1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Việc làm và đời sống của người lao động khu công nghiệp khai sơn thuận thành 3, tỉnh bắc ninh

115 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 580,8 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Nội dung đánh giá việc làm và đời sống của người lao động khu công nghiệp.12 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người lao độngkhu công nghiệp (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (38)
      • 2.2.1. Tình hình việc làm và đời sống của người lao động tại một số khu công nghiệp trong nước (38)
      • 2.2.2. Một số nghiên cứu liên quan (45)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đặc điểm nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – xã hội của khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (49)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (49)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lí thông tin (53)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (53)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (53)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (55)
    • 4.1. Thực trạng việc làm và đời sống của người lao động khu công nghiệp (55)
      • 4.1.1. Thực trạng chung về người lao động khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 39 4.1.2. Thực trạng việc làm của người lao động ở khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 (55)
      • 4.1.3. Thực trạng đời sống của người lao động ở khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 (77)
    • 4.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người (89)
      • 4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động khu công nghiệp (89)
      • 4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của người lao động tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 (94)
    • 4.3. Giải pháp pháp giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động ở khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 (97)
      • 4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách (97)
      • 4.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến doanh nghiệp (100)
      • 4.3.3. Nhóm giải pháp khác (100)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (101)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
      • 5.2.1. Kiến nghị với nhà nước (102)
      • 5.2.2. Kiến nghị với địa phương (102)
  • Tài liệu tham khảo (103)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – xã hội của khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3

Khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 nằm sát đường Quốc lộ

Tuyến phố Hồ - Phú Thụy, tọa lạc tại phía Nam thị trấn Hồ, cách Hà Nội 25 km, thành phố Bắc Ninh 17 km, cảng Hải Phòng 85 km, sân bay Quốc tế Nội Bài khoảng 47 km và ga Gia Lâm khoảng 25 km.

- Hệ thống giao thông nội bộ:

Hệ thống đường giao thông nội bộ được thiết kế hợp lý, giúp các phương tiện dễ dàng tiếp cận từng nhà máy Bên cạnh đó, hệ thống điện chiếu sáng được lắp đặt dọc theo các tuyến đường, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc di chuyển.

Nguồn điện ổn định và liên tục được đảm bảo bởi trạm biến áp 110/22KV với công suất 2.500KVA Mạng lưới điện cao thế 22KV được phân bố dọc theo các trục đường nội bộ trong khu vực, và doanh nghiệp sẽ đầu tư xây dựng trạm hạ thế phù hợp với nhu cầu tiêu thụ điện.

- Hệ thống cung cấp nước:

Nhà máy nước trong khu vực có công suất 6.800m3/ngày đêm, sử dụng nguồn nước ngầm Hệ thống cấp nước được thiết kế để cung cấp trực tiếp đến chân tường rào của từng doanh nghiệp và nhà máy.

Hệ thống cấp nước trong khu công nghiệp được trang bị các họng nước cứu hỏa, được bố trí dọc theo các tuyến đường với khoảng cách giữa các họng là 150m.

Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế, luôn sẵn sàng phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc và truyền dữ liệu tốc độ cao, cùng với các dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế.

- Hệ thống xử lý rác thải:

Chất thải rắn sẽ được phân loại, thu gom và chuyển về bãi thải tập trung

- Hệ thống xử lý nước thải:

Mỗi nhà máy trong khu công nghiệp cần phải áp dụng hệ thống xử lý sinh học để xử lý nước thải Nước thải sẽ được xử lý cục bộ tại các nhà máy trước khi được xả vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực.

3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp Khai Sơn

Khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 tọa lạc tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, với tổng diện tích quy hoạch lên đến 1.000ha Dự án này do Công ty cổ phần Khai Sơn làm chủ đầu tư, chuyên phát triển hạ tầng cho khu công nghiệp.

Khu công nghiệp Thuận Thành 3 được cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 21221000068 vào ngày 21 tháng 9 năm 2007 bởi Trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, cho Công ty Khai Sơn thực hiện đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng tại đây.

Khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành được cấp phép hoạt động trong 50 năm, từ năm 2007 đến năm 2057, với các lĩnh vực chủ yếu như sản xuất và lắp ráp điện, điện tử, dược phẩm, viễn thông, cơ khí, sản xuất thép và các sản phẩm từ thép, hàng tiêu dùng, may mặc, cũng như chế biến nông sản và thực phẩm.

Nguồn: Ban quản lý dự án KCN Khai Sơn - Thuận Thành 3 (2016)

KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3, hoạt động từ năm 2007, hiện có 43 công ty và nhà máy với tổng vốn đầu tư đạt 144.250 nghìn USD, cho thấy sự thu hút mạnh mẽ doanh nghiệp và tiềm năng phát triển cao Tình hình lao động tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 cũng đang phát triển tích cực.

Lao động của khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 qua

Bảng 3.2 Tình hình lao động tại KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3

3 LĐ từ nơi khác đến

Trong ba năm qua, tổng số lao động tại KCN Khai Sơn – Thuận Thành đã tăng mạnh, từ 8.630 lao động vào năm 2013 lên 13.645 lao động vào năm 2015 Sự gia tăng này chủ yếu do sự ra đời của nhiều doanh nghiệp mới trong khu công nghiệp, dẫn đến số lao động từ nơi khác đến tăng từ 4.054 lên 8.893 lao động Sự gia tăng nhanh chóng này đã tạo ra áp lực lớn đối với vấn đề chỗ ở và an sinh xã hội trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trong nghiên cứu, việc chọn điểm nghiên cứu là bước quan trọng nhất, ảnh hưởng đến sự thành công của luận văn Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào các doanh nghiệp lớn thuộc ba nhóm: doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Những doanh nghiệp lớn này có lượng lao động lớn, dẫn đến áp lực về điều kiện làm việc và môi trường sống của người lao động cũng cao hơn.

Chính vì vậy, nghiên cứu chọn điểm nghiên cứu tại các doanh nghiệp này.

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Bao gồm các tài liệu giáo trình, các bài báo khoa học liên quan đến vấn đề

Bài viết này đề cập đến 34 công việc và đời sống của người lao động, cùng với các báo cáo và luận văn từ những nhà nghiên cứu trước đây Ngoài ra, các loại tài liệu liên quan đã được công bố bởi tỉnh và huyện.

3.2.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Thông tin sơ cấp bao gồm cả thông tin định tính và định lượng, được thu thập thông qua phỏng vấn các nhà sản xuất rau Quy trình này sử dụng phương pháp chọn mẫu điều tra và phân loại dựa trên các tiêu chí như giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn của người tham gia.

Các tài liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và bảng câu hỏi dựa vào phương pháp điều tra chọn mẫu:

- Chọn mẫu chia thành 3 tổ:

+ Lao động làm việc trong các doanh nghiệp Việt Nam + Lao động làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh

+ Lao động làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

+ 50 lao động làm việc cho các doanh nghiệp trong nước.

+ 49 lao động làm việc cho doanh nghiệp liên doanh.

+ 47 lao động làm việc cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

- Phương pháp điều tra: điều tra bằng bảng câu hỏi.

Nội dung điều tra bao gồm thông tin tổng quát về người lao động như giới tính, tuổi tác, quê quán và thời gian làm việc Bên cạnh đó, điều kiện làm việc, mức lương, thời gian làm việc và chế độ đãi ngộ cũng được xem xét kỹ lưỡng Cuối cùng, đời sống của người lao động sẽ được đánh giá để hiểu rõ hơn về chất lượng cuộc sống của họ.

Giới thiệu chung về các DN được điều tra

Các doanh nghiệp điều tra đều là các doanh nghiệp lớn trong KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3, số lượng lao động nhiều.

Bảng 3.3 Các doanh nghiệp được điều tra

Công ty CP cơ khí

Công ty TNHH Hà Trung 2

Công ty cơ khí Hà Nội

Công ty CP dược phẩm Tuấn Tú (Việt

Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay 2010 và đồ kim loại thông dụng 2012 Sản xuất đồ gỗ

- Sản xuất máy công cụ.

-Thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghiệp.

- Dịch vụ, tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp

- Xuất nhập khẩu và kinh doanh 2015 vật tư thiết bị.

-Thực hiện các chức năng đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu của xã hội.

-Kinh doanh bất động sản và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

2008 Sản xuất các sản phẩm dược

2008 Sản xuất linh kiện điện tử

2008 Sản xuất dây và thiết bị dây dẫn

Nguồn: Ban quản lý KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3 (2016)

3.2.3 Phương pháp xử lí thông tin

Kiểm tra và làm sạch phiếu điều tra là bước quan trọng sau khi phỏng vấn, nhằm phát hiện và sửa chữa các sai sót, cũng như bổ sung thông tin chưa chính xác.

Xử lý số liệu: Đề tài tiến hành xử lý số liệu trên công cụ Excel trong bộ MicroSoft Office.

3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

- Đề tài sử dụng các bản thống kê mô tả, biểu đồ để phân tích số liệu;

- Thống kê mô tả bao gồm các số tuyệt đối, số tương đối, phần trăm, trung bình.

3.2.4.2 Phương pháp phân tích so sánh

Phương pháp này được áp dụng để so sánh các tiêu chí nghiên cứu giữa các lao động, giữa các doanh nghiệp, cũng như phân tích các yếu tố tác động đến việc làm và đời sống của người lao động Phân tích thống kê là một công cụ quan trọng trong quá trình này.

Phương pháp phân tích thống kê là công cụ phân tích định tính thông qua định lượng, cho phép mã hóa thông tin về điều kiện làm việc và đời sống của người lao động Phương pháp này giúp đánh giá môi trường làm việc, sự quan tâm đến an toàn lao động và chính sách của công ty đối với đời sống của nhân viên.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lao động

- Số lao động làm việc ở KCN;

- Cơ cấu lao động: theo giới tính, tuổi tác;

- Trình độ học vấn của người lao động.

3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc làm của người lao động

- Công việc chủ yếu của người lao động;

- Thu nhập bình quân hàng tháng;

- Thời gian làm việc 1 ngày.

3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh đời sống của người lao động

- Điều kiện sống của người lao động;

- Hình thức nhà ở của người lao động;

- Tác động của môi trường làm việc đến sức khỏe của người lao động;

- Sự giúp đỡ mà người lao động nhận được từ chính quyền địa phương

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng việc làm và đời sống của người lao động khu công nghiệp

4.1.1 Thực trạng chung về người lao động khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3

Khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 đã thu hút 15.940 lao động, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này Tình hình lực lượng lao động tại đây đang rất khả quan, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 4.1 Thông tin chung của người lao động KCN Khai Sơn –

2 Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã kết hôn

3 Xuất thân của người lao động

Theo số liệu khảo sát, lao động trong khu công nghiệp chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18 đến 30, với 56% là những người chưa có gia đình.

Lao động nông thôn, với trình độ tương đối thấp, chiếm 77% tổng số lao động trong khu công nghiệp, tương đương 12.310 người Họ tìm kiếm cơ hội việc làm với thu nhập cao hơn so với nông nghiệp.

Lao động tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 chủ yếu có trình độ thấp, với chỉ 8% lao động sở hữu bằng cao đẳng hoặc đại học Điều này phản ánh rằng trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trong khu vực còn hạn chế Hơn nữa, các ngành nghề tại khu công nghiệp không đòi hỏi lao động có trình độ cao, dẫn đến sự thiếu hụt nhân lực chất lượng.

Khi so sánh lao động giữa các loại doanh nghiệp trong KCN Khai Sơn -

Thuận Thành 3 ta thấy có sự khác biệt về một số phương diện sau:

Lao động giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau có sự khác biệt về độ tuổi Cụ thể, lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam có độ tuổi bình quân lớn hơn so với lao động ở các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Nguyên nhân chính cho sự chênh lệch này là do chính sách tuyển dụng của từng doanh nghiệp Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thường ưu tiên tuyển dụng người trẻ tuổi, đồng thời áp lực công việc lớn cũng khiến lao động tại các doanh nghiệp này không giữ được lâu dài.

Trình độ chuyên môn của lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, chiếm 91,04% Tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp chỉ đạt 3,69%, trong khi lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 5,27% Đặc biệt, tại các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài, tỷ lệ lao động có trình độ cao lên tới hơn 20% Sự khác biệt này cho thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu cần lao động phổ thông, trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu cao hơn về trình độ lao động.

Bảng 4.2 Tình hình lao động của người lao động tại KCN Khai Sơn - Thuận Thành 3

DN trong nước Nội dung

3 LĐ từ nơi khác đến

Nguồn: Ban quản lý KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3 (2016)

Tỷ lệ lao động nam và nữ ở khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành

3 khá là đồng đều Lao động nữ chiếm 45% và lao động nam chiếm 55%.

Lao động trong khu công nghiệp chủ yếu đến từ các địa phương khác, chiếm 71,33% tổng số lao động, bao gồm các huyện lân cận ở Bắc Ninh và các tỉnh như Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên và Thanh Hóa Sự gia tăng lao động từ nơi khác không chỉ đáp ứng nhu cầu nhân lực mà còn thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ xung quanh khu công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ cho thuê phòng trọ.

4.1.2 Thực trạng việc làm của người lao động ở khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3

4.1.2.1 Tình hình việc làm của người lao động khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3

Theo bảng 4.3, lao động chủ yếu trong các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước, liên doanh và 100% vốn nước ngoài, là công nhân, chiếm tới 83%.

Thời gian làm việc tại KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3 rất căng thẳng, với chỉ một bộ phận nhỏ lao động làm việc 8 giờ/ngày, trong khi phần lớn lao động thường xuyên phải làm thêm giờ, lên tới khoảng 12 giờ/ngày.

Bảng 4.3 Việc làm của người lao động tại KCN Khai Sơn - Thuận Thành 3

1 Vị trí công việc của NLĐ

2 Thời gian làm việc của

Nguồn: Ban quản lý các KCN Bắc Ninh (2016)

4.1.2.2 Đánh giá của người lao động về vị trí công việc

Theo kết quả điều tra, lao động nữ chiếm tới 62% tổng số lao động, vượt trội hơn so với lao động nam Tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3, số lượng lao động nữ lớn hơn đáng kể Sự ưu tiên tuyển dụng lao động nữ của các doanh nghiệp trong khu vực này được lý giải bởi tính cẩn thận, tỉ mỉ và chăm chỉ của họ.

Hình 4.1 Tỷ lệ lao động được điều tra

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Mặc dù số lượng lao động nữ được khảo sát cao hơn đáng kể so với lao động nam, nhưng tỷ lệ lao động nam đảm nhận vị trí quản lý trong cả ba loại hình doanh nghiệp vẫn chiếm ưu thế, với hơn 81% tổng số lao động Điều này cho thấy khả năng quản lý của lao động nữ còn hạn chế hơn so với lao động nam.

Trong môi trường làm việc văn phòng, tỷ lệ lao động nữ chiếm gần 68% tổng số nhân viên, vượt trội hơn so với lao động nam Điều này cho thấy rằng công việc văn phòng có vẻ phù hợp hơn với nữ giới, do yêu cầu về tính chính xác và sự cẩn thận trong công việc Nữ lao động thường thể hiện khả năng làm việc tốt hơn trong những lĩnh vực này so với nam giới.

Tại vị trí lao động phổ thông và nhân viên văn phòng, lao động nữ chiếm gần 59%, cho thấy sự hiện diện đáng kể của họ trong lĩnh vực này Tỷ lệ lao động nam và nữ ở vị trí này không chênh lệch nhiều, thể hiện sự cân bằng giới tính trong môi trường làm việc.

Bảng 4.4 Công việc hiện tại của người lao động

1 Tổng số lao động điều tra

4 Lao động phổ thông (Công nhân)

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Bảng 4.5 Đánh giá sự phù hợp với vị trí công việc của người lao động

DN trong nước Chỉ tiêu đánh giá

1 Phù hợp với trình độ

2 Phù hợp với sức khỏe

3 Phù hợp với nhu cầu

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Theo số liệu điều tra, hơn 78% lao động cho rằng vị trí công việc phù hợp với trình độ của họ Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hơn ở các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài, với hơn 8% và gần 13% lao động cảm thấy rất phù hợp, trong khi chỉ có 2% tại doanh nghiệp trong nước Điều này cho thấy sự khác biệt trong mức độ phù hợp công việc giữa các loại hình doanh nghiệp.

Công tác quản lý lao động tại các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thực hiện rất hiệu quả, thể hiện qua việc giao công việc phù hợp với trình độ của nhân viên.

Hình 4.2 Đánh giá vị trí công việc phù hợp với trình độ

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người

4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3

4.2.1.1 Độ tuổi ảnh hưởng đến việc làm của người lao động

Vì công việc trong các DN ở KCN thường là áp lực lớn nên độ tuổi lao động ở KCN nhiều nhất là lao động trẻ tuổi Lao động trên

40 chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Bảng 4.30 Ảnh hưởng của độ tuổi tới việc làm của người lao động trong KCN Độ tuổi 16 - 30 Độ tuổi 30 – 40 Độ trên 40 Nội dung

Độ tuổi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc làm tại các khu công nghiệp Nghiên cứu cho thấy, nhóm lao động trẻ từ 16-30 tuổi chủ yếu làm công nhân, chiếm gần 53%, trong khi chỉ có hơn 6% đảm nhiệm vị trí quản lý Ngược lại, nhóm lao động trên 40 tuổi có xu hướng đảm nhận nhiều vị trí quản lý hơn.

Trong lực lượng lao động, quản lý chiếm hơn 56%, trong khi công nhân chỉ chiếm gần 12% Nhóm lao động trẻ thường thiếu kinh nghiệm và chủ yếu là những người đã học xong phổ thông, do đó họ chủ yếu đảm nhận vị trí công nhân, đòi hỏi sức khỏe tốt và sự nhanh nhạy Ngược lại, những lao động trên 40 tuổi thường có kinh nghiệm dày dạn và khả năng quản lý tốt, nhưng sức khỏe của họ không bằng nhóm tuổi trẻ.

4.2.1.2 Giới tính ảnh hưởng đến việc làm của người lao động

Giới tính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lực lượng lao động, đặc biệt tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3, nơi số lao động nữ chiếm tỷ lệ gần gấp đôi so với lao động nam Điều này xuất phát từ đặc thù của các công việc tại đây, yêu cầu sự cẩn thận và chăm chỉ, khiến chúng phù hợp hơn với lao động nữ.

Hình 4.5 Tỷ lệ lao động quản lý theo giới tính

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Theo hình ảnh, lao động nam chiếm ưu thế trong lĩnh vực quản lý với hơn 81%, trong khi lao động nữ chỉ chiếm gần 19% Điều này cho thấy rằng vị trí quản lý yêu cầu kỹ năng lãnh đạo và khả năng ra quyết định chính xác, mà không phải lao động nữ nào cũng đáp ứng được Hơn nữa, tính cách nhẹ nhàng của lao động nữ có thể khiến họ gặp khó khăn trong việc quản lý nhân viên hiệu quả.

Lao động nữ thường có tính cách cẩn thận, điều này khiến họ phù hợp hơn với công việc văn phòng Hiện nay, 68% lao động nữ đảm nhận các vị trí trong lĩnh vực này, trong khi lao động nam chỉ chiếm 32%.

Hình 4.6 Tỷ lệ nhân viên văn phòng theo giới tính

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Hình 4.7 Tỷ lệ lao động công nhân theo giới tính

Theo số liệu điều tra năm 2016, tỷ lệ lao động nam và nữ làm việc ở vị trí công nhân tương đối ngang nhau, nhưng lao động nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn Ngoài ra, trình độ học vấn cũng có ảnh hưởng đáng kể đến cơ hội việc làm của người lao động.

Trình độ học vấn cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người

74 lao động tại KCN Trình độ học vấn của người lao động Khai Sơn – Thuận Thành 3 được chia làm 4 cấp bậc như sau:

Bàng 4.31 Ảnh hưởng của trình độ học vấn tới việc làm của người lao động trong KCN

Cao Đẳng ĐH và trên ĐH

SL CC SL CC (Người) (%) (Người) (%)

26 25,49 16 15,69 Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong vị trí công việc của người lao động tùy thuộc vào trình độ học vấn Người có trình độ cao hơn thường đảm nhận công việc tốt hơn, trong khi 100% lao động chỉ có bằng cấp 3 làm công nhân Đối với lao động trình độ trung cấp, tỷ lệ làm quản lý và nhân viên văn phòng vẫn thấp, với hơn 12% làm quản lý và hơn 28% là nhân viên văn phòng Đối với lao động có trình độ cao đẳng trở lên, tỷ lệ làm công việc quản lý cao hơn, nhưng vẫn có nhiều người làm công nhân, với hơn 25% lao động cao đẳng và gần 17% lao động đại học và trên đại học Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng thất nghiệp gia tăng, khiến nhiều lao động có bằng cấp phải giấu đi để xin việc làm công nhân trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

4.2.1.4 Môi trường và điều kiện làm việc ảnh hưởng đến việc làm của người lao động Điều kiện lao động ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động cũng như

Chất lượng công việc của người lao động chịu ảnh hưởng lớn từ tâm lý và điều kiện làm việc Khi môi trường làm việc không thuận lợi, hiệu suất lao động sẽ giảm sút Do đó, cải thiện điều kiện lao động là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc và tâm lý của nhân viên.

Bảng 4.32 Thông tin về điều kiện làm việc của người lao động Nội dung

1 Tiện nghi phục vụ người lao động khi làm việc

Dụng cụ bảo hộ khác

3 Làm việc trong điều kiện

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Hầu hết lao động tại các doanh nghiệp đều được trang bị tiện nghi như quạt điện, nước uống và ánh sáng, nhưng mức độ tiện nghi này khác nhau rõ rệt Các doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ sử dụng quạt lớn, gây khó chịu khi trời nóng, và ánh sáng chủ yếu là đèn sợi đốt, chưa đạt tiêu chuẩn tốt Trong khi đó, các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài có điều kiện làm việc tốt hơn, với quạt hơi nước, điều hòa không khí trong nhiều xưởng, cùng với hệ thống ánh sáng chất lượng cao.

Người lao động tại KCN phần lớn làm việc trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn và có bụi bẩn, các DN nước ngoài thì ít bụi hơn.

Về trang bị bảo hộ thì người lao động tại các DN nước ngoài được trang bị

76 đầy đủ các công cụ bảo hộ, còn DN trong nước thì có nhưng mà thiếu chỉ có quần áo.

Qua bảng trên ta có thể thấy được, điều kiện làm việc trong các

Các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp môi trường làm việc đầy đủ tiện nghi, thậm chí có những doanh nghiệp chuẩn bị nước mát cho người lao động Điều kiện làm việc tốt không chỉ mang lại sự thoải mái cho nhân viên mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của họ.

Người lao động tại các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài thường phải chịu nhiều áp lực hơn so với những người làm việc trong các doanh nghiệp trong nước.

4.2.1.5 Mối quan hệ nơi làm việc ảnh hưởng đến việc làm của người lao động Đối với các DN trong nước thì mối quan hệ của mọi người trong DN tốt hơn, mọi người hòa đông hơn và thoải mái hơn vơi nhau so với các doanh nghiệp nước ngoài Nguyên nhân là do DN nước ngoài thì áp lực công việc quá lớn, người lao động thường phải gồng mình lên làm việc nên không có thời gian nói chuyện với nhau, chính vì vậy quan hệ nơi làm việc cũng không được tốt

4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của người lao động tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3

4.2.2.1 Thu nhập ảnh hưởng ảnh hưởng đến đời sống của người lao động

Bảng 4.33 Ảnh hưởng của thu nhập đến đời sống của người lao động

Nội DN trong nước dung Đủ trang trải CS

Không đủ trang trải CS

Theo số liệu đã phân tích, lao động tại các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có mức thu nhập cao hơn đáng kể so với lao động làm việc trong doanh nghiệp nội địa Mức thu nhập này có tác động lớn đến đời sống của người lao động.

77 người lao động cần có thu nhập đủ để trang trải cuộc sống, từ đó cải thiện đời sống của họ Khi thu nhập đủ, họ sẽ có khả năng nghĩ đến các vấn đề vui chơi, giải trí, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Giải pháp pháp giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động ở khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3

4.3.1 Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách

4.3.1.1 Giải pháp về thu nhập và tiền lương

Thu nhập và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao điều kiện làm việc và đời sống của người lao động, do đó, việc triển khai các chính sách hợp lý là cần thiết.

- Hoàn thiện chính sách tiền lương, có cơ chế phù hợp với thị trường lao động.

- Tăng cường kiểm tra và giám sát vấn đề trả lương cho người lao động của Doanh nghiệp.

Các cấp có thẩm quyền cần tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chính sách tiền lương tại các doanh nghiệp trong KCN Khai Sơn Đồng thời, cần triển khai các giải pháp phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu của người lao động và tạo điều kiện sống tốt hơn cho họ.

KCN đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và là nơi cư trú của công nhân, do đó, việc phát triển nhà ở cho người lao động tại KCN là rất cấp thiết Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải có các cơ chế, chính sách và giải pháp tổng thể, đồng bộ nhằm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho công nhân.

Nhằm tạo bước đột phá trong lĩnh vực xây dựng nhà ở công nhân, cần tổ chức phổ biến và tuyên truyền rộng rãi các chủ trương cùng những ưu đãi của Nhà nước, đồng thời khuyến khích xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực này.

Đề xuất điều chỉnh hợp lý thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp bất động sản cung cấp nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp là cần thiết Đồng thời, phát hành trái phiếu phát triển nhà ở sẽ giúp huy động vốn đầu tư, tạo quỹ nhà cho thuê với giá hợp lý.

Hỗ trợ tìm kiếm nhà đầu tư và thống nhất quản lý nhằm cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ đầu tư cho các dự án phục vụ khu công nghiệp (KCN) Sử dụng quỹ đất của tỉnh và các huyện, thị xã gần KCN, cùng với quỹ đất 20% dành cho nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng nhà ở cho công nhân.

KCN Khai Sơn hiện vẫn còn diện tích đất trống, vì vậy cần lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chi tiết để chuyển một phần đất công nghiệp sang mục đích xây dựng nhà ở cho công nhân.

Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách cho việc xây dựng hạ tầng xã hội, bao gồm các công trình phúc lợi công cộng Đồng thời, cần phối hợp với ngân hàng để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng và thuận tiện.

Sửa đổi và bổ sung cơ chế chính sách tại Nghị quyết số 18/NQ-CP, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Thông tư số 10/2009/TT-BXD nhằm miễn thuế tiền sử dụng đất và tiền thuê đất cho các dự án Đồng thời, áp dụng thuế suất ưu đãi giá trị gia tăng cao nhất để thu hút doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân.

Quy hoạch khu công nghiệp (KCN) cần liên kết chặt chẽ với quy hoạch khu nhà ở cho công nhân, đảm bảo rằng khu nhà ở này phù hợp với quy hoạch tổng thể của đô thị Nhà ở cho công nhân không chỉ là một phần của hệ thống nhà ở đô thị mà còn cần được quy hoạch đồng bộ với các dự án nhà ở thương mại và khu đô thị mới, nhằm đảm bảo tính đồng bộ về cơ sở hạ tầng xã hội.

Để tăng cường nguồn cung nhà ở cho công nhân, cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào việc xây dựng nhà ở thương mại cho thuê, thuê mua và bán trả góp Việc áp dụng cơ chế thị trường trong đầu tư sẽ giúp đáp ứng nhu cầu của công nhân lao động Bên cạnh đó, cho phép đấu giá các khu đất có giá trị hoặc thực hiện cơ chế hoán đổi giá trị quyền sử dụng đất sẽ tạo ra nguồn vốn và quỹ đất cần thiết cho việc xây dựng nhà ở cho công nhân.

Điều chỉnh thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý cho các doanh nghiệp bất động sản nhà ở phục vụ người lao động trong khu công nghiệp; phát hành trái phiếu phát triển nhà ở để huy động vốn đầu tư, nhằm tạo quỹ nhà cho thuê với giá hợp lý.

Để hỗ trợ doanh nghiệp, cần xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vay vốn ưu đãi, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn tiền thuê đất Đồng thời, cần có cơ chế huy động nguồn vốn để hình thành Quỹ đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, phục vụ nhu cầu phát triển hệ thống nhà ở cho công nhân.

Thực trạng hiện nay cho thấy các nhà đầu tư chưa mặn mà với việc xây dựng nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp, cho thấy chính sách khuyến khích đầu tư chưa đủ hấp dẫn Để cải thiện môi trường sống cho công nhân, cần chú trọng đầu tư vào nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội như cơ sở y tế, nhà trẻ, trường học, khu vui chơi và thể thao Những công trình này có tác động lớn đến chất lượng cuộc sống của công nhân và gia đình họ, nhưng việc thu hồi vốn lại chậm Do đó, cần có chính sách ưu tiên và khuyến khích hơn nữa cho các nhà đầu tư cam kết hoàn thành không chỉ nhà ở mà còn các công trình phúc lợi xã hội đi kèm.

Các doanh nghiệp và chủ sử dụng lao động nên được khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, đồng thời cần có quy định hỗ trợ chi phí thuê nhà cho công nhân thông qua trợ cấp trực tiếp Khi có nguồn kinh phí hỗ trợ này, công nhân sẽ có khả năng trả tiền thuê nhà theo mức giá thương mại, tương ứng với chất lượng nhà ở mà họ nhận được Điều này đảm bảo tính công bằng cho tất cả công nhân trong doanh nghiệp, cho phép họ lựa chọn sống trong khu nhà ở tập trung hoặc không.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012). Bản tin chuyên đề số 2. Trang tin xúc tiến Thương mại Khác
2. Bùi Văn Dũng (2015). Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp – Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ Khác
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008). Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 về việc Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Khác
4. Diệp Thành Nguyên (2010). Giáo trình Luật lao động cơ bản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Cần Thơ Khác
5. Đào Duy Thanh, Lê Thị Kim Chi, Phạm Văn Boong và Định Huy Nhân (2004).Triết học Mác Lenin – Đề cương bài giảng và hướng dẫn ôn tập. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
6. Đặng Văn Thắng (2006). Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất. Tạp chí Công nghiệp. Kỳ I. tr. 28 Khác
7. Endrweit G. và G. Trommsdorff (2002). Từ điển Xã hội học. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội Khác
8. Hoàng Phê (2002). Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng Khác
9. Lê Thị Thanh Tùng và Lê Ngọc Uyển (2001). Đề cương bài giảng và bài tập kinh tế học phát triển. Trường ĐH Kinh tế TP. HCM Khác
10. Lê Trọng và Nguyễn Minh Ngọc (2001). Lao động nữ ra thành phố cư trú tìm việc làm: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học phụ nữ. (2). tr. 44 Khác
11. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung và Trần Hữu Hân (2003). Một số vấn đề về phát triển thị trường lao động ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
12. Lương Văn Úc (2009). Giáo trình Xã hội học. Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội Khác
13. Ngô Đình Vân (2014). Công tác quản lý lao động tại KKT Vũng Áng. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam Khác
14. Nguyễn Hữu Dũng (2008). Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao động – việc làm ở Việt Nam. Tạp chí Cộng sản. (5). tr. 49 Khác
15. Nguyễn Nam Phương (2006). Giáo trình Dân số và Phát triển. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w