1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

148 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Hình Thực Thi Chính Sách Tín Dụng Đối Với Hộ Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Yên Thế, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Văn Việt
Người hướng dẫn TS. Vũ Đức Hạnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 212,08 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo (20)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (20)
      • 2.1.2. Vai trò của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo (37)
      • 2.1.3. Nội dung thực thi chính sách tín dụng (38)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo (45)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo (47)
      • 2.2.1. Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại một số nước trên thế giới (47)
      • 2.2.2. Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại Việt nam (49)
      • 2.2.3. Các quy định tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở nước ta (53)
      • 2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng cho hộ nghèo (66)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (68)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (68)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (68)
      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội (69)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (80)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm (80)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (80)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (82)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (82)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (83)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (84)
    • 4.1. Thực trạng thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở huyện Yên Thế 65 1. Kết quả cho vay tín dụng đối với hộ nghèo ở huyện Yên Thế (84)
      • 4.1.2. Đánh giá tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 75 4.2. Phân tích ảnh hưởng tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 95 4.2.1. Các yếu tố từ phía hộ nghèo (99)
      • 4.2.3. Các yếu tố khác (125)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 101 1. Định hướng (126)
      • 4.3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Yên Thế 102 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (127)
    • 5.1. Kết luận (139)
    • 5.2. Kiến nghị (140)
  • Tài liệu tham khảo (142)

Nội dung

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

Cơ sở lý luận về thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Người nghèo a Khái niệm và quan niệm về nghèo đói

Nghèo đói là một trạng thái động, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau theo không gian và thời gian Nguyên nhân cơ bản của nghèo đói bao gồm sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, nhu cầu ngày càng tăng của con người, và các biến động xã hội (Ngân hàng Thế giới, 2012).

Nghèo đói, theo định nghĩa của Uỷ ban kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) vào năm 1993, là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người Sự thừa nhận về nghèo đói phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của mỗi địa phương.

Tại hội nghị thượng đỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô, nghèo đói được coi là "nỗi bức xúc của thời đại" Khái niệm nghèo đói được định nghĩa là những cá nhân có mức sống thấp hơn chuẩn nghèo của từng quốc gia.

Ngân hàng phát triển Châu á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối như sau:

Nghèo đói tuyệt đối là tình trạng khi thu nhập hoặc tiêu dùng của cá nhân hoặc hộ gia đình giảm xuống dưới mức nghèo đói, được định nghĩa là một điều kiện sống kém, đặc trưng bởi suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật, thấp hơn mức tối thiểu hợp lý cho con người (Ngân hàng thế giới, 2012).

Nghèo đói tương đối được xác định dựa trên bối cảnh xã hội và địa điểm sinh sống, phản ánh mức sống không đạt tiêu chuẩn chấp nhận tại những khu vực cụ thể Theo Ngân hàng Thế giới (2012), những người rơi vào tình trạng này thường cảm thấy thiếu thốn những điều cơ bản mà phần lớn cộng đồng xung quanh họ có được.

Nghèo đói tương đối là một khái niệm phản ánh sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và điều kiện sống, với tiêu chuẩn đánh giá khác nhau tùy theo từng quốc gia và khu vực Việc đánh giá nghèo đói tương đối phụ thuộc vào các chính sách phát triển của mỗi nơi và ngày càng được chú trọng nhằm thu hẹp khoảng cách giữa người giàu và người nghèo Hơn nữa, việc xem xét nghèo đói tương đối còn có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các giải pháp phát triển cho các nhóm và cộng đồng khác nhau.

Nghèo đói thường liên quan chặt chẽ đến sự phân phối và thu nhập không đồng đều, điều này dẫn đến sự gia tăng tình trạng nghèo Vì vậy, việc xóa đói giảm nghèo gắn liền với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.

Hiện nay có hai loại quan điểm về người nghèo đói:

Người nghèo đói thường là những cá nhân thiếu kỹ năng làm ăn, dẫn đến việc họ liên tục thất bại trong cuộc sống qua nhiều thế hệ Quan điểm này thể hiện sự coi thường và thiếu niềm tin vào khả năng của họ, đồng thời hạn chế việc phát huy tiềm năng của những người này, theo Ngân hàng Thế giới (2012) Do đó, việc cần thiết là phải có sự hỗ trợ để giúp họ thoát khỏi tình trạng nghèo đói.

Người nghèo cũng là con người, họ có quyền và khả năng như bất kỳ ai khác, chỉ là họ thiếu cơ hội để phát triển Đói nghèo đã tước đi quyền con người của họ, nhưng nếu được tạo điều kiện, họ hoàn toàn có thể vượt qua khó khăn và thực hiện những điều mà người khá giả có thể làm.

Quan điểm này tôn trọng và tin tưởng vào người nghèo, từ đó giúp họ phát huy khả năng của mình trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước (Ngân hàng Thế giới, 2012).

Nghèo có thể xảy ra khi một người thiếu cơ hội và điều kiện làm ăn như những người khác, hoặc khi họ gặp rủi ro trong quá trình kinh doanh, dẫn đến việc mất vốn và tài sản Tình trạng này tạo ra nghèo đói, và bên cạnh đó, còn có khái niệm hộ cận nghèo.

Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn được định nghĩa là những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 700.000 đến 1.000.000 đồng/tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Trong khi đó, hộ cận nghèo ở khu vực thành thị có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đến 1.300.000 đồng/tháng và cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số tương tự (Chính phủ, 2015).

Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.

Chuẩn nghèo được xác định dựa trên thu nhập hoặc chi tiêu, quy đổi thành tiền, nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản tối thiểu của mỗi người Để thỏa mãn những nhu cầu này, mỗi cá nhân cần có mức thu nhập hoặc chi tiêu tối thiểu Nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, áp dụng chuẩn nghèo này để xác định đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp từ nhà nước (Ngân hàng Thế giới, 2012).

Chuẩn nghèo 1 USD hoặc 2 USD (theo sức mua tương đương) do Ngân hàng Thế giới đề xuất nhằm so sánh mức độ nghèo đói giữa các quốc gia, không phải là tiêu chí mà các quốc gia áp dụng để xây dựng chính sách giảm nghèo (Ngân hàng Thế giới, 2012).

Chuẩn nghèo đa chiều là tiêu chí đánh giá sự thiếu hụt các nhu cầu cơ bản của con người, phản ánh điều kiện phát triển của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể Đặc điểm của người nghèo thường liên quan đến khả năng tiếp cận các dịch vụ thiết yếu và tài nguyên cần thiết cho cuộc sống.

Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung, người nghèo đói có những đặc điểm sau:

Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo

2.2.1 Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại một số nước trên thế giới a.Tại Bangladesh

Bangladesh là một nước nông nghiệp lạc hậu, diện tích tự nhiên gần

Bangladesh, với diện tích 143.000 km² và dân số khoảng 120 triệu người, được xếp vào danh sách các nước nghèo nhất thế giới, trong đó 80% dân số sống ở nông thôn GDP bình quân đầu người chỉ dưới 200 USD, trong khi GDP của nông dân chỉ hơn 100 USD/năm Trình độ dân trí thấp và tỷ lệ mù chữ cao là những thách thức lớn Đất nước này thường xuyên phải đối mặt với thiên tai do địa hình đồng bằng, dẫn đến cuộc sống khó khăn cho hầu hết nông dân Ngân hàng Grameen, được thành lập vào năm 1976 với vốn ban đầu chỉ 28 USD của Giáo sư Muhammad Yunus, đã góp phần cải thiện tình hình tài chính cho người dân nơi đây.

Hệ thống Ngân hàng Grameen, do TS Yumus sáng lập, bao gồm Ngân hàng Trung ương tại Datka, các văn phòng đại diện tại các bang và hơn 1.000 chi nhánh khu vực ở nông thôn Mỗi làng có một Trung tâm tín dụng do các thành viên tự quản lý, với ít nhất 10 Tổ tín dụng, mỗi Tổ có 5 thành viên và một tổ trưởng Để vay tiền từ Ngân hàng Grameen, nông dân nghèo phải là thành viên của ngân hàng và tham gia vào một Tổ tín dụng, cam kết tuân thủ các nguyên tắc về kỷ luật, đoàn kết, dũng cảm và chăm chỉ, cùng với "16 quyết định" của ngân hàng.

Mô hình gia đình nhỏ được duy trì với tất cả trẻ em đều được đến trường, thúc đẩy tiến bộ gia đình và hỗ trợ các thành viên gặp khó khăn Hàng tuần, các trung tâm tín dụng tổ chức họp, yêu cầu mỗi thành viên gửi 1 cata vào tài khoản tại Ngân hàng Grameen Quy chế cho vay cho phép 2 thành viên đầu tiên vay vốn, sau khi trả nợ, 2 thành viên tiếp theo được vay, và tổ trưởng là người vay cuối cùng Khi tổ trưởng hoàn thành nghĩa vụ nợ, quy trình này lặp lại Các thành viên giám sát lẫn nhau trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn và gửi tiền tiết kiệm.

Việc cấp tín dụng cho người nghèo thông qua NHNo diễn ra tại các chi nhánh cấp huyện, với việc giải ngân tín dụng ưu đãi thông qua các “Tổ tự lực” gồm 10-20 thành viên, chủ yếu là phụ nữ nghèo Mỗi tháng, các thành viên đóng góp một khoản tiền nhất định để tạo quỹ, thường từ 10-20 Rupi (khoảng 20-40 US Cent), và số tiền này được thu vào ngày cố định hàng tháng, thường là ngày 10 Tiền tiết kiệm của các tổ viên sau đó được gửi vào tài khoản tiết kiệm của NHCS, với NHNo của Ấn Độ đóng vai trò hỗ trợ trong việc thành lập và quản lý các Tổ này.

Tổ chức tài chính vi mô tại Thái Lan đã triển khai nhiều chương trình nhằm nâng cao năng lực cho phụ nữ, giúp họ được đào tạo để thảo luận về các vấn đề liên quan đến bản thân và cộng đồng nơi họ sinh sống.

Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan (BAAC) nhận được sự tài trợ từ Chính phủ để triển khai chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo Chính phủ đã quy định các tiêu chí phân loại nông dân nghèo nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc phân bổ nguồn lực hỗ trợ.

Những người có thu nhập bình quân dưới 10.000 Bath/năm (tương đương

400 USD/năm) Những nông dân có mức ruộng đất thấp hơn mức ruộng đất trung bình trong khu vực.

BAAC cung cấp cơ chế cho vay không cần thế chấp, dựa vào tín chấp từ sự cam kết của nhóm hoặc tổ hợp tác sản xuất Lãi suất cho vay giảm từ 1 đến 3%/năm so với lãi suất thông thường, với lãi suất thấp hơn cho các khoản vay khắc phục thiên tai Thời hạn vay được xác định dựa trên khả năng ổn định sản xuất của người vay Trong năm đầu tiên, người vay không phải trả lãi, và từ năm thứ hai, lãi suất cùng gốc sẽ được thu khi hết hạn nợ.

33 nông dân nghèo này, hàng năm BAAC đã cho vay hàng vạn hộ nông dân nghèo với số tiền hàng triệu USD. d Ở Malaysia

Trên thị trường tín dụng Malaysia, ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông thôn, với 100% vốn do Chính phủ cấp BPM tập trung vào cho vay trung và dài hạn cho các dự án nông nghiệp và chương trình hỗ trợ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian như ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng Bên cạnh đó, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại gửi 20,5% số tiền huy động được vào ngân hàng trung ương, trong đó có 3% dự trữ bắt buộc, nhằm tạo nguồn vốn cho vay đối với nông nghiệp và nông thôn.

BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước (Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hải, 2013).

2.2.2 Tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại Việt nam

2.2.2.1 Tình hình nghèo đói ở Việt Nam

Nghèo đói ở nước ta xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Thiếu vốn, kiến thức và kinh nghiệm là những nguyên nhân chính, bên cạnh đó còn có rủi ro và tệ nạn xã hội góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng này.

Theo số liệu báo cáo từ Bộ LĐ-TB&XH có 8 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói.

Theo bảng 2.1, nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói trên toàn quốc là thiếu vốn, chiếm 63,69% ý kiến Các nguyên nhân tiếp theo bao gồm thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh (31,12%), thiếu đất (20,82%), bệnh tật (16,94%), đông người (13,6%) và thiếu lao động (11,4%) Mặc dù thứ tự này tương tự ở hầu hết các vùng, mức độ khác nhau phản ánh đặc điểm riêng của từng khu vực (Tổng cục Thống kê, 2014).

Bảng 2.1 Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng

Cả nước Đông Bắc Bộ

Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng

Nguồn: Bộ LĐTBXH (2003), Số liệu nghèo đói năm 2002

2.2.2.2 Kết quả thực thi chính sách tín dụng đối với hộ nghèo

Trong 15 năm qua, vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến 100% xã, phường, thị trấn trên cả nước; trong đó, tập trung ưu tiên cho vay các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới Cụ thể, đến nay đã có trên 31,8 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn từ NHCSXH, với doanh số cho vay đạt 433.245 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 272.336 tỷ đồng; Góp phần giúp trên 4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; Thu hút, tạo việc làm cho gần 3,4 triệu lao động, hơn 3,5 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; Xây dựng trên 9,9 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; Gần 105 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, gần 528 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách, trên 11 nghìn căn nhà phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung; trên 112 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài Việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc

35 phòng; Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 từ 17% xuống 7%; giai đoạn 2005-2010 từ 22% xuống 9,45%; giai đoạn 2011-2015 từ 14,2% xuống 4,25% cuối năm 2015.

Hoạt động nhận ủy thác từ NHCSXH đã giúp các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng phong trào Hiện tại, có 4 tổ chức tham gia quản lý 166.660 tỷ đồng, trong đó Hội Phụ nữ quản lý 65.633 tỷ đồng (39,4%), Hội Nông dân 53.438 tỷ đồng (32%), Hội Cựu chiến binh 26.300 tỷ đồng (15,8%), và Đoàn Thanh niên 21.289 tỷ đồng (12,8%) Đồng thời, chất lượng tín dụng chính sách cũng được cải thiện, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh giảm mạnh từ 13,75% xuống còn 0,81% vào ngày 30/9/2017.

Công tác kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng chính sách xã hội đã phát huy hiệu lực và hiệu quả, với sự chú trọng vào giám sát từ xa Điều này nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc sử dụng vốn hiệu quả Bên cạnh đó, việc đổi mới và đa dạng hóa các hình thức truyền thông đã giúp người dân cũng như các cấp, ngành nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến tín dụng chính sách xã hội.

Việc thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư đã mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội Mặc dù ngân sách nhà nước gặp khó khăn, nhưng các bộ, ngành đã nỗ lực tham mưu cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ để ưu tiên nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Điều này bao gồm việc cấp bù lãi suất, bổ sung vốn điều lệ và giao kế hoạch đầu tư công cho giai đoạn 2016-2020, nhằm đảm bảo nguồn lực kịp thời cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Để nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội, NHCSXH đã hợp tác với các bộ, ngành để đề xuất và triển khai một số chương trình tín dụng mới như cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội và cho vay bảo vệ, phát triển rừng, gắn liền với giảm nghèo.

Theo Chỉ thị 40-CT/TW, các chương trình cho vay như cho vay hộ mới thoát nghèo, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, và phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số đã được triển khai hiệu quả Các tỉnh, thành phố đã tích cực hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) về cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồng thời cân đối nguồn vốn ủy thác để tăng cường nguồn vốn cho vay Từ khi thực hiện chỉ thị, nguồn vốn ủy thác địa phương đã tăng thêm 4.593 tỷ đồng, đạt tổng cộng 8.485 tỷ đồng, trong đó các tỉnh như TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, và Bà Rịa - Vũng Tàu có nguồn vốn ủy thác cao nhất.

Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng chính sách xã hội vẫn còn một số hạn chế sau:

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. La Hoàn (2013). “Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới”, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinhnghiệm từ các nước trên thế giới
Tác giả: La Hoàn
Năm: 2013
15. Nguyễn Thị Đông (2006). " Thị trường tín dụng phi chính thức ở Việt Nam" Tạp chí khoa học và Đào tạo ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường tín dụng phi chính thức ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Đông
Năm: 2006
17. Nguyễn Văn Hưởng (2013). "Tín dụng cho người nghèo". NXB tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng cho người nghèo
Tác giả: Nguyễn Văn Hưởng
Nhà XB: NXB tài chính
Năm: 2013
18. Nhật Minh (2016). “Tín dụng và tín dụng ngân hàng” http://vietnambankers.edu.vn/tin-dung-va-tin-dung-ngan-hang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nhật Minh
Năm: 2016
1. Chính phủ (2002). Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách Khác
3. Đặng Ngọc Lợi. (2011) Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. (12) Khác
4. Đỗ Thiên Kính (2013). hệ thống phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay (Qua những cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam 2002-2004-2006-2008). Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Khác
6. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh Khác
7. Lê Văn Đạo (2008). chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế - xã hội. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
8. Lê Văn Đạo (2013). chính sách cho người nghèo. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
9. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Thế (2014, 2015, 2016). báo cáo kết quả hoạt động năm Khác
10. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (2014). cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHCSXH Việt Nam Khác
11. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2014, 2015, 2016,2017). báo cáo chính sách cho vay và kết quả cho vay của ngân hàng Khác
12. Ngân hàng Thế giới (2012). Tại hội nghị thượng đỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô đã nhận định Khác
13. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (2012). Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới Khác
14. Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hải (2013). hoạt động tài chính vĩ mô: Kinh nghiệm của thế giới và bài học cho Việt Nam Khác
16. Nguyễn văn Định (2008). giáo trình an sinh xã hội, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
19. Tổng cục Thống kê (2014). thông cáo báo chí về tỷ lệ hộ nghèo 2012 và 2014 theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2015 – 2020 Khác
20. Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế (2014, 2015, 2016, 2017). báo cáo chỉ tiêu kinh tế xã hội năm Khác
21. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2014, 2015, 2016). Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, thống kê hộ nghèo Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w