Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Tổng số 93 lợn nái lai F 1 (Landrace × Yorkshire) phối với các đực Duroc và PiDu (Pietrain × Duroc) nuôi tại trại chăn nuôi Quốc Dũng I tỉnh Phú Thọ, gồm:
+ 40 lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực Duroc, kí hiệu là Duroc × F1(L×Y), với 221 ổ đẻ
+ 53 lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực PiDu (Pietrain × Duroc), kí hiệu là PiDu × F1(L×Y), với 260 ổ đẻ
- 440 lợn cai sữa của các tổ hợp lai trong đó:
- 440 lợn thịt nuôi thương phẩm của các tổ hợp lai trong đó:
Lợn nái lai F1 (Landrace × Yorkshire) và lợn đực Duroc, PiDu được nhập khẩu từ công ty TNHH CP Việt Nam, đều được chọn lọc theo tiêu chuẩn của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
- Lợn đực PiDu có tỷ lệ 50% máu của lợn Pietrain và 50% máu của lợn Duroc
3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại trại chăn nuôi Quốc Dũng I tỉnh Phú Thọ.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Năng suất sinh sản của lợn nái
* Các chỉ tiêu theo dõi gồm:
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
- Số con đẻ ra/ổ (con)
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh/con (kg)
- Số con sơ sinh sống/ổ (con)
- Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
- Số con để nuôi/ổ (con)
- Tỷ lệ sơ nuôi sống (%)
- Số con cai sữa/ổ (con)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/con (kg)
- Thời gian cai sữa (ngày)
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
- Thời gian phối giống trở lại sau cai sữa (ngày)
3.2.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa
Theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa trên 440 heo con cai sữa Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
- Thức ăn cho lợn nái chờ phối (kg)
- Thức ăn cho lợn nái chửa (kg)
- Thức ăn cho lợn nái nuôi con (kg)
- Thức ăn cho lợn con tập ăn (kg)
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Thời gian cai sữa (ngày)
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa (g/kg )
3.2.3 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa đến giết thịt
* Các chỉ tiêu theo dõi từ cai sữa đến 60 ngày tuổi bao gồm:
- Khối lượng sơ sinh/con (kg)
- Khối lượng cai sữa/con (kg)
- Khối lượng 60 ngày tưổi/con (kg)
- Tăng trọng từ cai sữa đến 60 ngày
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con 60 ngày
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 60 ngày
* Các chỉ tiêu theo dõi từ 60 ngày đến giết thịt bao gồm:
- Tuổi bắt đầu nuôi thí nghiệm (ngày)
- Khối lượng bắt đầu nuôi thí nghiệm (kg)
- Tuổi kết thúc nuôi thí nghiệm (ngày)
- Khối lượng kết thúc nuôi thí nghiệm (kg)
- Thời gian nuôi thí nghiệm (ngày)
- Tăng trọng trong thời gian nuôi thí nghiệm (g/ngày)
- Tăng trọng/ngày tuổi (g/ngày)
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg/kg)
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Theo dõi năng suất sinh sản
Trong bố trí thí nghiệm, lợn nái trong từng tổ hợp lai được lựa chọn để đảm bảo yếu tố đồng đều về chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc, tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật của trang trại.
- Thức ăn cho lợn đều dùng thức ăn ép viên có giá trị năng lượng và protein phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn
Bảng 3.1 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn
Bảng 3.2 Định mức khẩu phần ăn cho từng loại lợn Đối tượng Giai đoạn Định mức (kg)
85 ngày đến trước đẻ 2 – 3 ngày 2,5 – 3,0 kg
Sau đẻ 8 ngày đến cai sữa 6,0 – 8,0 kg
Lợn con theo mẹ Tập ăn – cai sữa Ăn tự do (Nhử ăn)
Lợn nuôi thịt 30 – 70 kg Ăn tự do
71 kg – kết thúc Ăn tự do
Theo dõi và thu thập số liệu về năng suất sinh sản của lợn nái qua các lứa đẻ là rất quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả chăn nuôi Việc ghi chép cẩn thận trong sổ trại và thu thập dữ liệu trong thời gian nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc cải thiện quy trình chăn nuôi.
- Đếm số con ở các thời điểm: Khi mới đẻ, số còn sống, khi để nuôi và khi cai sữa
Cân lợn thí nghiệm được thực hiện bằng cân đồng hồ có độ chính xác 0,1 kg vào các thời điểm quan trọng như sơ sinh và khi cai sữa Mỗi con lợn được cân riêng biệt, và việc cân được thực hiện khi lợn đang đói để đảm bảo độ chính xác trong kết quả.
3.3.2 Theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
Theo dõi khối lượng thức ăn sử dụng là rất quan trọng, bao gồm thức ăn cho lợn nái trong các giai đoạn chờ phối, mang thai và nuôi con, cùng với thức ăn cho lợn con từ giai đoạn tập ăn đến 60 ngày tuổi.
Tính tiêu tốn thức ăn ở các thời điểm theo các công thức sau:
TTTĂ/kg lợn con cs Lượng TĂ sử dụng (của lợn nái + TĂ lợn con đến CS) (kg)
Số kg lợn con CS (kg)
TTTĂ/kg tăng KL từ CS - 60 ngày Lượng TĂ sử dụng từ CS đến 60 ngày tuổi (kg) (Khối lượng 60 ngày – Khối lượng cai sữa) (kg)
3.3.3 Theo dõi khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa đến giết thịt
Theo dõi khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai theo 2 giai đoạn trên 440 heo con với 220 heo con cho mỗi tổ hợp lai:
+ Giai đoạn 1: từ cai sữa đến 60 ngày
+ Giai đoạn 2: từ 60 ngày đến xuất bán
Bố trí thí nghiệm với con lai nuôi thịt cần đảm bảo tính đồng đều về độ tuổi, chế độ ăn uống, chăm sóc và nuôi dưỡng Đồng thời, việc tiêm phòng và tẩy giun sán cũng phải được thực hiện đồng nhất, cùng với việc duy trì vệ sinh để phòng bệnh cho tất cả các con vật.
Lợn thí nghiệm nuôi thịt được cho ăn tự do với thức ăn có giá trị năng lượng và protein phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, tuân thủ quy trình chăn nuôi lợn thịt của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp phân lô so sánh và lặp lại 4 lần, với cách nuôi gối đàn Mỗi tổ hợp lai có 55 con lợn thí nghiệm trong một lần, tổng cộng có 220 con cho mỗi tổ hợp lai.
* Đánh giá khả năng sinh trưởng
Cân lợn trước và sau thí nghiệm vào buổi sáng, trước khi cho lợn ăn, sử dụng cân điện tử có độ chính xác 0,1 kg để đảm bảo độ chính xác trong việc ghi nhận trọng lượng từng con lợn.
Tính tăng khối lượng trung bình trong thời gian nuôi thịt (g/con/ngày) :
A : tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày)
V1: là khối lượng ứng với thời gian T1 (g)
V2: là khối lượng ứng với thời gian T2 (g)
* Xác định tiêu tốn thức ăn (kg thức ăn/kg tăng khối lượng)
TTTĂ/Tăng KL (kg/kg) = Tổng KL thức ăn (kg)
Tổng KL lợn tăng (kg) 3.3.4 Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương trình Excel 2003 và SAS 9.1
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu
4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực Duroc, PiDu
Kết quả về năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực Duroc, PiDu được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu trình bày ở bảng 4.1
- Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái là thời điểm quan trọng, cho thấy sự trưởng thành về giới tính và thể vóc, đảm bảo khối lượng phù hợp để phối giống Thông thường, lợn nái sẽ không được phối ở lần động dục đầu tiên do cơ thể chưa phát triển đầy đủ và chưa tích lũy đủ dinh dưỡng Tuổi phối giống lần đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, chế độ ăn uống và điều kiện môi trường Thường thì, lợn nái sẽ đạt tuổi phối giống lần đầu vào chu kỳ động dục thứ hai hoặc thứ ba, với khối lượng cơ thể khoảng 100 - 110 kg, và lợn nái lai thường bắt đầu động dục trước 7 tháng tuổi.
Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy tuổi phối giống lần đầu của lợn nái F1 (L×Y) khi phối với đực Duroc và PiDu lần lượt là 226,43 và 226,89 ngày, cho thấy sự tương đương giữa hai tổ hợp lai này Hệ số biến động của chỉ tiêu này ở cả hai nhóm lợn là khá thấp, với mức 2,28% và 1,75%, cho thấy tuổi phối giống lần đầu rất đồng đều giữa các cá thể lợn nái.
Kết quả theo dõi của chúng tôi cho thấy tuổi phổi giống lần đầu của lợn (L×Y) là 259,0 ngày, trong khi tuổi phổi giống của lợn (Y×L) là 243,8 ngày, theo nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2000) Phan Xuân Hảo (2006) ghi nhận tuổi phối giống lần đầu của lợn nái (L×Y) là 249,13 ngày Ngoài ra, Kosovac et al (1997) công bố tuổi phối giống lần đầu của lợn nái F1 (L×Y) là 236,20 ngày.
Như vậy, kết quả theo dõi của chúng tôi về tuổi phối giống lần đầu là sớm hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả trên
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ với tuổi động dục lần đầu và tuổi phối giống lần đầu Điều này ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ phối giống có chửa và thời gian mang thai Tuổi đẻ lứa đầu có hệ số di truyền thấp (h² = 0,27), ảnh hưởng đến năng suất sinh sản; nếu lợn nái được khai thác quá sớm, số trứng rụng ít dẫn đến số con đẻ ít và tỷ lệ chết cao Ngược lại, nếu khai thác quá muộn, năng suất sinh sản sẽ giảm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chăn nuôi do thời gian không sản xuất kéo dài.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái F1(L×Y) phối với đực Duroc và PiDu lần lượt là 342,70 và 343,45 ngày, cho thấy hai tổ hợp lai này có tuổi đẻ lứa đầu tương đương Hệ số biến động của chỉ tiêu này ở cả hai nhóm lợn là thấp, lần lượt là 2,29% và 1,73%, cho thấy tuổi đẻ lứa đầu có sự biến động nhỏ và phụ thuộc lớn vào tuổi phối giống lần đầu, điều kiện chăn nuôi và cách khai thác lợn nái của cơ sở chăn nuôi.
Kết quả theo dõi của chúng tôi cho thấy tuổi đẻ lứa đầu của lợn có sự tương đồng với các nghiên cứu trước đây Cụ thể, Phùng Thị Vân và cộng sự (2000) ghi nhận tuổi đẻ lứa đầu của lợn (L×Y) là 376,20 ngày và của lợn (Y×L) là 362,00 ngày Trong khi đó, Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) báo cáo tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái F1 (L×Y) là 362,10 ngày Ngoài ra, Phan Xuân Hảo và cộng sự (2009) cũng cho biết tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái (L×Y) là 362,25 ngày.
Tuổi đẻ lứa đầu của cả hai nhóm lợn trong nghiên cứu này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây Nguyên nhân có thể là do trại áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý cho lợn nái hậu bị, đặc biệt là việc sử dụng thức ăn phù hợp cho từng giai đoạn phát triển Điều này dẫn đến tuổi động dục lần đầu thấp và kỹ thuật phối giống hiệu quả, từ đó làm giảm tuổi đẻ đầu so với các thông báo trước.
Thời gian mang thai là chỉ tiêu ổn định và đặc trưng cho loài, ít chịu tác động từ ngoại cảnh, có vai trò quan trọng trong việc xác định các giai đoạn phát triển của bào thai Việc nắm rõ thời gian mang thai giúp người chăn nuôi lập kế hoạch chăm sóc lợn nái một cách hợp lý, đảm bảo sức khỏe cho cả lợn mẹ và bào thai Đồng thời, điều này cũng giúp ước lượng thời gian đẻ, từ đó chuẩn bị tốt cho công tác đỡ đẻ và quản lý đàn lợn sau khi sinh.
Bảng 4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu Chỉ tiêu
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 40 342,70 ± 2,29 4,23 53 343,45 ± 1,73 3,66
Thời gian mang thai (ngày) 221 114,05 ± 0,06 0,73 260 114,08 ± 0,06 0,86
Số con đẻ ra/ổ (con) 221 11,14 ± 0,16 21,65 258 11,21 ± 0,13 18,64
Số con đẻ ra sống/ổ (con) 221 10,39 ± 0,16 22,35 258 10,48 ± 0,13 20,48
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 221 93,66 ± 0,64 10,09 258 93,72 ± 0,65 11,10
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 221 14,12 b ± 0,20 21,52 258 14,62 a ± 0,18 19,71
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 221 l,40 b ± 0,01 8,61 258 l,43 a ± 0,01 8,04
Số con cai sữa/ổ (con) 200 10,09 ± 0,09 13,22 240 10,07 ± 0,09 13,88
Thời gian cai sữa (ngày) 200 22,74 ± 0,12 7,66 240 22,77 ± 0,11 7,16
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 199 61,78 ± 0,54 12,29 240 60,61 ± 0,51 12,96
Khối lượng cai sữa/con (kg) 200 6,10 ± 0,04 9,43 240 6,04 ± 0,03 6,61
Thời gian phối lại (ngày) 159 6,62 ± 0,24 46,48 172 6,79 ± 0,23 44,14
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 169 148,09 ± 0,84 7,35 196 148,28 ± 0,80 7,56
Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang một chữ cái khác nhau là có ý nghĩa thống kê (P 0,05).
Nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002) chỉ ra rằng lợn nái F1(L×Y) có số con đẻ ra/ổ trung bình là 10,03 con Trong khi đó, Lê Thanh Hải và cộng sự (2001) ghi nhận số con đẻ ra/ổ ở nái lai F1(L×Y) đạt 10,83 con Các nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) cũng như Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) cho thấy số con đẻ ra/ổ của lợn nái lai F1(L×Y) phối với lợn đực Duroc lần lượt là 10,34 và 10,06 con Thêm vào đó, nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) cũng cung cấp thông tin về tổng số con sơ sinh/ổ của nái Landrace và Yorkshire.
F1(Landrace × Yorkshie) lần lượt là 10,91; 10,64 và 10,97 con
Kết quả theo dõi của chúng tôi cho thấy chỉ tiêu số con đẻ ra/ổ cao hơn so với nghiên cứu trước đó Điều này có thể được giải thích bởi việc lợn nái được chọn lọc tốt hơn cùng với những cải tiến trong kỹ thuật chăn nuôi, chế độ ăn uống và điều kiện chuồng trại, dẫn đến số lượng con đẻ ra nhiều hơn.
Số con đẻ ra sống mỗi ổ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sống của thai và chất lượng chăm sóc lợn nái Chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với số con cai sữa, vì vậy việc nâng cao số con sơ sinh sống trong mỗi ổ sẽ góp phần tăng số lượng con cai sữa.
Kết quả từ bảng 4.1 chỉ ra rằng số lượng con sơ sinh sống/ổ của nái lai F1 (L×Y) khi phối giống với đực Duroc và PiDu lần lượt là 10,39 và 10,48 con Điều này cho thấy tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y) có hiệu quả cao hơn so với tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y).
F1(L×Y), tuy nhiên sự sai khác giữa hai tổ hợp lai không có ý nghĩa thống kê (P >0,05)
Kết quả về số con đẻ ra sống/ổ thu được trong theo dõi này có thể so sánh với một số thông báo khác Cụ thể:
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức (2000), nái lai F1(L×Y) có số con sơ sinh sống/ổ là 9,66 con, F1(Y×L) là 9,67 con; Đinh Văn Chỉnh và cs
Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa
Tiêu tốn thức ăn là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng trong chăn nuôi lợn, chiếm tới 75% giá thành sản phẩm Do đó, việc giảm tiêu tốn thức ăn sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế Kết quả theo dõi tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con cai sữa được thể hiện trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
Chỉ tiêu Duroc × F1(L×Y) PiDu × F1(L×Y) n X ± SE Cv(%) n X ± SE Cv(%)
Kết quả từ bảng 4.8 chỉ ra rằng, lượng thức ăn tiêu tốn cho mỗi kg lợn cai sữa của tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 6,05 kg, với hệ số biến động đạt 8,00%.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn cai sữa ở tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) là 6,06 kg với hệ số biến động 5,86%, cao hơn so với tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả về tiêu tốn thức ăn/lkg lợn cai sữa thu được trong theo dõi này có thể so sánh với một số thông báo khác Cụ thể:
Theo nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cộng sự (2001), tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa (21 ngày) ở lợn Yorkshire tại trại giống lợn ngoại Thanh Hưng - Hà Tây là 6,05 kg Phùng Thị Vân và cộng sự (2002) cho biết, tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (35 ngày tuổi) ở tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 5,25 kg và ở tổ hợp lai Duroc × F1(Y×L) là 5,48 kg Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) đã chỉ ra rằng tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (28,66 ngày) ở tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) là 5,74 kg.
F1(L×Y) (khi 28,58 ngày) là 5,76 kg; theo Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh
(2010) cho biết, tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (ở 26,45 ngày) đối với tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 5,47 kg
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cộng sự (2001) và cao hơn so với các tác giả như Phùng Thị Vân và cộng sự (2002), Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005), cũng như Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) Điều này hoàn toàn hợp lý vì nó phụ thuộc vào số ngày cai sữa.
Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến xuất bán
TỪ CAI SỮA ĐẾN XUẤT BÁN
4.3.1 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con từ giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi của hai tổ hợp lai được trình bày chi tiết trong bảng 4.9.
Bảng 4.9 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi
Duroc × F1(L×Y) PiDu × F1(L×Y) n X ± SE Cv(%) n X ± SE Cv(%)
Khối lượng sơ sinh/con(kg)
Khối lượng cai sữa/con(kg)
Thời gian cai sữa(ngày)
Khối lượng 60 ngày/con(kg)
Thức ăn đến 60 ngày (kg) 220 23,69 ± 0,44 7,50 220 24,62 ± 0,45 7,26 TTTĂ/kgTT (kg) 220 1,58 ± 0,03 8,61 220 1,66 ± 0,03 7,84
TT từ CS đến 60 ngày (g/ngày)
- Tăng trọng của lợn con giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi
Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: tăng trọng của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi ở tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 400,67g/ngày, ở tổ hợp lai PiDu ×
Tăng trọng của tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) đạt 408,12g/ngày, cao hơn so với tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
- Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng lợn con từ cai sữa đến 60 ngày:
Tiêu tốn thức ăn để tăng 1 kg trọng lượng lợn con từ cai sữa đến 60 ngày ở tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 1,58 kg, trong khi ở tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) là 1,66 kg Mặc dù có sự khác biệt về tiêu tốn thức ăn giữa hai tổ hợp lai, nhưng sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết quả về tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng trọng của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày trong nghiên cứu này có thể được so sánh với các thông báo trước đây.
Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) đã báo cáo rằng tiêu tốn thức ăn để tăng trọng lợn con từ cai sữa đến 60 ngày là 1,60 kg cho tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) và 1,64 kg cho tổ hợp lai Landrace × F1(L×Y) Zhao et al (2007) cũng đã nghiên cứu trên lợn lai Duroc × F1(L×Y) từ 18 ngày tuổi (ngày cai sữa) và đưa ra các kết quả tương tự.
53 ngày tuổi có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 1,64 -1,69 kg
4.3.2 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ 60 ngày đến xuất bán
Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của con được trình bày ở bảng 4.10
- Khối lượng bắt đầu nuôi và tuổi bắt đầu nuôi thí nghiệm:
Kết quả ở bảng 4.10 cho biết khối lượng bắt đầu đưa vào nuôi thí nghiệm lúc 60 ngày tuổi của con lai Duroc × F1(L×Y) là 21,25 kg và của con lai PiDu ×
F1(L×Y) có trọng lượng 21,37 kg, cho thấy tuổi bắt đầu nuôi thí nghiệm của hai tổ hợp lai là tương đương Điều này cũng cho thấy khối lượng ban đầu được đưa vào nuôi thí nghiệm đạt độ đồng đều cao giữa các tổ hợp lai.
Kết quả theo dõi cho thấy khối lượng bắt đầu nuôi thí nghiệm của các giống lai khác nhau, cụ thể là con lai Duroc × F1(L×Y) và PiDu × F1(L×Y) lần lượt là 28,00 và 27,80 kg (Lê Thanh Hải và cs., 2001) Đặng Vũ Bình và cs (2005) ghi nhận khối lượng của con lai Duroc × F1(L×Y) và Duroc × F1(Y×L) là 14,87 và 16,34 kg ở độ tuổi 61,45 và 62,76 ngày Ngoài ra, Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) cho biết khối lượng bắt đầu nuôi của con lai Duroc × F1(L×Y) và Landrace × F1(L×Y) là 18,62 và 18,40 kg ở 60 ngày tuổi.
Bảng 4.10 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ 60 ngày đến xuất bán
X Fi(L×Y) n X ± SE Cv(%) n X ± SE Cv(%)
Tuổi bắt đầu nuôi (ngày) 220 60,00 220 60,00
Khối lượng bắt đầu (kg) 220 21,25 ± 0,14 9,81 220 21,37 ± 0,12 8,09
Tuổi kết thúc nuôi (ngày) 220 160,58 ± 0,28 2,58 220 159,26 ± 0,31 2,90
Khối lượng kết thúc (kg) 220 95,09 ± 0,32 5,05 220 95,07 ± 0,34 5,36
TTTĂ/kg tăng trọng (kg) 220 2,56 ± 0,01 3,00 220 2,49 ± 0,00 2,77
- Khối lượng và tuổi kết thúc thí nghiệm:
Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy khối lượng kết thúc thí nghiệm của con lai Duroc × F1(L×Y) đạt 95,09 kg ở 160,58 ngày tuổi, trong khi con lai PiDu × F1(L×Y) đạt 95,07 kg ở 159,26 ngày tuổi Mặc dù khối lượng của hai con lai tương đương nhau, nhưng con lai Duroc × F1(L×Y) có thời gian kết thúc thí nghiệm muộn hơn, cho thấy con lai PiDu × F1(L×Y) có sự sinh trưởng tốt hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2001) cho biết con lai Duroc × F1(L×Y) có tuổi đạt khối lượng 90 kg ở 178,5 ngày, con lai Duroc ×
F1(Y×L) có tuổi đạt khối lượng 90 kg ở 180 ngày Theo Trương Hữu Dũng và cs
Nghiên cứu cho thấy, tuổi đạt 90kg khối lượng ở các tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) và Duroc × F1(Y×L) là 176 ngày Theo Lê Thanh Hải và cộng sự (2001), con lai PiDu × F1(L×Y) đạt khối lượng 87,2kg sau 180 ngày nuôi Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) ghi nhận khối lượng kết thúc nuôi của tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 92,72 kg và PiDu × F1(L×Y) là 94,98 kg tại 180 ngày tuổi Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) cho biết khối lượng kết thúc thí nghiệm của Duroc × F1(L×Y) và Landrace × F1(L×Y) lần lượt là 86,36kg và 83,20kg tại 152,07 và 152,02 ngày.
Kết quả theo dõi cho thấy rằng mặc dù thời gian nuôi thí nghiệm ngắn hơn, khối lượng cuối cùng của thí nghiệm lại cao hơn so với nghiên cứu trước đó của các tác giả.
- Tăng trọng trong thời gian thí nghiệm
Tăng trọng trong thời gian nuôi thí nghiệm đánh giá cường độ sinh trưởng tuyệt đối của gia súc trong giai đoạn nuôi vỗ béo có mối quan hệ nghịch với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng Cụ thể, gia súc có tốc độ tăng trọng nhanh sẽ tiêu tốn ít thức ăn hơn cho mỗi kg tăng khối lượng, và ngược lại, gia súc tăng trọng chậm sẽ cần nhiều thức ăn hơn.
Kết quả theo dõi khả năng tăng trọng bình quân/ngày trong thời gian nuôi thí nghiệm của con lai Duroc × F1(L×Y) đạt 733,97 g/ngày và của con lai PiDu ×
Tăng trọng bình quân của tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 741,99 g/ngày, thấp hơn so với tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tổ hợp lai này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Phùng Thị Vân và cộng sự (2001) đã nghiên cứu về tăng trọng của con lai Duroc × F1(L×Y) và Duroc × F1(Y×L), cho kết quả lần lượt là 655,9 g/ngày và 655,7 g/ngày Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về hiệu suất tăng trưởng của các giống lợn lai.
Nghiên cứu năm 2001 cho thấy tốc độ tăng trọng trung bình của tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) đạt 663,08 g/ngày, trong khi tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) chỉ đạt 634 g/ngày Thêm vào đó, Trương Hữu Dũng và cộng sự (2004) đã chỉ ra khả năng tăng trọng của con lai Duroc × F1(L×Y) cũng đáng chú ý.
Nghiên cứu cho thấy, với chế độ nuôi ăn tự do, F1(L×Y) và Duroc × F1(Y×L) đạt mức tăng trưởng trung bình là 664,50 g/ngày Đồng thời, Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) cũng đã chỉ ra rằng, con lai Duroc × F1(L×Y) có khối lượng bình quân tăng thêm 609,11 g/ngày.
Phan Xuân Hảo và cs (2007) cho biết, tăng trọng trong giai đoạn nuôi thịt của
F1(Y×L) là 685 g/con/ngày và PiDu × F1(L×Y) lần lượt là 749 g/con/ngày;