1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh bắc ninh

93 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Bá Đạt
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Phương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YếU LUậN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Không gian nghiên cứu

        • 1.3.2.2. Thời gian nghiên cứu

        • 1.3.2.3. Nội dung nghiên cứu

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP

      • 2.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của NHTM

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với KHDN

        • 2.1.1.3. Chức năng hoạt động cho vay của NHTM

        • 2.1.1.4. Phân loại cho vay

      • 2.1.2. Vai trò cho vay KHDN của NHTM

        • 2.1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế

        • 2.1.2.2. Vai trò đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM

        • 2.1.2.3. Vai trò với doanh nghiệp

      • 2.1.3. Nội dung hoạt động thúc đẩy cho vay doanh nghiệp của NHTM

        • 2.1.3.1. Quan niệm về thúc đẩy cho vay KHDN

        • 2.1.3.2. Tính tất yếu khách quan phải thúc đẩy cho vay doanh nghiệp

        • 2.1.3.3. Đa dạng hóa phương thức cho vay

        • 2.1.3.4 Quy trình cho vay doanh nghiệp

        • 2.1.3.5. Vận dụng linh hoạt các chính sách vĩ mô

        • 2.1.3.6. Tận dụng tối đa các gói tín dụng có lãi suất ưu đãi của Chính phủ

      • 2.1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động thúc đẩy cho vay doanh nghiệp

        • 2.1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan

        • 2.1.4.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp

        • 2.1.4.3. Các nhân tố vĩ mô

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

      • 2.2.1. Kinh nghiệm từ các NHTM trong và ngoài nước

        • 2.2.1.1. Ngân hàng Siam Commercial Bank (Thái Lan)

        • 2.2.1.2. Ngân hàng Bank of New York

        • 2.2.1.3. Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

        • 2.2.1.4 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2016-2018

        • 3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

        • 3.1.3.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ

        • 3.1.3.3. Hoạt động tín dụng

        • 3.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp để so sánh

      • 3.2.4. Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

        • 3.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt các doanh nghiệp vay vốn tạiNHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

        • 3.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay của doanh nghiệp

        • 3.2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay doanh nghiệp

        • 3.2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay KHDN

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANHNGHIỆP TẠI NHNO&PTNT CN TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Thực trạng các hoạt động thúc đẩy cho vay KHDN tại Chi nhánh

        • 4.1.1.1. Danh mục sản phẩm cho vay doanh nghiệp

        • 4.1.1.2. Vận dụng linh hoạt chính sách thúc đẩy cho vay KHDN của trungương và địa phương

        • 4.1.1.3. Vận dụng linh hoạt các điều kiện cho vay doanh nghiệp

        • 4.1.1.4. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNTCN tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.1.5. Hoàn thiện quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp

        • 4.1.1.6. Chính sách lãi suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp củaNHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

      • 4.1.2. Kết quả cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninhgiai đoạn 2016-2018

        • 4.1.2.1. Khái quát về kết quả cho vay KHDN của NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thời hạn cho vay

        • 4.1.2.3. Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp

      • 4.1.3. Kết quả khảo sát về cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo & PTNTCN tỉnh Bắc Ninh

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY CHOVAY KHDN TẠI NHNO&PTNT CN TỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Yếu tố từ phía ngân hàng

      • 4.2.2. Yếu tố từ phía doanh nghiệp

      • 4.2.3. Các yếu tố vĩ mô

    • 4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠINHNO&PTNT CN TỈNH BẮC NINH

      • 4.3.1. Đánh giá về hoạt động thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp củaNHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

        • 4.3.1.1. Những ưu điểm

        • 4.3.1.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp củaNHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

        • 4.3.1.3. Nguyên nhân

      • 4.3.2. Giải pháp thúc đẩy cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT CN tỉnhBắc Ninh

        • 4.3.2.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

        • 4.3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng

        • 4.3.2.3. Cần quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác nghiên cứu thị trường

        • 4.3.2.4. Tiếp tục làm tốt công tác khoán tài chính đến từng CBTD

        • 4.3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng, trong đó chính sách lãi suất cho vayđối với doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn và các phương thức cho vay đốivới doanh nghiệp cần phải đa dạng hơn

        • 4.3.2.6. Hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, trong đó khâuthẩm định tài sản bảo đảm cần phải thông thoáng và khâu kiểm tra kiểm soáttrong và sau khi cho vay cần phải được nâng cao

        • 4.3.2.7. Triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàngvà phát triển các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay doanh nghiệp

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với chính phủ

      • 5.2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

      • 5.2.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp

Theo Điều 4, điểm 3 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện mọi hoạt động và kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

* Khái niệm về cấp tín dụng:

Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được thông qua ngày 16/06/2010, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

* Khái niệm về cho vay:

Theo Điều 4, điểm 16 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được ban hành ngày 16/06/2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

* Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM

Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, cho vay doanh nghiệp được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhằm mục đích và thời hạn cụ thể, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm quy trình thẩm định, điều kiện cho vay và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả.

Các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực và loại hình khác nhau, dẫn đến đối tượng khách hàng rất đa dạng.

Các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực và thành phần kinh tế khác nhau có nhu cầu vay vốn đa dạng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Ví dụ, các doanh nghiệp trong ngành Công nghiệp – Xây dựng và thương mại – Dịch vụ có thể vay vốn để bổ sung vốn lưu động, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hoặc đầu tư tài sản cố định Ngân hàng thương mại sẽ giới thiệu các sản phẩm vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng và nhu cầu cụ thể của họ.

Thứ hai: Quy mô món vay của từng hợp đồng vay thường có giá trị lớn

Doanh nghiệp thường vay vốn để tăng cường nguồn vốn lưu động, xây dựng nhà xưởng và đầu tư vào máy móc, thiết bị Những mục đích vay này thường yêu cầu số vốn đầu tư lớn hơn so với các khoản vay tiêu dùng.

Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thường rất cao, nhưng khả năng cung cấp tài sản bảo đảm cho khoản vay lại có giới hạn.

Các doanh nghiệp thường cần một nguồn vốn lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Bên cạnh việc thẩm định dự án của khách hàng, tài sản bảo đảm cũng là yếu tố quan trọng mà ngân hàng xem xét khi quyết định cho vay, vì nó được coi là nguồn trả nợ thứ hai nếu phương án kinh doanh không hiệu quả Tuy nhiên, hiện nay, tài sản bảo đảm lại trở thành rào cản trong việc tiếp cận vốn vay, do giá trị của hầu hết tài sản bảo đảm thường thấp hơn so với nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Lãi suất cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thường thấp hơn so với lãi suất cho khách hàng cá nhân, do các khoản vay cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, dẫn đến rủi ro cao hơn so với cho vay cho sản xuất kinh doanh.

Thứ năm: Nguồn trả nợ của doanh nghiệp là lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh và các nguồn thu hợp pháp khác

Các thông tin tài chính doanh nghiệp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc nộp cho cơ quan thuế mang lại độ tin cậy cao hơn so với thông tin tài chính của khách hàng cá nhân.

2.1.1.3 Chức năng hoạt động cho vay của NHTM a Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng được thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Trong khâu tập trung, tín dụng huy động, tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho vay doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân và cả ngân sách hoạt động của Nhà nước Quá trình tập trung và phân phối vốn tín dụng được tiến hành theo hai cách:

Vốn sẽ được chuyển giao từ những chủ thể thừa vốn sang các chủ thể thiếu vốn thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp và cá nhân, hoặc các doanh nghiệp và nhà nước có thể tự huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu và công trái trên thị trường.

Vốn tín dụng được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu chủ yếu thông qua các định chế tài chính trung gian, bao gồm ngân hàng thương mại, công ty tài chính, quỹ tín dụng và quỹ đầu tư.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cung và cầu vốn tiền tệ, giúp chủ thể thừa vốn và thiếu vốn gặp gỡ, từ đó đạt được mục tiêu của mỗi bên Qua chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn, tín dụng trực tiếp điều tiết vốn, tạo điều kiện cho tiền tệ lưu thông hiệu quả, đồng thời giảm thiểu tình trạng thiếu hụt hay thừa tiền trong nền kinh tế.

Cơ sở thực tiễn cho vay khách hàng doanh nghiệp

2.2.1.1 Ngân hàng Siam Commercial Bank (Thái Lan)

Ngân hàng Siam Commercial Bank nâng cao uy tín bằng cách đơn giản hóa thủ tục cho vay, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của doanh nghiệp Đồng thời, ngân hàng cũng tăng cường quảng cáo, tiếp thị và đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại, từ đó thu hút nhiều khách hàng Điều này tạo ra cơ hội lựa chọn khách hàng tốt nhất để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Ngân hàng Siam Commercial Bank đặt sự chú trọng lớn vào việc lựa chọn khách hàng và thẩm định các phương án vay vốn Hơn nữa, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng thường thực hiện việc xếp loại tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro.

2.2.1.2 Ngân hàng Bank of New York

Ngân hàng Bank of New York, nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và thói quen sử dụng internet, đã phát triển nhiều phương thức marketing mới nhằm tiếp cận khách hàng doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Tiếp thị hiệu quả và thu hút lượng lớn khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông là rất quan trọng Các dữ liệu về khách hàng, bao gồm thông tin về giao dịch, từ chối giao dịch và doanh nghiệp mới, được lưu trữ để tạo ra hồ sơ chi tiết về đặc điểm và nhu cầu của khách hàng Nhân viên ngân hàng cũng cần lưu giữ thông tin riêng của từng khách hàng để cải thiện tương tác và đáp ứng nhu cầu dịch vụ Hệ thống dữ liệu lớn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí đào tạo nhân sự mới và xây dựng bản sắc riêng.

Ngân hàng cần thay đổi cách tiếp thị sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực bán buôn Thay vì sử dụng các phương thức truyền thống như gặp gỡ trực tiếp hay quảng cáo trên truyền hình, ngân hàng nên tập trung vào việc để khách hàng trải nghiệm dịch vụ bán chéo của một sản phẩm Cách tiếp cận này không chỉ giúp giảm chi phí tiếp thị mà còn đảm bảo doanh thu đạt được Các sản phẩm bán chéo phổ biến mà ngân hàng lớn thường cung cấp cho khách hàng bán lẻ bao gồm tư vấn, cho vay, bảo lãnh vay vốn, thanh toán và bảo hiểm Khách hàng sẽ có cơ hội tự đánh giá chất lượng dịch vụ và quyết định có tiếp tục sử dụng hay không.

Thứ ba, việc tạo ra các gian hàng trên ứng dụng của các hãng điện thoại là rất cần thiết Các chuyên gia marketing trực tuyến khuyến cáo rằng các phương thức tiếp cận như truyền hình, email hay điện thoại hiện nay chủ yếu mang tính chất một chiều từ ngân hàng đến khách hàng, thiếu đi sự tương tác giữa hai bên.

2.2.1.3 Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) Để đánh giá toàn diện cán bộ, BIDV hiện đang trong quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện bộ công cụ chuẩn để đánh giá nhân viên Trong đó, công tác đánh hiệu quả công việc của cán bộ đang là hoạt động được triển khai chủ yếu và lấy

Hệ thống bảng điểm cân bằng (BSC) và Hệ số hiệu quả cốt yếu (KPI) là phương pháp cốt lõi trong việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá KPI chuẩn mực và khoa học, phù hợp với từng vị trí tại BIDV Hàng năm, các cán bộ thực hiện đánh giá, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo Trong 3 năm qua, BIDV đã triển khai mạnh mẽ việc đánh giá năng lực cán bộ theo chuẩn khung năng lực, với kết quả khảo thí làm cơ sở cho quy hoạch, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ.

Hiện tại, các kết quả đánh giá từ công việc, bài kiểm tra và phản hồi của đồng nghiệp, cấp trên chưa được tổng hợp và lưu trữ một cách hệ thống Điều này gây khó khăn trong việc khai thác thông tin để đánh giá toàn diện cán bộ, từ đó ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển cán bộ hiệu quả.

2.2.1.4 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, một trong bốn ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nhà nước, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo cán bộ và đã thành lập trường đào tạo phát triển nguồn nhân lực đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 30/5/2009 Trường được xây dựng tại Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội, trên diện tích hơn 10 ha và chính thức hoạt động từ tháng 8/2012 Cơ sở vật chất hiện đại bao gồm khu làm việc cho giáo viên, giảng đường, trung tâm tài chính-ngân hàng, thư viện, ký túc xá, nhà ăn và các khu thể thao như bể bơi, sân tennis và sân bóng đá Đây là cơ sở đào tạo lớn nhất trong hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam, không chỉ phục vụ cho đào tạo mà còn tổ chức các sự kiện văn hóa và kinh doanh lớn trong ngành ngân hàng.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

Dựa trên kinh nghiệm từ các quốc gia và ngân hàng trong việc thúc đẩy cho vay doanh nghiệp, NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh có thể áp dụng một số bài học quý giá để cải thiện hoạt động cho vay KHDN.

Để nâng cao hiệu quả tiếp thị, cần chú trọng vào hoạt động Marketing dựa trên công nghệ số, bao gồm việc lưu trữ và phân tích dữ liệu khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu của khách hàng, từ đó phát triển các chiến lược tiếp cận phù hợp.

Thứ hai, chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ tại

Chi nhánh tổ chức các lớp học nhằm trang bị kỹ năng thẩm định và quản lý khách hàng trong quá trình cho vay Mục tiêu là giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng có thể phát sinh trước, trong và sau khi cho vay.

Vào thứ ba, chúng tôi sẽ triển khai hoạt động khoán và bảng chấm điểm nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của từng nhân viên, từ đó tạo động lực thi đua giữa các cán bộ trong công việc.

Việc thẩm định khách hàng cần dựa trên năng lực thực tế, dòng tiền tiềm năng, lịch sử hoạt động và mối quan hệ với ngân hàng, thay vì chỉ dựa vào hồ sơ vay vốn như báo cáo tài chính hay tình hình thu chi.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, được thành lập từ ngân hàng nhà nước tỉnh Hà Bắc theo Nghị định số 153/NĐBT ngày 26/03/1988, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Ngày 01/01/1997, sau khi tỉnh Hà Bắc được tách thành Bắc Ninh và Bắc Giang, NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh chính thức ra đời Hiện nay, trụ sở của NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh được đặt tại số 26, đường Lý Thái Tổ, thành phố Bắc Ninh.

Trước thách thức toàn cầu hóa, NHNo&PTNT CN Bắc Ninh đã áp dụng mô hình kinh doanh đa năng, khẳng định vị thế ngân hàng hàng đầu tại tỉnh Chi nhánh tiếp tục triển khai các chương trình công nghệ hóa ngân hàng, đồng thời thực hiện chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội theo định hướng của tỉnh Bắc Ninh.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh tỉnh Bắc Ninh là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, hiện đang hoạt động với mạng lưới gồm 02 điểm giao dịch Trong đó, có 01 điểm trung tâm và 01 phòng giao dịch, cả hai đều tọa lạc tại thành phố Bắc Ninh.

Kể từ khi thành lập, Chi nhánh đã không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng kinh doanh, với kết quả hoạt động hàng năm luôn tăng trưởng vượt bậc Ngân hàng được công nhận là có khả năng chi phối trên địa bàn, đồng thời khẳng định thương hiệu và uy tín trong ngành.

Tổng cán bộ lao động đến 31/12/2018 tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh là 68 người (trong đó có 38 cán bộ là lao động nữ)

Về trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 8 người; Đại học: 45 người Còn lại là dưới đại học (Bộ phận lái xe, bảo vệ)

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh sở hữu vị trí đắc địa và cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch Đây chính là một lợi thế cạnh tranh nổi bật so với các đối thủ trong khu vực.

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, bao gồm một Giám đốc và ba phó Giám đốc Các phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc và đảm nhiệm các phòng nghiệp vụ khác nhau.

Phòng khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm triển khai phương án, đề xuất áp dụng các quy trình và phát triển khách hàng doanh nghiệp

Phòng khách hàng cá nhân và hộ sản xuất có nhiệm vụ triển khai các phương án và đề xuất quy trình nhằm phát triển khách hàng cá nhân cũng như hộ sản xuất.

Phòng kế toán – ngân quỹ tại Chi nhánh có nhiệm vụ quản lý kho và thực hiện các giao dịch tài chính như chuyển tiền, thanh toán quốc tế, cũng như hạch toán các nghiệp vụ kế toán nội bộ.

Phòng kế hoạch nguồn vốn chịu trách nhiệm cân đối nguồn vốn toàn Chi nhánh, thống kê và báo cáo Ban Giám đốc về tình hình hoạt động tại từng thời điểm cụ thể, đồng thời tư vấn cho Giám đốc về các chính sách liên quan đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động.

Phó Giám đốc phụ trách KHDN

Phó Giám đốc phụ trách Khách hàng cá nhân và hộ sản xuất

Phó Giám đốc phụ trách kế toán

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

Phòng tổ chức hành chính

Phòng Kế toán Ngân quỹ

Phòng KH cá nhân và HSX

Phòng Kế hoạch nguồn vốn

3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2016-2018

3.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Chi nhánh Ngân hàng tại tỉnh Bắc Ninh chủ yếu huy động nguồn tiền gửi từ dân cư Mặc dù quy mô chưa lớn, nhưng tốc độ tăng trưởng của chi nhánh này đang diễn ra nhanh chóng và ổn định.

Bảng 3.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Tỷ đồng

Theo kỳ hạn gửi Chênh lệch

Không kỳ hạn 136,44 148,70 187,44 12,26 8,99 38,74 26,05 CKH dưới 12 tháng 944,41 1.088,35 1.207,72 143,94 15,24 119,37 10,97 CKH từ 12-24 tháng 40,48 121,08 296,35 80,6 199,11 175,27 144,76

Theo tính chất tiền gửi Chênh lệch Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng

TG TCKT 194,77 321,82 459,71 127,05 65,23 137,88 42,84 Tổng vốn huy động 1121,33 1.358,13 1691,51 236,8 21,12 333,38 24,55

Nguồn: Phòng Kế hoạch nguồn vốn (2018)

Trong vòng năm năm qua, ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn huy động, cả về số lượng tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng Cụ thể, vào năm 2017, tổng vốn huy động đạt 1.358,13 tỷ đồng, tăng 236,8 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng 21,12%, hoàn thành chỉ tiêu đề ra của Chi nhánh.

Năm 2018, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã đạt được kết quả ấn tượng trong việc huy động vốn, với tổng số vốn đạt 1.691,51 tỷ đồng, tăng 333,38 tỷ đồng (tương đương 24,55%) so với năm 2017 Để có được sự tăng trưởng này, mỗi cán bộ ngân hàng đã tuân thủ chặt chẽ phương châm “Nguồn vốn huy động là gốc rễ của việc cho vay” và nhận thức rằng “Quy mô nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động của Chi nhánh”.

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế

Theo biểu đồ, nguồn vốn huy động từ thành phần dân cư luôn chiếm trên 70% tổng nguồn vốn của Chi nhánh, cho thấy đây là khu vực huy động vốn quan trọng Trong các năm 2016, 2017 và 2018, lượng tiền gửi từ dân cư lần lượt đạt 926,56 tỷ đồng, 1.036,3 tỷ đồng và 1.231,81 tỷ đồng Đồng thời, tỷ trọng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế cũng tăng, cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn đến việc thúc đẩy quan hệ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp.

3.1.3.2 Hoạt động kinh doanh dịch vụ

Nguồn thu từ dịch vụ đã đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm, phù hợp với định hướng phát triển ngân hàng hiện đại toàn cầu, nhằm tăng tỷ trọng nguồn thu ngoài lãi vay trong tổng thu nhập.

Kết quả thu dịch vụ ròng của Chi nhánh các năm 2016 đến 2018 như bảng 3.2.

Giai đoạn 2016-2018, hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng tuyệt đối và tương đối Các chi nhánh với lợi thế vị trí đắc địa tại trung tâm thành phố, nơi có đông dân cư thu nhập cao, đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ như kiều hối, hoa hồng bảo hiểm và dịch vụ thanh toán qua các năm.

Bảng 3.2 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Tỷ đồng

So sánh (%) 2017/2016 2018/2017 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ

Phát hành thư bảo lãnh 128 160 205 32 25,00 45 28,00

Phí bảo an tín dụng 195 234 288 39 20,00 54 23,00

Phí dịch vụ từ thẻ các loại 140 177 265 37 26,00 88 50,00 Dịch vụ kiều hối 1.785 2.285 2.833 500 28,00 548 24,00

Phí hoa hồng bảo hiểm 216 307 383 91 42,00 77 25,00

Nguồn: Phòng Kế hoạch nguồn vốn (2018)

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập bằng phương pháp tổng hợp tài liệu Các số liệu cần thiết và nguồn số liệu thu thập:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm, đồng thời cung cấp hồ sơ vay vốn cho các doanh nghiệp trong khu vực hoạt động của chi nhánh.

Thư viện và website cung cấp các kết quả từ nghiên cứu, báo cáo và nghị quyết liên quan đến tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh, cũng như hoạt động doanh nghiệp theo thông tin từ Sở Kế hoạch Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

+ Các doanh nghiệp điều tra: Tình hình cơ bản của doanh nghiệp, tình hình tài chính, tỉnh hình vay và sử dụng vốn vay,

3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng bảng câu hỏi với các khách hàng là doanh nghiệp hiện đang vay vốn tại Chi nhánh, thực hiện từ ngày 20/11/2018 đến 31/12/2018

Nội dung khảo sát bao gồm những dữ liệu phản ánh về:

+ Sự đa dạng hóa sản phẩm tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp

+ Hoạt động Marketing của Ngân hàng đối với doanh nghiệp

+ Sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng

+ Khả năng đáp ứng tài sản bảo đảm tiền vay khi vay vốn ngân hàng

+ Ý kiến khác của doanh nghiệp về cho vay tại ngân hàng

Thu thập số liệu: Phỏng vấn doanh nghiệp qua phiếu câu hỏi

Các doanh nghiệp chủ yếu tập trung tại thành phố Bắc Ninh, và nghiên cứu này sẽ điều tra toàn bộ 115 doanh nghiệp đang còn dư nợ vay vốn tại thời điểm khảo sát.

Bảng 3.5 Số lượng doanh nghiệp vay vốn điều tra

Tổng số doanh nghiệp vay vốn

Số lượng doanh nghiệp điều tra

Tỷ lệ so với doanh nghiệp vay vốn (%)

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được nhập và xử lý qua phần mềm Microsoft Excel, cho phép tính toán các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và các chỉ số khác Nhờ đó, chúng ta có được các số liệu cần thiết để đánh giá và phân tích, từ đó làm rõ nội dung của đề tài nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Sau khi thu thập số liệu người nghiên cứu tiến hành:

Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu

Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích số liệu hoạt động của NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh Bằng cách xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng, chúng tôi có thể đánh giá và giải thích những biến động của các chỉ số này Từ đó, đề xuất các biện pháp điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

3.2.3.2 Phương pháp để so sánh

Sau khi thu thập và phân tích dữ liệu, việc tính toán các chỉ số trung bình giúp tổng hợp thông tin một cách hiệu quả So sánh trong phân tích cho phép chúng ta đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa, từ đó xác định xu hướng biến động và tổng hợp những điểm chung Dựa trên các chỉ số đã tính toán, chúng ta có thể so sánh số dư nợ, nợ khó đòi qua các năm và tỷ lệ doanh nghiệp được vay vốn để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình kinh tế.

3.2.4 Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

Để thúc đẩy cho vay doanh nghiệp, cần xác định rõ sự đa dạng của khách hàng và các phương thức cho vay mà ngân hàng cung cấp Ngân hàng cần đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng, sự đa dạng của các hình thức cho vay và các dịch vụ đi kèm.

3.2.4.1 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt các doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh a Số lượng khách hàng

Là tổng số doanh nghiệp còn quan hệ tín dụng với Chi nhánh tại ngày 31/12 hàng năm

Chỉ tiêu này giúp đánh giá sự tăng trưởng hoặc giảm sút số lượng doanh nghiệp qua các năm, từ đó cho phép Chi nhánh đánh giá tốc độ mở rộng thị phần của mình Đồng thời, số lượt khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc theo dõi sự phát triển này.

Số lần khách hàng giao dịch với ngân hàng trong một năm phản ánh mức độ tin tưởng của họ đối với ngân hàng Khi số lượt giao dịch tăng lên, điều này cho thấy khách hàng đang ngày càng tin tưởng và hài lòng với dịch vụ của ngân hàng.

3.2.4.2 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay của doanh nghiệp

Doanh số cho vay doanh nghiệp là tổng số tiền vay lũy kế mà Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một thời gian xác đinh

Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng và xu hướng cho vay của họ Khi chỉ tiêu này tăng, điều đó cho thấy ngân hàng có khả năng luân chuyển vốn nhanh chóng, đồng thời quy mô cho vay cũng được mở rộng.

3.2.4.3 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay doanh nghiệp

Dư nợ cho vay doanh nghiệp là tổng số tiền mà NHTM đã cho các doanh nghiệp vay tính tại một thời điểm nhất định

Dư nợ cho vay doanh nghiệp phản ánh quy mô cho vay, với mức dư nợ cao cho thấy quy mô cho vay lớn Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp cao chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng phát triển hoạt động cho vay, điều này khẳng định uy tín của ngân hàng cùng với sự đa dạng trong dịch vụ, thu hút nhiều khách hàng lựa chọn.

3.2.4.4 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay KHDN

Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả trong việc thúc đẩy cho vay doanh nghiệp Tuy nhiên, không phải dư nợ cao đồng nghĩa với hiệu quả cho vay tốt Để đảm bảo sự hiệu quả trong cho vay doanh nghiệp, cần liên kết tăng trưởng dư nợ với hiệu quả và kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay Việc thu lãi từ hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần được chú trọng.

Tỷ trọng thu lãi từ cho vay doanh nghiệp tăng hay giảm theo từng năm cho thấy quy mô và xu hướng cho vay của ngân hàng thương mại Khi tỷ trọng này cao, điều đó chứng tỏ cho vay doanh nghiệp đang hiệu quả và là tín hiệu tích cực cho sự phát triển tiếp theo trong lĩnh vực này.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp

Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động cho vay Để thúc đẩy cho vay doanh nghiệp một cách hiệu quả, cần đảm bảo mở rộng quy mô và duy trì chất lượng khoản vay, từ đó đạt được sự tăng trưởng và phát triển bền vững Chỉ tiêu này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luật các TCTD số 47/2010/QH12 thông qua ngày 16/06/2010 Khác
2. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD Khác
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh (2018). Báo cáo cho vay DNNVV của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 2018 Khác
4. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh (2018). Báo cáo hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 2018 Khác
5. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh (2018). Báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp FDI giai đoạn 2016 2018 Khác
6. Viện Phát triển doanh nghiệp, VCCI (2018). Báo cáo động thái doanh nghiệp Việt Nam 2016, 2017 và 2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w