 1987) - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 2.3. Sự nhân lên của IBV trong tế bào vật chủ (Lai, 1987) (Trang 31)
Bảng 3.2. Thành phần phản ứng PCR - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Bảng 3.2. Thành phần phản ứng PCR (Trang 43)
4.1.1. Tình hình gà mắc bệnh IB theo phương thức chăn nuôi - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
4.1.1. Tình hình gà mắc bệnh IB theo phương thức chăn nuôi (Trang 47)
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh I Bở gà chăn nuôi theo phương thức thả đồi ở một số xã tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh I Bở gà chăn nuôi theo phương thức thả đồi ở một số xã tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (Trang 48)
Bảng 4.3. Tỷ lệ gà mắc bệnh IB theo lứa tuổi chăn nuôi theo phương thức công nghiệp ở một số trại của công ty DABACO Bắc Ninh  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Bảng 4.3. Tỷ lệ gà mắc bệnh IB theo lứa tuổi chăn nuôi theo phương thức công nghiệp ở một số trại của công ty DABACO Bắc Ninh (Trang 49)
Bảng 4.4. Tỷ lệ gà mắc bệnh IB theo lứa tuổi chăn nuôi theo phương thức thả đồi  ở một số xã tại  huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Bảng 4.4. Tỷ lệ gà mắc bệnh IB theo lứa tuổi chăn nuôi theo phương thức thả đồi ở một số xã tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (Trang 49)
Hình 4.1. Tỉ lệ gà nghi mắc bệnh IB theo lứa tuổi - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.1. Tỉ lệ gà nghi mắc bệnh IB theo lứa tuổi (Trang 50)
4.1.3. Tình hình gà mắc bệnh IB theo mùa trên địa bàn nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
4.1.3. Tình hình gà mắc bệnh IB theo mùa trên địa bàn nghiên cứu (Trang 51)
Bảng 4.5. Tỷ lệ gà mắc bệnh IB theo mùa với phương thức chăn nuôi công nghiệp ở một số trại tại công ty DABACO  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Bảng 4.5. Tỷ lệ gà mắc bệnh IB theo mùa với phương thức chăn nuôi công nghiệp ở một số trại tại công ty DABACO (Trang 51)
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ gà nghi mắc bệnh IB theo mùa - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ gà nghi mắc bệnh IB theo mùa (Trang 52)
4.2.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của gà mắc bệnh IB - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
4.2.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của gà mắc bệnh IB (Trang 53)
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện triệu chứng lâm sàng đặc trưng của gà mắc bệnh IB - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện triệu chứng lâm sàng đặc trưng của gà mắc bệnh IB (Trang 54)
Hình 4.4. Đầu phù thũng Hình 4.5. Viêm kết mạc mắt - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.4. Đầu phù thũng Hình 4.5. Viêm kết mạc mắt (Trang 54)
Hình 4.6. Gà bị báng bụng, có dáng đứng của chim cánh cụt  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.6. Gà bị báng bụng, có dáng đứng của chim cánh cụt (Trang 55)
Hình 4.7. Gà tiêu chảy phân loãng và nhiều nước  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.7. Gà tiêu chảy phân loãng và nhiều nước (Trang 55)
Hậu quả là, trứng bị dị hình và ảnh hưởng tới năng suất trong chăn nuôi gà đẻ. Gà mắc IBV còn có biểu hiện thận căng phồng và nhạt màu - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
u quả là, trứng bị dị hình và ảnh hưởng tới năng suất trong chăn nuôi gà đẻ. Gà mắc IBV còn có biểu hiện thận căng phồng và nhạt màu (Trang 58)
Hình 4.15. Phổi xuất huyết, hồng cầu tràn ngập trong các phế nang (10X)  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.15. Phổi xuất huyết, hồng cầu tràn ngập trong các phế nang (10X) (Trang 59)
Hình 4.13. Thận sưng, chứa Urate Hình 4.14. Vỏ trứng nhạt màu, hình dạng trứng giống trái xoài  4.2.3 - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.13. Thận sưng, chứa Urate Hình 4.14. Vỏ trứng nhạt màu, hình dạng trứng giống trái xoài 4.2.3 (Trang 59)
Hình 4.17. Xuất huyết kẽ thận (14X) Hình 4.18. Tế bào ống thận thoái hóa không bào  (40X)  - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.17. Xuất huyết kẽ thận (14X) Hình 4.18. Tế bào ống thận thoái hóa không bào (40X) (Trang 60)
hiện tượng bong tróc và phù biểu mô đường hô hấp và gây kích ứng tế bào hình cầu (Cavanagh and Naqi, 2003) - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
hi ện tượng bong tróc và phù biểu mô đường hô hấp và gây kích ứng tế bào hình cầu (Cavanagh and Naqi, 2003) (Trang 61)
Hình 4.19. Kết quả xác định IBV bằng xét nghiệm RT-PCR - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.19. Kết quả xác định IBV bằng xét nghiệm RT-PCR (Trang 62)
Hình 4.20. Kết quả phản ứng RT-PCR xác định sự có mặt của IBV trong - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biến đổi bệnh lý của gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm tại vùng phụ cận hà nội
Hình 4.20. Kết quả phản ứng RT-PCR xác định sự có mặt của IBV trong (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w