Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – xã hội của khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3
Khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 nằm sát đường Quốc lộ
Tuyến phố Hồ - Phú Thụy nằm ở phía Nam thị trấn Hồ, cách Hà Nội 25 km, Bắc Ninh 17 km, cảng Hải Phòng 85 km, Sân bay Quốc tế Nội Bài khoảng 47 km và Ga Gia Lâm khoảng 25 km.
- Hệ thống giao thông nội bộ:
Hệ thống đường giao thông nội bộ được thiết kế với mặt cắt hợp lý, giúp các phương tiện giao thông tiếp cận từng nhà máy một cách dễ dàng và thuận tiện Ngoài ra, hệ thống điện chiếu sáng được lắp đặt dọc theo các tuyến đường, đảm bảo an toàn cho việc di chuyển.
Nguồn điện ổn định được đảm bảo qua trạm biến áp 110/22KV với công suất 2.500KVA Mạng lưới điện cao thế 22KV được phân bổ dọc các trục đường nội bộ trong khu vực Doanh nghiệp cũng đầu tư xây dựng trạm hạ thế phù hợp với nhu cầu tiêu thụ điện năng.
- Hệ thống cung cấp nước:
Nhà máy nước trong khu vực có công suất 6.800m3/ngày đêm, lấy nguồn nước trực tiếp từ nước ngầm Hệ thống cấp nước được thiết kế để cung cấp đến từng doanh nghiệp và nhà máy, đảm bảo nguồn nước sạch và ổn định.
Hệ thống cấp nước trong khu công nghiệp được trang bị các họng nước cứu hỏa, được bố trí dọc theo các tuyến đường với khoảng cách 150m giữa các họng.
Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế, luôn sẵn có, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc và truyền dữ liệu tốc độ cao, cùng với các dịch vụ bưu điện trong nước và quốc tế.
- Hệ thống xử lý rác thải:
Chất thải rắn sẽ được phân loại, thu gom và chuyển về bãi thải tập trung
- Hệ thống xử lý nước thải:
Mỗi nhà máy cần phải sử dụng hệ thống xử lý sinh học để xử lý nước thải Nước thải được xử lý cục bộ tại các nhà máy trước khi được xả ra hệ thống thoát nước thải chung của khu công nghiệp.
3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp Khai Sơn
Khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3 nằm tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích quy hoạch lên tới 1.000ha Dự án này được phát triển bởi Công ty cổ phần Khai Sơn, chuyên đầu tư hạ tầng cho khu công nghiệp.
Khu công nghiệp Thuận Thành 3 được cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 21221000068 vào ngày 21 tháng 9 năm 2007 bởi Trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, dành cho Công ty Khai Sơn nhằm mục đích đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp này.
Khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành được cấp phép hoạt động trong 50 năm, từ năm 2007 đến năm 2057, với các lĩnh vực chủ yếu như sản xuất và lắp ráp điện, điện tử, dược phẩm, viễn thông, cơ khí, sản xuất thép và các sản phẩm từ thép, hàng tiêu dùng, may mặc, cùng chế biến nông sản và thực phẩm.
Nguồn: Ban quản lý dự án KCN Khai Sơn - Thuận Thành 3 (2016)
KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3, hoạt động từ năm 2007, hiện có 43 công ty và nhà máy với tổng vốn đầu tư đạt 144.250 nghìn USD, cho thấy khả năng thu hút doanh nghiệp mạnh mẽ và tiềm năng phát triển cao Tình hình lao động tại khu công nghiệp này cũng rất đáng chú ý.
Lao động của khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 qua
Bảng 3.2 Tình hình lao động tại KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3
3 LĐ từ nơi khác đến
Trong ba năm qua, tổng số lao động tại KCN Khai Sơn – Thuận Thành đã tăng đáng kể, từ 8.630 lao động vào năm 2013 lên 13.645 lao động vào năm 2015 Sự gia tăng này chủ yếu do nhiều doanh nghiệp mới được thành lập trong khu công nghiệp, dẫn đến số lượng lao động từ nơi khác đến tăng mạnh từ 4.054 lao động năm 2013 lên 8.893 lao động năm 2015 Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng này đã tạo ra áp lực lớn về chỗ ở và an sinh xã hội cho khu vực.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trong nghiên cứu, việc chọn điểm nghiên cứu là bước quan trọng nhất, vì nó phải phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu, ảnh hưởng đến sự thành công của luận văn Để đạt được mục tiêu, đề tài lựa chọn các doanh nghiệp lớn thuộc ba nhóm: doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Những doanh nghiệp này có quy mô lao động lớn, dẫn đến áp lực về điều kiện làm việc và môi trường sống của người lao động cũng cao hơn.
Chính vì vậy, nghiên cứu chọn điểm nghiên cứu tại các doanh nghiệp này.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Bao gồm các tài liệu giáo trình, các bài báo khoa học liên quan đến vấn đề
Bài viết này tập trung vào 34 việc làm và đời sống của người lao động, cùng với các báo cáo và luận văn của những nhà nghiên cứu trước đây Ngoài ra, các loại tài liệu liên quan đã được công bố bởi tỉnh và huyện, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình lao động và các vấn đề xã hội liên quan.
3.2.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp bao gồm cả thông tin định tính và định lượng, được thu thập qua phỏng vấn các nhà sản xuất rau Phương pháp này sử dụng chọn mẫu điều tra và phân loại theo giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn của người tham gia.
Các tài liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và bảng câu hỏi dựa vào phương pháp điều tra chọn mẫu:
- Chọn mẫu chia thành 3 tổ:
+ Lao động làm việc trong các doanh nghiệp Việt Nam + Lao động làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh
+ Lao động làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ 50 lao động làm việc cho các doanh nghiệp trong nước.
+ 49 lao động làm việc cho doanh nghiệp liên doanh.
+ 47 lao động làm việc cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Phương pháp điều tra: điều tra bằng bảng câu hỏi.
Bài điều tra tập trung vào thông tin cơ bản của người lao động, bao gồm giới tính, tuổi tác, quê quán và thời gian làm việc Ngoài ra, nội dung cũng xem xét điều kiện làm việc, mức lương, thời gian làm việc, chế độ đãi ngộ và đời sống của người lao động, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình lao động hiện nay.
Giới thiệu chung về các DN được điều tra
Các doanh nghiệp điều tra đều là các doanh nghiệp lớn trong KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3, số lượng lao động nhiều.
Bảng 3.3 Các doanh nghiệp được điều tra
Công ty CP cơ khí
Công ty TNHH Hà Trung 2
Công ty cơ khí Hà Nội
Công ty CP dược phẩm Tuấn Tú (Việt
Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay 2010 và đồ kim loại thông dụng 2012 Sản xuất đồ gỗ
- Sản xuất máy công cụ.
-Thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghiệp.
- Dịch vụ, tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh 2015 vật tư thiết bị.
-Thực hiện các chức năng đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
-Kinh doanh bất động sản và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2008 Sản xuất các sản phẩm dược
2008 Sản xuất linh kiện điện tử
2008 Sản xuất dây và thiết bị dây dẫn
Nguồn: Ban quản lý KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3 (2016)
3.2.3 Phương pháp xử lí thông tin
Kiểm tra và làm sạch phiếu điều tra là bước quan trọng sau khi phỏng vấn, nhằm phát hiện và sửa chữa các sai sót cũng như bổ sung thông tin chưa chính xác.
Xử lý số liệu: Đề tài tiến hành xử lý số liệu trên công cụ Excel trong bộ MicroSoft Office.
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin
3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
- Đề tài sử dụng các bản thống kê mô tả, biểu đồ để phân tích số liệu;
- Thống kê mô tả bao gồm các số tuyệt đối, số tương đối, phần trăm, trung bình.
3.2.4.2 Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp phân tích thống kê được áp dụng để so sánh các tiêu chí nghiên cứu giữa các lao động, giữa các doanh nghiệp, và để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm cũng như đời sống của người lao động.
Phương pháp phân tích thống kê là một công cụ quan trọng trong việc định lượng các thông tin về điều kiện làm việc và đời sống của người lao động Phương pháp này cho phép mã hóa các dữ liệu liên quan đến môi trường làm việc, mức độ quan tâm đến an toàn lao động, và các chính sách của công ty ảnh hưởng đến đời sống của nhân viên.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lao động
- Số lao động làm việc ở KCN;
- Cơ cấu lao động: theo giới tính, tuổi tác;
- Trình độ học vấn của người lao động.
3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc làm của người lao động
- Công việc chủ yếu của người lao động;
- Thu nhập bình quân hàng tháng;
- Thời gian làm việc 1 ngày.
3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh đời sống của người lao động
- Điều kiện sống của người lao động;
- Hình thức nhà ở của người lao động;
- Tác động của môi trường làm việc đến sức khỏe của người lao động;
- Sự giúp đỡ mà người lao động nhận được từ chính quyền địa phương
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng việc làm và đời sống của người lao động khu công nghiệp
4.1.1 Thực trạng chung về người lao động khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3
Khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 đã phát triển mạnh mẽ, thu hút 15.940 lao động Tình hình lực lượng lao động tại đây đang rất tích cực và sôi động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của khu vực.
Bảng 4.1 Thông tin chung của người lao động KCN Khai Sơn –
2 Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã kết hôn
3 Xuất thân của người lao động
Theo số liệu điều tra, lao động trong khu công nghiệp chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18 đến 30, với 56% là những người chưa có gia đình.
Trước đây, lao động trong khu công nghiệp chủ yếu là lao động thuần nông với trình độ tương đối thấp Họ đến đây với hy vọng tìm kiếm công việc có thu nhập cao hơn so với nông nghiệp Hiện tại, lao động từ nông thôn chiếm 12.310 người, tương đương 77% tổng số lao động trong khu công nghiệp.
Lao động tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 chủ yếu có trình độ thấp, với chỉ 8% lao động đạt trình độ cao đẳng và đại học Điều này phản ánh rằng chuyên môn của lực lượng lao động trong khu công nghiệp còn hạn chế, và các ngành nghề tại đây không yêu cầu lao động có trình độ cao.
Khi so sánh lao động giữa các loại doanh nghiệp trong KCN Khai Sơn -
Thuận Thành 3 ta thấy có sự khác biệt về một số phương diện sau:
Lao động tại các loại hình doanh nghiệp khác nhau có sự chênh lệch về độ tuổi Cụ thể, lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam có độ tuổi bình quân cao hơn so với lao động ở các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài Sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ chính sách tuyển dụng của từng doanh nghiệp; các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thường ưu tiên tuyển dụng người trẻ tuổi Hơn nữa, áp lực công việc lớn cũng khiến lao động tại những doanh nghiệp này không duy trì lâu dài.
Trình độ chuyên môn của lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, chiếm 91,04% Tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp chỉ đạt 3,69%, trong khi lao động có trình độ cao đẳng đại học chiếm 5,27% Đặc biệt, tại các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài, tỷ lệ lao động có trình độ cao vượt quá 20% Sự khác biệt này cho thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu cần lao động phổ thông, trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu nhiều hơn về trình độ chuyên môn.
Bảng 4.2 Tình hình lao động của người lao động tại KCN Khai Sơn - Thuận Thành 3
DN trong nước Nội dung
3 LĐ từ nơi khác đến
Nguồn: Ban quản lý KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3 (2016)
Tỷ lệ lao động nam và nữ ở khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành
3 khá là đồng đều Lao động nữ chiếm 45% và lao động nam chiếm 55%.
Lao động trong khu công nghiệp chủ yếu đến từ các địa phương khác, bao gồm Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên và Thanh Hóa, với tỷ lệ lên đến 71,33% tổng số lao động Sự gia tăng lao động từ nơi khác không chỉ đóng góp vào nguồn nhân lực mà còn thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ xung quanh khu công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ cho thuê phòng trọ.
4.1.2 Thực trạng việc làm của người lao động ở khu công nghiệp Khai Sơn - Thuận Thành 3
4.1.2.1 Tình hình việc làm của người lao động khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3
Theo bảng 4.3, lao động trong các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, chủ yếu là công nhân, chiếm tới 83%.
Thời gian làm việc tại KCN Khai Sơn – Thuận Thành 3 rất căng thẳng, với chỉ một bộ phận nhỏ lao động làm việc 8 giờ/ngày Phần lớn lao động thường xuyên phải làm thêm giờ, lên tới khoảng 12 giờ/ngày.
Bảng 4.3 Việc làm của người lao động tại KCN Khai Sơn - Thuận Thành 3
1 Vị trí công việc của NLĐ
2 Thời gian làm việc của
Nguồn: Ban quản lý các KCN Bắc Ninh (2016)
4.1.2.2 Đánh giá của người lao động về vị trí công việc
Theo kết quả điều tra, lao động nữ chiếm gần 62% tổng số lao động được khảo sát, vượt trội hơn so với lao động nam Tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3, số lượng lao động nữ lớn hơn nam giới, điều này cho thấy sự ưu tiên của các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động nữ do họ thường có tính cẩn thận, tỉ mỉ và chăm chỉ hơn.
Hình 4.1 Tỷ lệ lao động được điều tra
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Mặc dù số lượng lao động nữ được khảo sát cao hơn lao động nam, nhưng tỷ lệ lao động nam giữ vị trí quản lý trong cả ba loại hình doanh nghiệp vẫn vượt trội, chiếm hơn 81% tổng số lao động Điều này cho thấy khả năng quản lý của lao động nữ chưa bằng lao động nam.
Trong lĩnh vực lao động văn phòng, tỷ lệ nữ giới chiếm gần 68% tổng số nhân viên, vượt trội hơn so với nam giới Điều này cho thấy công việc văn phòng phù hợp hơn với lao động nữ, nhờ vào tính chất công việc yêu cầu sự chính xác và cẩn thận, mà phụ nữ thường thể hiện tốt hơn nam giới.
Trong lĩnh vực lao động phổ thông và nhân viên văn phòng, phụ nữ chiếm tới gần 59% Tỷ lệ lao động nam và nữ ở vị trí này khá tương đồng, không có sự chênh lệch đáng kể.
Bảng 4.4 Công việc hiện tại của người lao động
1 Tổng số lao động điều tra
4 Lao động phổ thông (Công nhân)
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Bảng 4.5 Đánh giá sự phù hợp với vị trí công việc của người lao động
DN trong nước Chỉ tiêu đánh giá
1 Phù hợp với trình độ
2 Phù hợp với sức khỏe
3 Phù hợp với nhu cầu
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Theo số liệu điều tra, hơn 78% lao động cho rằng vị trí công việc phù hợp với trình độ của họ Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hơn ở các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài, với 8% và gần 13% tương ứng, trong khi doanh nghiệp trong nước chỉ có 2% Điều này cho thấy sự khác biệt trong cảm nhận về sự phù hợp giữa công việc và trình độ giữa các loại hình doanh nghiệp.
Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài giao công việc phù hợp với trình độ của nhân viên, điều này phản ánh sự quản lý lao động hiệu quả tại các doanh nghiệp này.
Hình 4.2 Đánh giá vị trí công việc phù hợp với trình độ
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người
4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3
4.2.1.1 Độ tuổi ảnh hưởng đến việc làm của người lao động
Vì công việc trong các DN ở KCN thường là áp lực lớn nên độ tuổi lao động ở KCN nhiều nhất là lao động trẻ tuổi Lao động trên
40 chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
Bảng 4.30 Ảnh hưởng của độ tuổi tới việc làm của người lao động trong KCN Độ tuổi 16 - 30 Độ tuổi 30 – 40 Độ trên 40 Nội dung
Độ tuổi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc làm tại các khu công nghiệp Theo nghiên cứu, nhóm lao động từ 16-30 tuổi chỉ có hơn 6% đảm nhận vị trí quản lý, trong khi đó gần 53% trong nhóm này làm công nhân Ngược lại, nhóm lao động trên 40 tuổi có sự phân bổ khác biệt về vị trí việc làm.
Trong lực lượng lao động, nhóm quản lý chiếm hơn 56%, trong khi công nhân chỉ chiếm gần 12% Điều này cho thấy rằng những người trẻ tuổi thường thiếu kinh nghiệm làm việc và nhiều lao động chỉ có trình độ học vấn phổ thông Công việc công nhân yêu cầu sức khỏe tốt và sự nhanh nhạy, do đó, nhóm tuổi trẻ chủ yếu đảm nhận vai trò này Ngược lại, những lao động trên 40 tuổi thường có kinh nghiệm dày dạn và khả năng quản lý tốt, mặc dù sức khỏe của họ không còn bằng nhóm tuổi trẻ.
4.2.1.2 Giới tính ảnh hưởng đến việc làm của người lao động
Giới tính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lực lượng lao động, với tỷ lệ lao động nữ tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3 gần gấp đôi lao động nam Điều này xuất phát từ đặc thù công việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, yêu cầu sự cẩn thận và chăm chỉ, khiến công việc này trở nên phù hợp hơn với lao động nữ.
Hình 4.5 Tỷ lệ lao động quản lý theo giới tính
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Theo hình ảnh, tỷ lệ lao động nam trong vai trò quản lý chiếm hơn 81%, trong khi lao động nữ chỉ chiếm gần 19% Điều này phản ánh rằng vị trí quản lý yêu cầu kỹ năng lãnh đạo và ra quyết định tốt, một khả năng mà ít lao động nữ có thể đáp ứng Hơn nữa, với tính cách nhẹ nhàng, lao động nữ gặp khó khăn trong việc quản lý nhân viên hiệu quả.
Lao động nữ thường có tính cách cẩn thận, điều này khiến họ phù hợp hơn với các công việc văn phòng Theo thống kê, 68% lao động nữ đảm nhận các vị trí trong lĩnh vực này, trong khi lao động nam chỉ chiếm 32%.
Hình 4.6 Tỷ lệ nhân viên văn phòng theo giới tính
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Hình 4.7 Tỷ lệ lao động công nhân theo giới tính
Theo số liệu điều tra năm 2016, tỷ lệ lao động nam và nữ làm việc tại vị trí công nhân khá tương đồng, nhưng lao động nữ vẫn chiếm ưu thế hơn Trình độ học vấn có ảnh hưởng đáng kể đến cơ hội việc làm của người lao động.
Trình độ học vấn cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người
74 lao động tại KCN Trình độ học vấn của người lao động Khai Sơn – Thuận Thành 3 được chia làm 4 cấp bậc như sau:
Bàng 4.31 Ảnh hưởng của trình độ học vấn tới việc làm của người lao động trong KCN
Cao Đẳng ĐH và trên ĐH
SL CC SL CC (Người) (%) (Người) (%)
26 25,49 16 15,69 Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Nghiên cứu cho thấy sự phân hóa rõ rệt trong vị trí công việc của người lao động dựa trên trình độ học vấn Những người có trình độ học vấn cao thường đảm nhận công việc tốt hơn, trong khi 100% lao động chỉ có bằng cấp 3 làm công nhân Đối với lao động có trình độ trung cấp, tỷ lệ làm quản lý và nhân viên văn phòng vẫn thấp, với hơn 12% làm quản lý và hơn 28% là nhân viên văn phòng Đối với lao động có trình độ cao đẳng trở lên, tỷ lệ làm công việc quản lý cao hơn, nhưng vẫn có hơn 25% lao động cao đẳng và gần 17% lao động đại học làm công nhân Nguyên nhân chính là tình trạng thất nghiệp gia tăng, dẫn đến nhiều người có bằng cấp phải che giấu trình độ để xin việc làm công nhân tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4.2.1.4 Môi trường và điều kiện làm việc ảnh hưởng đến việc làm của người lao động Điều kiện lao động ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động cũng như
Chất lượng công việc và tâm lý của người lao động có mối liên hệ chặt chẽ Khi người lao động làm việc trong môi trường có điều kiện lao động kém, hiệu quả công việc sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Do đó, cải thiện điều kiện làm việc là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất và tinh thần làm việc của nhân viên.
Bảng 4.32 Thông tin về điều kiện làm việc của người lao động Nội dung
1 Tiện nghi phục vụ người lao động khi làm việc
Dụng cụ bảo hộ khác
3 Làm việc trong điều kiện
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Hầu hết lao động trong doanh nghiệp đều được trang bị tiện nghi như quạt điện, nước uống và ánh sáng, nhưng mức độ khác nhau rõ rệt Doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ có quạt lớn, gây cảm giác khó chịu khi nóng, trong khi ánh sáng thường không đạt tiêu chuẩn với đèn sợi đốt Ngược lại, doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài cung cấp điều kiện làm việc tốt hơn, với quạt hơi nước, điều hòa không khí trong nhiều xưởng và hệ thống ánh sáng đạt yêu cầu.
Người lao động tại KCN phần lớn làm việc trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn và có bụi bẩn, các DN nước ngoài thì ít bụi hơn.
Về trang bị bảo hộ thì người lao động tại các DN nước ngoài được trang bị
76 đầy đủ các công cụ bảo hộ, còn DN trong nước thì có nhưng mà thiếu chỉ có quần áo.
Qua bảng trên ta có thể thấy được, điều kiện làm việc trong các
Các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp môi trường làm việc đầy đủ tiện nghi, thậm chí một số còn chuẩn bị nước mát cho người lao động Điều kiện làm việc tốt không chỉ giúp người lao động cảm thấy thoải mái mà còn nâng cao hiệu suất làm việc của họ.
Người lao động tại các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài thường phải chịu nhiều áp lực hơn so với những người làm việc tại các doanh nghiệp trong nước.
4.2.1.5 Mối quan hệ nơi làm việc ảnh hưởng đến việc làm của người lao động Đối với các DN trong nước thì mối quan hệ của mọi người trong DN tốt hơn, mọi người hòa đông hơn và thoải mái hơn vơi nhau so với các doanh nghiệp nước ngoài Nguyên nhân là do DN nước ngoài thì áp lực công việc quá lớn, người lao động thường phải gồng mình lên làm việc nên không có thời gian nói chuyện với nhau, chính vì vậy quan hệ nơi làm việc cũng không được tốt
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của người lao động tại khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3
4.2.2.1 Thu nhập ảnh hưởng ảnh hưởng đến đời sống của người lao động
Bảng 4.33 Ảnh hưởng của thu nhập đến đời sống của người lao động
Nội DN trong nước dung Đủ trang trải CS
Không đủ trang trải CS
Theo số liệu đánh giá, lao động tại các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thu nhập cao hơn đáng kể so với lao động trong doanh nghiệp trong nước, điều này ảnh hưởng lớn đến đời sống của họ.
77 người lao động cần có thu nhập đủ để trang trải cuộc sống, từ đó cải thiện chất lượng đời sống Khi thu nhập ổn định, họ sẽ có điều kiện để nghĩ đến các hoạt động vui chơi, giải trí, góp phần nâng cao tinh thần và hạnh phúc cá nhân.
Giải pháp pháp giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động ở khu công nghiệp Khai Sơn – Thuận Thành 3
4.3.1 Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách
4.3.1.1 Giải pháp về thu nhập và tiền lương
Thu nhập và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao điều kiện làm việc và chất lượng cuộc sống của người lao động Do đó, việc xây dựng các chính sách phù hợp là cần thiết để cải thiện tình hình này.
- Hoàn thiện chính sách tiền lương, có cơ chế phù hợp với thị trường lao động.
- Tăng cường kiểm tra và giám sát vấn đề trả lương cho người lao động của Doanh nghiệp.
Các cấp có thẩm quyền cần tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền lương tại các doanh nghiệp trong KCN Khai Sơn để đảm bảo quyền lợi cho người lao động Đồng thời, cần triển khai các giải pháp phát triển nhà ở nhằm đáp ứng nhu cầu an cư của công nhân và tạo môi trường sống tốt hơn.
KCN là khu vực quan trọng cho sản xuất và nơi cư trú của công nhân, do đó, việc xây dựng nhà ở cho họ là rất cần thiết Để giải quyết vấn đề này, cần áp dụng nhiều cơ chế, chính sách và giải pháp tổng thể, đồng bộ.
Nhà nước đang tích cực tuyên truyền và phổ biến các chủ trương cùng ưu đãi nhằm thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân Đồng thời, việc khuyến khích xã hội hóa đầu tư cũng được xem là một giải pháp quan trọng để tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực này.
Đề xuất điều chỉnh hợp lý thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp bất động sản nhà ở phục vụ người lao động trong khu công nghiệp Đồng thời, phát hành trái phiếu phát triển nhà ở để huy động vốn đầu tư, tạo quỹ nhà cho thuê với giá cả hợp lý.
Hỗ trợ tìm kiếm nhà đầu tư và thống nhất quản lý là cần thiết để cải cách thủ tục hành chính và đẩy nhanh tiến độ đầu tư cho các dự án phục vụ KCN Đồng thời, cần sử dụng quỹ đất của tỉnh và các huyện, thị xã bên cạnh KCN, cũng như quỹ đất 20% dành cho xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại, nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân.
KCN Khai Sơn hiện vẫn còn đất trống, vì vậy cần lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chi tiết để chuyển một phần diện tích đất công nghiệp sang mục đích xây dựng nhà ở cho công nhân.
Nguồn vốn ngân sách cần được ưu tiên cho việc xây dựng hạ tầng xã hội, bao gồm các công trình phúc lợi công cộng Đồng thời, cần thiết phải phối hợp với ngân hàng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng và thuận tiện trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Cần sửa đổi và bổ sung cơ chế chính sách trong Nghị quyết số 18/NQ-CP, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Thông tư số 10/2009/TT-BXD để miễn thuế tiền sử dụng đất và tiền thuê đất cho các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân Đồng thời, áp dụng thuế suất ưu đãi giá trị gia tăng cao nhất để thu hút doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
Quy hoạch khu công nghiệp (KCN) cần liên kết chặt chẽ với quy hoạch khu nhà ở cho công nhân, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung của đô thị Nhà ở cho công nhân không chỉ là một phần của hệ thống nhà ở đô thị mà còn cần được phát triển đồng bộ với các dự án nhà ở thương mại và khu đô thị mới, nhằm đảm bảo tính đồng bộ về cơ sở hạ tầng xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân lao động, cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở, không chỉ dựa vào nguồn vốn nhà nước mà còn khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thương mại Các hình thức như cho thuê, thuê mua, và bán trả góp theo cơ chế thị trường sẽ giúp tăng nguồn cung nhà ở Đồng thời, cần cho phép đấu giá các khu đất có giá trị và áp dụng cơ chế hoán đổi quyền sử dụng đất để tạo ra nguồn vốn và quỹ đất cho việc xây dựng nhà ở cho công nhân.
Điều chỉnh hợp lý thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhà ở phục vụ người lao động trong khu công nghiệp là cần thiết Đồng thời, phát hành trái phiếu phát triển nhà ở sẽ giúp huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực này, nhằm tạo ra quỹ nhà cho thuê với giá hợp lý.
Cần xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vay vốn ưu đãi, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn tiền thuê đất Đồng thời, cần có cơ chế huy động các nguồn vốn để tạo Quỹ đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ nhu cầu phát triển hệ thống nhà ở cho công nhân.
Thực tế cho thấy các nhà đầu tư vẫn chưa mặn mà với việc xây dựng nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp, cho thấy chính sách khuyến khích hiện tại chưa đủ hấp dẫn Để cải thiện môi trường sống cho công nhân, cần chú trọng đầu tư vào nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội như cơ sở y tế, nhà trẻ, trường học, khu vui chơi và thể thao Những công trình này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của công nhân và gia đình họ Do việc thu hồi vốn từ các dự án này thường chậm, nên cần có chính sách ưu đãi và khuyến khích mạnh mẽ hơn cho các nhà đầu tư cam kết xây dựng không chỉ nhà ở mà còn cả các công trình phúc lợi xã hội.
Để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, cần quy định các chủ sử dụng lao động có chính sách hỗ trợ chi phí thuê nhà (trợ cấp trực tiếp) Với khoản hỗ trợ này, công nhân có thể thanh toán tiền thuê nhà cho các chủ đầu tư theo mức giá thương mại, phù hợp với chất lượng nhà ở Điều này đảm bảo tính công bằng cho tất cả công nhân trong doanh nghiệp, cho phép họ lựa chọn sống trong khu nhà ở tập trung hoặc không.