1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá sức sản xuất của các tổ hợp lai giữa nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực PIDU và DUROC nuôi tại trang trại

95 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 268,17 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (12)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu (13)
      • 2.1.1. Tính trạng số lượng (13)
      • 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng (14)
      • 2.1.3. Hệ số di truyền (15)
      • 2.1.4. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai (16)
      • 2.1.5. Cơ sở sinh lý, sinh sản ở lợn nái (20)
      • 2.1.6. Quy luật tiết sữa của lợn nái và quá trình sinh trưởng con lợn con 14 2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái (24)
      • 2.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (25)
      • 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái (28)
    • 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng 22 1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt (32)
      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng (33)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nưởc (35)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (37)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (40)
      • 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (40)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 3.2.1. Năng suất sinh sản của lợn nái (40)
      • 3.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa (41)
      • 3.2.3. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa đến giết thịt (41)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.3.1. Theo dõi năng suất sinh sản (42)
      • 3.3.2. Theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (44)
      • 3.3.3. Theo dõi khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa đến giết thịt (46)
      • 3.3.4. Xử lý số liệu (46)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (47)
    • 4.1. Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu 35 1. Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu 35 2. Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu qua các lứa đẻ (47)
    • 4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa (71)
    • 4.3. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến xuất bán 60 1. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi60 2. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn cởa lợn giai đoạn từ 60 ngày đến xuất bán 61 Phần 5. Kết luận và đề nghị (72)
    • 5.1. Kết luận (79)
    • 5.2. Đề nghị (79)
  • Tài liệu tham khảo (80)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Tổng số 93 lợn nái lai F 1 (Landrace × Yorkshire) phối với các đực Duroc và PiDu (Pietrain × Duroc) nuôi tại trại chăn nuôi Quốc Dũng I tỉnh Phú Thọ, gồm:

+ 40 lợn nái F 1 (Landrace × Yorkshire) phối với đực Duroc, kí hiệu là Duroc × F 1 (L×Y), với 221 ổ đẻ.

+ 53 lợn nái F 1 (Landrace × Yorkshire) phối với đực PiDu (Pietrain × Duroc), kí hiệu là PiDu × F 1 (L×Y), với 260 ổ đẻ.

- 440 lợn cai sữa của các tổ hợp lai trong đó:

- 440 lợn thịt nuôi thương phẩm của các tổ hợp lai trong đó: + Duroc × F 1 (L×Y) là 220 con;

Lợn nái lai F1 (Landrace × Yorkshire) và lợn đực Duroc, PiDu được nhập khẩu từ công ty TNHH CP Việt Nam, đã được lựa chọn và chăm sóc theo tiêu chuẩn của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.

- Lợn đực PiDu có tỷ lệ 50% máu của lợn Pietrain và 50% máu của lợn Duroc.

3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đề tài được thực hiện tại trại chăn nuôi Quốc Dũng I tỉnh Phú Thọ.

- Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Năng suất sinh sản của lợn nái

* Các chỉ tiêu theo dõi gồm:

- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)

- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)

- Số con đẻ ra/ổ (con)

- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)

- Khối lượng sơ sinh/con (kg)

- Số con sơ sinh sống/ổ (con)

- Tỷ lệ sơ sinh sống (%)

- Số con để nuôi/ổ (con)

- Tỷ lệ sơ nuôi sống (%)

- Số con cai sữa/ổ (con)

- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

- Khối lượng cai sữa/con (kg)

- Thời gian cai sữa (ngày)

- Khoảng cách lứa đẻ (ngày)

- Thời gian phối giống trở lại sau cai sữa (ngày).

3.2.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa

Theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa trên 440 heo con cai sữa Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

- Thức ăn cho lợn nái chờ phối (kg)

- Thức ăn cho lợn nái chửa (kg)

- Thức ăn cho lợn nái nuôi con (kg)

- Thức ăn cho lợn con tập ăn (kg)

- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)

- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

- Thời gian cai sữa (ngày)

- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa (g/kg )

3.2.3 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa đến giết thịt

* Các chỉ tiêu theo dõi từ cai sữa đến 60 ngày tuổi bao gồm: - Khối lượng sơ sinh/con (kg)

- Khối lượng cai sữa/con (kg)

- Khối lượng 60 ngày tưổi/con (kg)

- Tăng trọng từ cai sữa đến 60 ngày

- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con 60 ngày

- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 60 ngày

* Các chỉ tiêu theo dõi từ 60 ngày đến giết thịt bao gồm:

- Tuổi bắt đầu nuôi thí nghiệm (ngày)

- Khối lượng bắt đầu nuôi thí nghiệm (kg)

- Tuổi kết thúc nuôi thí nghiệm (ngày)

- Khối lượng kết thúc nuôi thí nghiệm (kg)

- Thời gian nuôi thí nghiệm (ngày)

- Tăng trọng trong thời gian nuôi thí nghiệm (g/ngày)

- Tăng trọng/ngày tuổi (g/ngày)

- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg/kg)

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Theo dõi năng suất sinh sản

Trong bố trí thí nghiệm, lợn nái được chọn trong từng tổ hợp lai cần đảm bảo tính đồng đều về chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc, tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật của trang trại.

- Thức ăn cho lợn đều dùng thức ăn ép viên có giá trị năng lượng và protein phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn

Bảng 3.1 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn

Bảng 3.2 Định mức khẩu phần ăn cho từng loại lợn Đối tượng

Theo dõi và thu thập số liệu về năng suất sinh sản của lợn nái qua từng lứa đẻ là rất quan trọng Các thông tin này được ghi chép cẩn thận trong sổ ghi chép của trại và từ các số liệu thu thập trong thời gian nghiên cứu.

- Đếm số con ở các thời điểm: Khi mới đẻ, số còn sống, khi để nuôi và khi cai sữa.

Cân lợn thí nghiệm được thực hiện bằng cân đồng hồ có độ chính xác 0,1 kg ở các thời điểm quan trọng như sơ sinh và khi cai sữa, với việc cân từng con lợn khi chúng đói Đồng thời, cần theo dõi lượng thức ăn tiêu tốn trên mỗi kg lợn con sau cai sữa để đánh giá hiệu quả dinh dưỡng.

Theo dõi khối lượng thức ăn sử dụng là rất quan trọng, bao gồm thức ăn cho lợn nái trong các giai đoạn chờ phối, mang thai và nuôi con, cùng với thức ăn cho lợn con từ giai đoạn tập ăn đến 60 ngày tuổi.

Tính tiêu tốn thức ăn ở các thời điểm theo các công thức sau:

TTTĂ/kg lợn con cs =

3.3.3 Theo dõi khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa đến giết thịt

Theo dõi khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai theo 2 giai đoạn trên 440 heo con với 220 heo con cho mỗi tổ hợp lai:

+ Giai đoạn 1: từ cai sữa đến 60 ngày

+ Giai đoạn 2: từ 60 ngày đến xuất bán

Bố trí thí nghiệm cho con lai nuôi thịt cần đảm bảo đồng đều về độ tuổi, chế độ ăn uống, chăm sóc và nuôi dưỡng Đồng thời, việc tiêm phòng và tẩy giun sán cũng phải được thực hiện đồng nhất để duy trì vệ sinh và phòng bệnh hiệu quả.

Lợn thí nghiệm nuôi thịt được cho ăn tự do, với thức ăn chứa giá trị năng lượng và protein phù hợp theo từng giai đoạn phát triển Quy trình này tuân thủ các tiêu chuẩn chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.

Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp phân lô so sánh, lặp lại 4 lần với cách nuôi gối đàn Mỗi tổ hợp lai có 55 con lợn thí nghiệm trong một lần, tổng cộng là 220 con cho mỗi tổ hợp lai.

* Đánh giá khả năng sinh trưởng

Cân lợn vào buổi sáng trước khi cho ăn, cả khi bắt đầu và kết thúc thí nghiệm, sử dụng cân điện tử có độ chính xác 0,1 kg Tính toán tăng khối lượng trung bình trong thời gian nuôi thịt sẽ được thực hiện theo công thức g/con/ngày.

A : tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày)

V1: là khối lượng ứng với thời gian T 1 (g)

V 2 : là khối lượng ứng với thời gian T 2 (g)

* Xác định tiêu tốn thức ăn (kg thức ăn/kg tăng khối lượng)

Tổng KL thức ăn (kg) TTTĂ/Tăng KL (kg/kg) =

Tổng KL lợn tăng (kg) 3.3.4 Xử lý số liệu

Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương trình Excel 2003 và SAS 9.1

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu 35 1 Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu 35 2 Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu qua các lứa đẻ

4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu

Kết quả về năng suất sinh sản của lợn nái F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu trình bày ở bảng 4.1.

- Tuổi phối giống lần đầu

Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái là thời điểm quan trọng, đánh dấu sự trưởng thành về tính và thể vóc, đảm bảo khối lượng phù hợp cho việc phối giống Thông thường, lợn nái không được phối giống ở lần động dục đầu tiên do cơ thể chưa phát triển đầy đủ và chưa tích lũy đủ dinh dưỡng Tuổi phối giống lần đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, chế độ ăn uống và điều kiện ngoại cảnh, thường xảy ra vào chu kỳ động dục thứ hai hoặc thứ ba, khi khối lượng lợn nái đạt khoảng 100 - 110 kg và tuổi động dục lần đầu thường trước 7 tháng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi phối giống lần đầu của lợn nái F1 (L×Y) khi phối với đực Duroc và PiDu lần lượt là 226,43 và 226,89 ngày, cho thấy sự tương đương giữa hai tổ hợp lai này Hệ số biến động của chỉ tiêu này ở cả hai nhóm lợn đều thấp, với 2,28% và 1,75%, cho thấy tuổi phối giống lần đầu rất đồng đều giữa các cá thể lợn nái.

Kết quả theo dõi cho thấy tuổi phổi của lợn giống lần đầu (L×Y) là 259,0 ngày, trong khi tuổi phổi của lợn (Y×L) là 243,8 ngày, như đã được Phùng Thị Vân và cộng sự (2000) báo cáo Thông tin này cũng tương đồng với nghiên cứu của Phan Xuân Hảo.

(2006), tuổi phối giống lần đầu của lợn nái (L×Y) là 249,13 ngày Kosovac et al (1997) công bố: tuổi phối giống lần đầu của lợn nái F 1 (L×Y) là 236,20 ngày.

Như vậy, kết quả theo dõi của chúng tôi về tuổi phối giống lần đầu là sớm hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.

Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ với tuổi động dục và tuổi phối giống lần đầu, ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ phối giống có chửa và thời gian mang thai Hệ số di truyền của tuổi đẻ lứa đầu thấp (h² = 0,27), điều này có thể tác động tiêu cực đến năng suất sinh sản nếu lợn nái được khai thác quá sớm, dẫn đến số lượng con đẻ ít và tỷ lệ chết cao Ngược lại, nếu khai thác quá muộn, năng suất sinh sản cũng sẽ giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi do thời gian khai thác ngắn.

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái F1 (L×Y) phối với đực Duroc và PiDu lần lượt là 342,70 và 343,45 ngày, cho thấy hai tổ hợp lai này có tuổi đẻ lứa đầu tương đương Hệ số biến động của chỉ tiêu này ở cả hai nhóm lợn là thấp, với 2,29% và 1,73%, cho thấy tuổi đẻ lứa đầu có sự biến động nhỏ, phụ thuộc lớn vào tuổi phối giống lần đầu, điều kiện chăn nuôi, và cách khai thác sử dụng lợn nái của cơ sở chăn nuôi.

Kết quả theo dõi của chúng tôi cho thấy tuổi đẻ lứa đầu của lợn (L×Y) và (Y×L) lần lượt là 376,20 và 362,00 ngày, tương tự như nghiên cứu của Phùng Thị Vân và các cộng sự (2000) Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) ghi nhận tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái F1 là 362,10 ngày, trong khi Phan Xuân Hảo và các cộng sự (2009) cho biết con số này là 362,25 ngày.

Tuổi đẻ lứa đầu của cả hai nhóm lợn trong nghiên cứu này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây, điều này có thể do trại áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý cho lợn nái hậu bị Việc sử dụng thức ăn phù hợp theo từng giai đoạn đã góp phần vào việc giảm tuổi động dục lần đầu, cùng với kỹ thuật phối giống hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ phối giống thành công cao và tuổi đẻ đầu thấp hơn so với các thông báo trước đó.

Thời gian mang thai là chỉ tiêu ổn định và đặc trưng cho loài, ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại cảnh Biết được thời gian mang thai giúp người chăn nuôi lập kế hoạch chăm sóc lợn nái hợp lý, đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn mẹ và bào thai Đồng thời, thông tin này cũng giúp ước lượng thời gian đẻ của lợn, từ đó chuẩn bị kỹ càng cho công tác đỡ đẻ và quản lý đàn lợn sau khi sinh.

Bảng 4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F 1 (Landrace × Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu

Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)

Thời gian mang thai (ngày)

Số con đẻ ra/ổ (con)

Số con đẻ ra sống/ổ (con)

Tỷ lệ sơ sinh sống (%)

Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)

Khối lượng sơ sinh/con (kg)

Số con cai sữa/ổ (con)

Thời gian cai sữa (ngày)

Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

Khối lượng cai sữa/con (kg)

Thời gian phối lại (ngày)

Khoảng cách lứa đẻ (ngày)

Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình mang một chữ cái khác nhau là có ý nghĩa thống kê (P 0,05).

Nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002) cho thấy lợn nái F1 (L×Y) có số con đẻ ra/ổ trung bình là 10,03 con Trong khi đó, nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cộng sự (2001) ghi nhận số con đẻ ra/ổ ở nái lai F1 (L×Y) đạt 10,83 con Thêm vào đó, các kết quả nghiên cứu từ Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) cùng Phan Văn Hùng và Đặng Vũ cũng cung cấp thông tin quan trọng về năng suất sinh sản của lợn nái.

Bình (2008) cho biết, số con đẻ ra/ổ ở lợn nái lai F 1 (L×Y) phối với lợn đực Duroc lần lượt là 10,34 và 10,06 con; Theo kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo

(2006) cho biết tổng số con sơ sinh/ổ của nái Landrace, Yorkshie, F 1 (Landrace × Yorkshie) lần lượt là 10,91; 10,64 và 10,97 con

Kết quả theo dõi của chúng tôi cho thấy chỉ tiêu số con đẻ ra/ổ cao hơn so với nghiên cứu trước đó Điều này có thể được giải thích bởi việc lợn nái được chọn lọc tốt hơn, cùng với các cải tiến trong kỹ thuật chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện chuồng trại, dẫn đến số lượng con đẻ ra nhiều hơn.

Số con đẻ ra sống mỗi ổ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sống của thai, chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái, cũng như kỹ thuật trợ sản Chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với số lượng con cai sữa, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chăn nuôi.

Do đó việc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ sẽ làm nâng cao số con cai sữa

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy số con sơ sinh sống/ổ của nái lai

Tổ hợp lai PiDu × F 1 (L×Y) cho kết quả cao hơn với số lượng con lần lượt là 10,39, trong khi tổ hợp lai Duroc × F 1 (L×Y) đạt 10,48 con Mặc dù có sự khác biệt về số lượng giữa hai tổ hợp lai, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P >0,05).

Kết quả về số con đẻ ra sống/ổ thu được trong theo dõi này có thể so sánh với một số thông báo khác Cụ thể:

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức (2000), nái lai

F 1 (L×Y) có số con sơ sinh sống/ổ là 9,66 con, F 1 (Y×L) là 9,67 con; Đinh

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa

Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn, chiếm tới 75% giá thành sản phẩm Giảm tiêu tốn thức ăn sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con cai sữa được thể hiện trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa Chỉ tiêu

Kết quả từ bảng 4.8 chỉ ra rằng, lượng thức ăn tiêu tốn cho mỗi kg lợn cai sữa của tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y) là 6,05 kg, với hệ số biến động đạt 8,00%; trong khi đó, tổ hợp lai PiDu cũng cho thấy các chỉ số tương tự.

Giá trị F 1 (L×Y) là 6,06 kg với hệ số biến động 5,86% Mặc dù tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn cai sữa ở tổ hợp lai PiDu × F 1 (L×Y) cao hơn so với tổ hợp lai Duroc × F 1 (L×Y), nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Kết quả về tiêu tốn thức ăn/lkg lợn cai sữa thu được trong theo dõi này có thể so sánh với một số thông báo khác Cụ thể:

Theo nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cộng sự (2001), lượng thức ăn tiêu tốn cho mỗi kg lợn con cai sữa (21 ngày tuổi) ở giống lợn Yorkshire tại trại giống lợn ngoại Thanh Hưng - Hà Tây là 6,05 kg Ngoài ra, nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002) cho thấy lượng thức ăn tiêu tốn cho mỗi kg lợn con cai sữa (35 ngày tuổi) là 5,25 kg ở tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y) và 5,48 kg ở tổ hợp lai Duroc × F1 (Y×L).

Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (ở 28,66 ngày) ở tổ hợp lai PiDu × F 1 (L×Y) là 5,74kg, ở tổ hợp lai Duroc ×

Trong nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010), chỉ ra rằng trong thời gian cai sữa lợn con (28,58 ngày), lợn F1 (L×Y) có trọng lượng 5,76 kg Đối với tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y), lượng thức ăn tiêu tốn cho mỗi kg lợn con cai sữa là 5,47 kg ở độ tuổi 26,45 ngày.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cộng sự (2001), đồng thời cao hơn so với kết quả của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002) cũng như Nguyễn Văn Thắng và Đặng.

Vũ Bình (2005); Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) Điều này là hoàn toàn phù hợp do nó còn phụ thuộc vào số ngày cai sữa.

Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến xuất bán 60 1 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi60 2 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn cởa lợn giai đoạn từ 60 ngày đến xuất bán 61 Phần 5 Kết luận và đề nghị

TỪ CAI SỮA ĐẾN XUẤT BÁN

4.3.1 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi

Nghiên cứu về sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi đã chỉ ra kết quả của hai tổ hợp lai, được thể hiện rõ trong bảng 4.9.

Bảng 4.9 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi

Khối lượng sơ sinh/con(kg)

Khối lượng cai sữa/con(kg)

Thời gian cai sữa(ngày)

Khối lượng 60 ngày/con(kg)

Thức ăn đến 60 ngày (kg)

TT từ CS đến 60 ngày (g/ngày)

- Tăng trọng của lợn con giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi

Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi ở tổ hợp lai PiDu × F 1 (L×Y) đạt tăng trọng 408,12g/ngày, cao hơn so với tổ hợp lai Duroc × F 1 (L×Y) với 400,67g/ngày Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (P>0,05).

- Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng lợn con từ cai sữa đến 60 ngày:

Tiêu tốn thức ăn để tăng 1 kg trọng lượng lợn con từ cai sữa đến 60 ngày ở tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y) là 1,58 kg, trong khi ở tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y) là 1,66 kg Kết quả cho thấy có sự khác biệt về tiêu tốn thức ăn giữa hai tổ hợp lai, tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn cho lợn con từ cai sữa đến 60 ngày cho thấy, lượng thức ăn tiêu tốn để tăng 1 kg trọng lượng ở lợn con trong nghiên cứu này có thể so sánh với các nghiên cứu trước đây Cụ thể, Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) đã ghi nhận tiêu tốn thức ăn là 1,60 kg cho lợn con lai Duroc × F1 (L×Y) và 1,64 kg cho lợn con lai Landrace × F1 (L×Y) Thông tin này cũng được xác nhận trong nghiên cứu của Zhao et al.

(2007) khi nghiên cứu trên lợn lai Duroc × F 1 (L×Y) từ 18 ngày tuổi (ngày cai sữa) đến 53 ngày tuổi có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 1,64 -1,69 kg

4.3.2 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ 60 ngày đến xuất bán

Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của con được trình bày ở bảng 4.10.

- Khối lượng bắt đầu nuôi và tuổi bắt đầu nuôi thí nghiệm:

Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy khối lượng bắt đầu nuôi thí nghiệm của con lai Duroc × F1 (L×Y) là 21,25 kg, trong khi con lai PiDu × F1 (L×Y) là 21,37 kg Điều này cho thấy rằng cả hai tổ hợp lai đều bắt đầu nuôi thí nghiệm ở cùng một độ tuổi và khối lượng khởi đầu đạt độ đồng đều cao.

Kết quả thu được trong theo dõi này có thể so sánh với một số thông báo

Trong nghiên cứu về khối lượng bắt đầu nuôi thí nghiệm, các con lai Duroc × F1 (L×Y) và PiDu × F1 (L×Y) có khối lượng lần lượt là 28,00 kg và 27,80 kg Theo Đặng Vũ Bình và cộng sự (2005), khối lượng bắt đầu nuôi thí nghiệm của con lai Duroc × F1 (L×Y) và Duroc × F1 (Y×L) lần lượt là 14,87 kg và 16,34 kg ở độ tuổi 61,45 và 62,76 ngày Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) cũng đã chỉ ra khối lượng bắt đầu nuôi thí nghiệm của con lai Duroc × F1 (L×Y) và Landrace ×.

F 1 (L×Y) là 18,62 và 18,40 kg ở 60 ngày tuổi.

Bảng 4.10 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn từ 60 ngày đến xuất bán

Tuổi bắt đầu nuôi (ngày)

Khối lượng bắt đầu (kg)

Tuổi kết thúc nuôi (ngày)

Khối lượng kết thúc (kg)

TTTĂ/kg tăng trọng (kg)

- Khối lượng và tuổi kết thúc thí nghiệm:

Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy rằng khối lượng kết thúc thí nghiệm của con lai Duroc × F1 (L×Y) đạt 95,09 kg ở 160,58 ngày tuổi, trong khi con lai PiDu × F1 (L×Y) có khối lượng kết thúc thí nghiệm cao hơn và sinh trưởng tốt hơn so với con lai Duroc × F1 (L×Y).

Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2001) cho biết con lai Duroc × F 1 (L×Y) có tuổi đạt khối lượng 90 kg ở 178,5 ngày, con lai Duroc ×

Theo nghiên cứu, giống F1 (Y×L) đạt khối lượng 90 kg sau 180 ngày nuôi Trương Hữu Dũng và cộng sự (2004) chỉ ra rằng các tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y) và Duroc × F1 (Y×L) có thời gian đạt 90 kg là 176 ngày Lê Thanh Hải và cộng sự (2001) cho biết con lai PiDu × F1 (L×Y) đạt khối lượng 87,2 kg sau 180 ngày Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) ghi nhận khối lượng kết thúc nuôi của tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y) là 92,72 kg và PiDu × F1 (L×Y) là 94,98 kg tại 180 ngày tuổi Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) cũng đã báo cáo khối lượng kết thúc thí nghiệm của các giống lai này.

F 1 (L×Y) là 86,36 và 83,20 kg tại thời điểm 152,07 và 152,02 ngày.

Kết quả theo dõi cho thấy, mặc dù thời gian nuôi thí nghiệm ngắn hơn, khối lượng cuối cùng lại cao hơn so với nghiên cứu trước đó của các tác giả.

- Tăng trọng trong thời gian thí nghiệm

Trong quá trình nuôi thí nghiệm đánh giá cường độ sinh trưởng tuyệt đối của gia súc trong giai đoạn vỗ béo, tăng trọng có mối quan hệ nghịch với tiêu tốn thức ăn trên mỗi kg tăng khối lượng Điều này có nghĩa là gia súc tăng trọng nhanh sẽ tiêu tốn ít thức ăn hơn cho mỗi kg tăng trọng, và ngược lại.

Kết quả theo dõi khả năng tăng trọng bình quân/ngày trong thời gian nuôi thí nghiệm cho thấy con lai Duroc × F1 (L×Y) đạt 733,97 g/ngày, trong khi con lai PiDu × F1 (L×Y) đạt 741,99 g/ngày Mặc dù tăng trọng bình quân/ngày của tổ hợp lai Duroc × F1 (L×Y) thấp hơn so với tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y), sự khác biệt giữa hai tổ hợp này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2001) cho thấy con lai Duroc × F 1 (L×Y) và Duroc × F 1 (Y×L) có tốc độ tăng trọng lần lượt là 655,9 g/ngày và 655,7 g/ngày Trong khi đó, Lê Thanh Hải và cộng sự (2001) ghi nhận tốc độ tăng trọng trung bình ở tổ hợp lai PiDu × F 1 (L×Y) đạt 663,08 g/ngày, còn tổ hợp lai Duroc × F 1 (L×Y) đạt 634 g/ngày Thông tin này được bổ sung bởi nghiên cứu của Trương Hữu Dũng và cộng sự.

(2004) cho biết khả năng tăng trọng của con lai Duroc × F 1 (L×Y) và Duroc ×

F 1 (Y×L) với chế độ nuôi ăn tự do là 664,50 g/ngày; Nguyễn Văn Thắng và Đặng

Vũ Bình (2006) cho biết tăng khối lượng bình quân/ngày của con lai Duroc ×

F 1 (L×Y) là 609,11 g/ngày; Theo kết quả nghiên cứu của

Phan Xuân Hảo và cs (2007) cho biết, tăng trọng trong giai đoạn nuôi thịt của

F 1 (Y×L) là 685 g/con/ngày và PiDu × F 1 (L×Y) lần lượt là 749 g/con/ngày;

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các công bố gần đây và cao hơn so với những kết quả trước đó của một số tác giả.

- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng:

Tiêu tốn thức ăn trên mỗi kg tăng trọng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả chăn nuôi Đối với giống lai Duroc × F1 (L×Y), chỉ số này đạt 2,56 kg, trong khi giống lai PiDu × F1 (L×Y) có chỉ số tiêu tốn thức ăn là 2,49 kg.

Kết quả thu được về tiêu tốn thức ăn trên mỗi kg tăng trọng trong nghiên cứu này có thể so sánh với nhiều báo cáo khác Cụ thể, theo nghiên cứu đã được thực hiện, những số liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi.

Kết luận

Trên cơ sở các kết quả thu được trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:

1 Nâng suất sinh sản của lợn nái lai F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu nuôi tại địa bàn đạt kết quả tốt, được thể hiện rõ ở các chỉ tiêu như: số con sơ sinh/ổ; số sơ sinh sống/ổ; số con để nuôi; số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con.

2 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F 1 (L×Y) phối với đực Duroc, PiDu tăng dần từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 4 và cổ sự giảm dần từ lứa đẻ 5 và 6.

3 Tiêu tốn thức ăn/1 kg lợn con cai sữa ở tổ hợp lai F 1 (L×Y) phối với đực Duroc đạt 6,05 kg và ở F 1 (L×Y) phối với đực PiDu đạt 6,06 kg.

4 Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của lợn từ cai sữa đến 60 ngày ở hai tổ hợp lai Duroc × F 1 (L×Y) và PiDu × F 1 (L×Y) đạt tương ứng là 400,67 g/ ngày và 1,58 kg thức ăn/ kg tăng trọng; 408,12 g/ngày và 1,66 kg thức ăn/ kg tăng trọng

5 Tăng trọng bình quân/ngày của hai tổ hợp lai Duroc ×

Trong nghiên cứu, F 1 (L×Y) và PiDu × F 1 (L×Y) có trọng lượng đạt được lần lượt là 733,97 g/ngày và 741,99 g/ngày sau 60 ngày nuôi Mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của tổ hợp lai Duroc × F 1 (L×Y) là 2,56 kg, trong khi đó, tổ hợp PiDu × F 1 (L×Y) tiêu tốn 2,49 kg.

Đề nghị

Cần phát triển và mở rộng đàn nái lai F1 (L×Y) với năng suất sinh sản cao để tạo ra giống lợn 3 và 4 có tỷ lệ nạc tốt, nhằm nâng cao năng suất thịt phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Sử dụng các tổ hợp lai ba giống, bốn giống như F 1 (L×Y) × Duroc và

F 1 (L×Y) × PiDu để nuôi thịt trong các trang trại chăn nuôi ở Phú Thọ nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên và Trần Đình Trọng (1999). Cơ sở di truyền chọn giống động vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa Chăn nuôi – Thú y (1996 - 1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr.5-8 Khác
3. Đặng Vũ Bình (2002). Di truyền số lượng và chọn giống vật nuôi, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
4. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và Nguyễn Thị Kim Dung (2005). Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn chăn nuôi tại Xí nghiệp Đồng Hiệp – Hải Phòng. Tạp chí KHKT Nông nghiệp. 03(04).tr.304 Khác
5. Đinh Văn Chỉnh (1995). Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại trung tâm giống gia súc Hà Tây, Kết quả nghiên cứu khoa học khoa chăn nuôi thú ý (1991 – 1995).Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nhà xuấ bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân, Phan Xuân Hảo và Hoàng Sĩ An (1999). Kết quả bước đầu xác định khả năng sinh sản của lợn nái L và F 1 (L×Y) có các kiểu gen halothan khác nhau nuôi tại xí nghiệp thức ăn chăn nuôi An Khánh. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi – Thú y (1996 – 1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr.9-11 Khác
7.Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo và Vũ Ngọc Sơn (2001). Đánh giá khả năng sinh trưởng và sính sản của lợn Landrace và Yorkshire tại trại giống lợn ngoại Thanh Hưng – Hà Tây. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật – Khoa chăn nuôi thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Đỗ Thị Tỵ (1994). Tình hình chăn nuôi lợn ở Hà Lan. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi 2/1994. Viện Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp & Công nghiệp thực Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w