1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sức sản xuất của đàn lợn nái landrace và yorkshire nuôi tại trung tâm giống lợn hạt nhân hưng việt, huyện khoái châu hưng yên

79 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 133,55 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tàı (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Nguồn gốc, đặc điểm giống lợn Landrace và Yorkshire (15)
      • 2.1.1. Giống lợn Landrace (15)
      • 2.1.2. Giống lợn Yorkshire (15)
    • 2.2. Cơ sở sinh lý, sinh sản của lợn nái (16)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái (16)
      • 2.2.2. Chu kì tính (19)
      • 2.2.3. Thời điểm phối giống cho lợn cái (21)
      • 2.2.4. Đặc điểm di truyền về khả năng sinh sản của lợn (22)
    • 2.3. Các chıı̉tıêu đánh gıá năng suất sınh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sınh sản của lợn náı (0)
      • 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái (23)
      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái (0)
    • 2.4. Tı ̀ nh hı ̀ nh nghıên cứu trong và ngoàı nước (0)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (30)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (34)
  • Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (38)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (38)
      • 3.2.1. Khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire (38)
      • 3.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái Landrace và Yorkshire (0)
      • 3.2.3. Sinh trưởng và HQHCTA của đàn lợn con lai cai sữa – 60 ngày tuổi (39)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc (39)
      • 3.3.2. Thu thập số liệu và xác định các chỉ tiêu (46)
      • 3.3.3. Xử lý số liệu (48)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (49)
    • 4.1. Khả năng sınh sınh sản của lợn náı Landrace và Yorkshıre (0)
      • 4.1.1. Các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái Landrace và Yorkshire (49)
      • 4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire (52)
    • 4.2. Tıêu tốn thức ăn/kg lợn caı sữa của lợn náı Landrace và Yorkshıre (0)
  • Phần 5. Kết luận (73)

Nội dung

Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

+Lợn nái Landrace được phối với đực Yorkshire: 226 con vàlợn nái

Yorkshire được phối với đực Landrace: 340 con

Nghiên cứu về lợn của các tổ hợp lai từ cai sữa đến 60 ngày tuổi được thực hiện tại Trung tâm giống lợn hạt nhân Hưng Việt, huyện Khoái Châu, Hưng Yên, thuộc công ty Cổ phần Austfeed Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire a Các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn cái Landrace và Yorkshire

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

- Tuổi động dục lần đầu (ngày)

- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)

- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)

- Thời gian cai sữa (ngày)

- Khoảng cách lứa đẻ (ngày) b Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire và năng suất sinh sản của lợnnái Landrace và Yorkshire qua các lứa đẻ

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

- Số con sơ sinh/ổ (con)

- Số con sơ sinh sống/ổ (con)

- Số con cai sữa/ổ (con)

- Tỷ lệ sơ sinh sống (%)

- Khối lượng sơ sinh/ ổ (kg)

- Khối lượng sơ sinh/con (kg)

- Khối lượng cai sữa/con (kg)

- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

3.2.2 Tiêu tcai sữa/ổ (kg)g)ồm::̣n nái Landrace và orkshireY và năng suất s

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

- Thức ăn giai đoạn chờ phối (kg)

- Thức ăn giai đoạn mang thai (kg)

- Thức ăn giai đoạn nuôi con (kg)

- Thức ăn tập ăn cho lợn con (kg)

- Thức ăn thu nhận (kg)

- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

-Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa

3.2.3 Sinh trưởng và HQHCTA của đàn lợn con lai cai sữa – 60 ngày tuổi

- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

- KL lợn con 60 ngày/ổ (kg)

- Tổng TA từ CS- 60 ngày/ổ (kg)

- HQCHTA từ CS- 60 ngày tuổi (kgTĂ/ kg tăng KL)

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc a) Nuôi dưnuôi dưỡng và chăm sócm sómang thai * Chuôi dưnuôi dưỡng và chăm sócm sóm

- Có ngodưnuôi dưỡng và chăm sócm s

- Kh ngodưnuôi dưỡng và chăm sócm sómang thailai cai sữa – 60 ngày

- Lông da mưôi dưỡng và chăm sócm sómang thailai ca

- Không có khuydưỡtật, thân hình cân đối, có sự liên kết hài hòa giữa các phần của cơ thể: đầu - cổ, vai- ngực, lưng sườn bụng và mông.

- Bốn chân thẳng khỏe, không dị tật, chân đi bằng móng không đi bằng bàn chân.

- Có từ 12 vú trở lên, phân bố cách đều Đầu vú lộ rõ (núm vú dài)

* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn hậu bị

Lợn hậu bị khi đã chọn thành thục tính cho ăn:1,8-2kg/ngày.

Nếu cho ăn nhiều quá: lợn quá béo sẽ động dục thất thường hoặc không động dục, khó thụ thai, tỷ lệ chết phôi cao, đẻ ít con.

Nếu cho ăn ít quá: lợn gầy, chậm động dục, thiếu sữa để nuôi con ở lứa đẻ đầu, hao mòn lợn nái sau cai sữa cao.

Phát hiện lợn nái động dục và phối giống

Chu kỳ động dục ở lợn nái thường là 21 ngày (dao động từ 17- 23 ngày). Thời gian động dục 3-4 ngày.

Lợn nái sẽ trở lại động dục khoảng 4 đến 7 ngày sau khi cai sữa lợn con Việc phát hiện thời điểm nái động dục là rất quan trọng trong quy trình phối giống.

Cần kiểm tra lợn nái ít nhất 2 lần mỗi ngày, cách nhau 12 giờ, tốt nhất vào khoảng 5-6 giờ sáng và 5-6 giờ chiều khi lợn có triệu chứng động dục rõ rệt Để xác định chính xác thời điểm lợn nái động dục, người chăn nuôi cần nắm vững chu kỳ động dục và quan sát các biểu hiện của lợn.

* Biểu hiện động dục ở lợn nái :

Vào ngày đầu tiên của chu kỳ động dục, lợn nái có biểu hiện đi lại kêu rít, muốn ra khỏi chuồng, kém ăn và thường xuyên phá máng Âm hộ của lợn nái sưng mọng, đỏ hồng và căng bóng Ngoài ra, nước nhờn chảy ra từ âm hộ có dạng lỏng, trong suốt và chưa keo dính.

- Ngày động dục thứ hai: lợn nái ở trạng thái yên tĩnh hơn, ít kêu rít, nhưng chưa chịu đứng im khi con khác nhảy lên lưng.

Vào ngày động dục thứ ba, lợn thể hiện trạng thái yên tĩnh rõ rệt, khi ấn tay hoặc ngồi lên lưng, lợn sẽ đứng yên trong trạng thái mê ì Lúc này, nước nhờn đã chuyển sang dạng keo dính và âm hộ có màu mận chín, đánh dấu thời điểm lý tưởng để phối giống.

Vào ngày động dục thứ tư, trạng thái mê ì của lợn nái giảm dần, và vào cuối ngày, lợn nái ít có xu hướng gần gũi với lợn đực hơn Âm hộ bắt đầu teo lại về trạng thái bình thường, lượng nước nhờn tiết ra ít, có màu trắng đục, không dính, và đuôi của lợn nái thường che âm hộ.

Thời gian kiểm tra đông dục trong ngày: dẫn đực kiểm tra, sáng hai lần, chiều hai lần.

+ Dẫn lợn nọc đi trước mặt lợn nái, nếu xác định lên giống thì dẫn nái về dãy chuồng phối theo tuần, phối xong không di chuyển lợn.

Trước khi tiến hành phối giống, cần vệ sinh sạch sẽ lợn cái bằng nước và khăn giấy Sau đó, ấn nhẹ vào vùng mông hoặc kích thích âm hộ của lợn nái để giúp lợn đứng yên.

Cần quan tâm đến các yếu tố sau:

Phối giống lần đầu cho lợn cái hậu bị nên diễn ra khi chúng đạt độ tuổi từ 7,5 đến 8,5 tháng và có khối lượng tối thiểu 140kg Việc này rất quan trọng vì cơ thể lợn hậu bị vẫn đang phát triển và số trứng rụng trong lần động dục đầu tiên thường ít, dẫn đến số lượng con đẻ ra không cao Do đó, khuyến cáo nên phối giống những con lợn đã trải qua ít nhất hai lần động dục để đảm bảo hiệu quả sinh sản tốt hơn.

Cần phải ghi lại ngày phối giống để tính ngày lợn đẻ.

* Một số vấn đề cần lưu ý lợn nái chửa:

- Tỷ lệ đậu thai có liên quan trực tiếp đến ánh sáng,nhiệt độ chuồng nuôi và phương pháp cho ăn:

+ Chửa kỳ I: choăn quá nhiều nái béo, % thai và số con/ổ thấp +

Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao (>30°C) dẫn đến nái dễ sẩy thai.

- Tỷ lệ loại thải nái cũng được tuyển chọn trong giai đoạn này:

+ Nái không có thai>2 lần, lên giống lại nhiều lần (2 -4 lần) nên loại thải.

+ Nái bị viêm nhiễm đường sinh dục > 3 lần, loại thải.

+ Nái sẩy thai, khô thai nhiều lần, 2 lần trở lên loại thải. b) Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa

Thời gian mang thai ở động vật có vú kéo dài khoảng 114 ngày, với khoảng dao động từ 110 đến 118 ngày Dựa vào sự phát triển của bào thai, thời gian mang thai được chia thành hai giai đoạn chính.

+ Chửa kỳ 1: từ ngày phối giống có chửa đến ngày thứ 84 Đây là giai đoạn đầu nái mang thai, nếu thức ăn bị mốc dễ gây nên hỏng thai.

+ Chửa kỳ 2: từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ, giai đoạn này bào thai phát triển rất mạnh, chiếm 3/4 khối lượng sơ sinh.

Thường xuyên làm mát và thông thoáng cho nái mang thai Nhiệt độ thích hợp

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đỗ Thị Thoa (1998), Dịch “Trình tự chăn nuôi lợn tại Pháp”, Báo cáo của Harmon M tại hội thảo hợp tác nông nghiệp Việt – Pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trình tự chăn nuôi lợn tại Pháp
Tác giả: Đỗ Thị Thoa
Năm: 1998
1. Đặng Vũ Bình (1994), Các tham số thống kê, di truyền và chỉ số chọn lọc năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace, Báo cáo KH phần tiểu gia súc, Hội nghị KHKT Chăn nuôi - Thú y toàn quốc tháng 7/1994. tr. 43-50 Khác
2. Đặng Vũ Bình(1999), Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại, Kết quả nghiên cứu KHKT Khoa Chăn nuôi thú y (1996 - 1998), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.tr. 5 - 8 Khác
4. Đoàn Phương Thúy, Phạm Văn Học, Trần Xuân Mạnh, Lưu Văn Tráng, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn và Đặng Vũ Bình (2015), Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire tại công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 08(13).tr.1397-1404 Khác
5. Đoàn Phương Thúy, Phạm Văn Học, Trần Xuân Mạnh, Lưu Văn Tráng, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn và Đặng Vũ Bình (2016), Khả năng sinh trưởng, độ dày mỡ lưng và định hướng chọn lọc đối với lợn đực Duroc, Landrace và Yorkshire tại công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 01(14).tr.70-78 Khác
6. Đoàn Xuân Trúc, Tăng Văn Lĩnh, Nguyễn Thái Hòa và Nguyễn Thị Hường (2000), Nghiên cứu chọn lọc xây dựng đàn lợn hạt nhân giống Yorkshire và Landrace dòng mẹ có năng suất cao tại xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1999 – 2000, Phần chăn nuôi gia súc TP, Hồ Chí Minh.tr.152 – 158 Khác
7. Hamon M, (1994), Trình tự nuôi lợn tại Pháp, Báo cáo tại hội thảo hợp tác Nông nghiệp Việt Pháp Khác
8. Lê Hải (1981), Cơ sở sinh lý và sinh hoá của việc nuôi dưỡng lợn con tách mẹ, ở các lứa tuổi khác nhau, Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp. 03 Khác
9. Lê Thanh Hải (2001), Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần chủng và xác định công thức lai thích hợp cho heo cao sản để đạt tỷ lệ nạc từ 50-55%, Báo cáo tổng hợp chuyên đề cấp Nhà nước KHCN 08-06 Khác
10.Nguyễn Thiện (1998), Xác định thời điểm rụng trứng và dẫn tinh thích hợp nhất đối với lợn nái, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996), Nâng cao năng suất sinh sản của gia súc cái. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12.Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh và Phạm Nhật Lệ (1995), Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa lợn ngoại và lợn Việt Nam, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi. NXB Nông nghiệp, 1969 – 1995.tr.15 – 19 Khác
13.Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Hộ, Giang Hồng Tuyến, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Trần Quốc Việt và Nguyễn Thị Viễn (2010), Năng suất sinh sản, sản xuất của lợn nái Móng Cái, Pietrain, Landrace, Yorkshire và ưu thế lai của lợn lai F1(LR x MC), F1(Y x MC) và F1(Pi x MC), Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi, 22 Khác
14.Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi. NXB Nông nghiệp.tr.28-64 Khác
16.Phạm Hữu Doanh (1995), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái lai ngoại và ngoại thuần chủng. Tạp chí Chăn nuôi,02 Khác
17.Phạm Thị Kim Dung (2005), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới một số tính trạng về sinh trưởng, cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở miền Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp Khác
18.Phan Xuân Hảo (2007), Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1(Landrae x Yorkshire). Tạp chí Khoa học và Phát triển,Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.05(01).tr.31 – 35 Khác
19. Phùng Thị Vân (1998), Kết quả chăn nuôi lợn ngoại tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20.Phùng Thị Vân, Lê Kim Ngọc và Trần Thị Hồng (2001), Khảo sát khả năng sinh sản và xác định tuổi loại thải thích hợp đối với lợn nái Landrace và Yorkshire, Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, phần chăn nuôi gia súc 2000 – 2001.tr.96-101 Khác
21.Phùng Thị Vân, Trần Thị Hồng, Hoàng Thị Phi Phượng và Lê Thế Tuấn (2000), Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, Báo cáo khoa học Bộ Nông Nghiệp và Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w