1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn phùng, huyện đan phượng, thành phố hà nội

127 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 6,89 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính (17)
      • 2.1.2. Nội dung cơ sở dữ liệu địa chính (17)
      • 2.1.3. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với phát triển kinh tế - xã hội . .6 2.1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (19)
      • 2.1.5. Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính (26)
    • 2.2. Tổng quan về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (27)
      • 2.2.1. Đăng ký đất đai (27)
      • 2.2.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (28)
    • 2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai (31)
      • 2.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai (31)
      • 2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai của một số nước trên thế giới (32)
      • 2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở Việt Nam . .21 2.4. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở Việt Nam (34)
      • 2.4.1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong cả nước (35)
      • 2.4.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội (38)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (43)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (43)
    • 3.3. Đối tượng/vật liệu nghiên cứu (43)
      • 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu (43)
      • 3.3.2. Giới thiệu phần mềm sử dụng trong đề tài (43)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (49)
      • 3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (49)
      • 3.4.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai và sử dụng đất (49)
      • 3.4.3. Đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu địa chính của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (49)
      • 3.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (49)
      • 3.4.5. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính trong việc thiết lập quy trình giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận (49)
      • 3.4.6. Đánh giá cơ sở dữ liệu địa chính và các quy trình giải quyết hồ sơ về cấp giấy chứng nhận của đề tài (49)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (51)
      • 3.5.2. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (51)
      • 3.5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu (52)
      • 3.5.4. Phương pháp so sánh (53)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (54)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn phùng, huyện đan phượng (54)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (54)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (55)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội (58)
    • 4.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai và sử dụng đất (59)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai (59)
      • 4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai (60)
    • 4.3. Đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu địa chính tại thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội (62)
      • 4.3.1. Hiện trạng về cơ sở dữ liệu không gian (62)
      • 4.3.2. Hiện trạng về cơ sở dữ liệu thuộc tính (62)
      • 4.3.3. Phầm mềm quản lý, sử dụng và liên kết dữ liệu (63)
      • 4.3.4. Người sử dụng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu (64)
    • 4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (64)
      • 4.4.1. Thu thập tài liệu và phân loại thửa đất (64)
      • 4.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (65)
    • 4.5. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính trong việc thiết lập quy trình giải quyết hồ sơ về cấp giấy chứng nhận (73)
      • 4.5.1. Thiết lập quy trình xử lý hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận (73)
      • 4.5.2. Vận hành các quy trình xử lý hồ sơ về cấp giấy chứng nhận (85)
    • 4.6. Đánh giá cơ sở dữ liệu địa chính và các quy trình giải quyết hồ sơ về cấp giấy chứng nhận của đề tài (92)
      • 4.6.1. So sánh giữa cơ sở dữ liệu địa chính hiện trạng của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng và cơ sở dữ liệu địa chính đề tài xây dựng (92)
      • 4.6.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của đề tài (94)
      • 4.6.3. So sánh quy trình giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận của huyện Đan Phượng đang thực hiện và quy trình của đề tài thiết lập (94)
      • 4.6.4. Hiệu quả trong việc giải quyết công việc (96)
      • 4.6.5. Một số giải pháp để sử dụng hiệu quả phần mềm ViLIS (101)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (102)
    • 5.1. Kết luận (102)
    • 5.2. Kiến nghị (104)
  • Tài liệu tham khảo (105)
  • Phụ lục (110)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu của đề tài: địa bàn thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu

- Số liệu thu thập cập nhật đến hết năm 2015.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu

Dữ liệu về người quản lý và người sử dụng đất bao gồm thông tin quan trọng như tên, năm sinh, giấy tờ nhân thân, và địa chỉ thường trú đối với hộ gia đình hoặc cá nhân Đối với tổ chức, cần có giấy tờ pháp nhân và địa chỉ trụ sở.

- Dữ liệu về thửa đất: Ranh giới, hình dạng, kích thước cạnh, diện tích, chủ sử dụng, tính pháp lý.

Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội bao gồm các bước cụ thể và yêu cầu cần thiết Để hỗ trợ quá trình này, phần mềm chuyên dụng được giới thiệu sẽ giúp người dùng dễ dàng theo dõi và quản lý hồ sơ một cách hiệu quả.

* Khái niệm về phần mềm ViLIS:

Phần mềm ViLIS là một trong ba phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai Hiện nay, ViLIS đang được sử dụng phổ biến nhất tại 43/63 tỉnh trên toàn quốc Phần mềm này mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.

Phần mềm ViLIS được phát triển dựa trên công nghệ ArcGIS của ESRI, một trong những công ty hàng đầu thế giới về hệ thống thông tin địa lý (GIS) ESRI có thị phần lớn nhất toàn cầu, đạt 36%, và được sử dụng phổ biến tại nhiều quốc gia tiên tiến như Mỹ, Úc, Hàn Quốc và các nước châu Âu.

ViLIS liên tục được cải tiến để phù hợp với các quy định mới trong quản lý đất đai Phiên bản ViLIS 2.0 hiện tại đã được cập nhật theo Luật đất đai 2013 cùng với các nghị định và thông tư hiện hành.

- ViLIS được cung cấp cho các địa phương miễn phí;

- ViLIS là phần mềm mở, cho phép các địa phương có thể mở rộng, tính hợp các mô đun quản lý theo đặc thù của địa phương.

Do xây dựng trên nền tảng công nghệ Hệ thống thông tin địa lý của ESRI nên phần mềm ViLIS đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Sử dụng công nghệ ảo hóa (Virtual Server) để quản trị cơ sở dữ liệu đất đai;

- Tối ưu hóa phân tích, xử lý số liệu bản đồ, thuộc tính bằng công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing);

- Tra cứu thông tin đất đai (dạng hồ sơ, bản đồ) qua công nghệ web GIS và cổng thông tin (dựa trên mô đun Portal for ArcGIS của ESRI);

- Tích hợp với các ảnh vệ tinh trực tuyến như với

- Liên thông, chia sẻ và trao đổi dữ liệu với nhiều phần mềm chuyên ngành khác nhau (dựa trên mô đun ArcGIS Data Interoperability của ESRI);

- Phân tích không gian 3 chiều (dựa trên mô đun ArcGIS 3D

- Thiết kế, quy hoạch cảnh quan đô thị trong môi trường 3 chiều (dựa trên mô đun Esri CityEngine của ESRI);

Cơ sở dữ liệu đất đai trong ViLIS được phát triển dựa trên mô hình cơ sở dữ liệu không gian (Geo database model) của công nghệ Hệ thống thông tin địa lý Nó bao gồm nhiều nhóm lớp thông tin khác nhau, tạo thành một hệ thống quản lý dữ liệu đất đai hiệu quả và chính xác.

Lớp thông tin không gian đất đai nền là bản đồ cơ sở quan trọng, giúp tích hợp dữ liệu từ các lĩnh vực khác như xây dựng, nhà ở, công trình ngầm, hệ thống điện và hệ thống cấp thoát nước.

- Lớp thông tin không gian địa chính: ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất.

- Nhóm thông tin về chủ sử dụng, chủ sở hữu: họ tên, chứng minh thư nhân dân, ngày sinh, quốc tịch, địa chỉ nơi ở…

- Nhóm thông tin về quyền sử dụng, quyền sở hữu, nguồn gốc sử

- Nhóm thông tin về tình trạng pháp lý: quyền sử dụng, quyền sở hữu, nguồn gốc sử dụng.

- Nhóm thông tin về ngăn chặn.

- Nhóm thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Nhóm thông tin về giá đất theo bảng giá, giá thị trường

- Nhóm thông tin về thống kê kiểm kê đất đai

- Hồ sơ pháp lý về đất đai dưới dạng tài liệu quét.

Cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý bằng phần mềm ViLIS có tính mở, cho phép tích hợp đa dạng thông tin trong một hệ thống thống nhất Nó sẵn sàng cho việc kết nối với nhiều lớp thông tin khác nhau.

- Ảnh vệ tinh như Google map, ảnh máy bay;

- Bản vẽ thiết kế quy hoạch nhà cửa trong không gian 3 chiều;

- Hệ thống công trình ngầm, cấp nước, thoát nước dưới bề mặt đất;

- Hệ thống đường điện trên mặt đất;

* Các phiên bản của phần mềm ViLIS:

Trung Tâm Viễn Thám Quốc Gia đã phát triển phiên bản 2.0 của phần mềm ViLIS, sau khi ra mắt phiên bản 1.0 (phiên bản chuẩn cho máy đơn) và phiên bản 1.a (phiên bản chạy trên mạng thông tin).

Phiên bản 2.0 của ViLIS được phát triển dựa trên công nghệ ArcGIS tiên tiến của ESRI (Hoa Kỳ) cùng với các công nghệ thông tin hiện đại như webGIS, NET, ASP.NET và PHP.

Phiên bản ViLIS 2.0 được phát triển trên nền tảng NET của Microsoft, mang lại kiến trúc linh hoạt và dễ dàng mở rộng, đồng thời hỗ trợ nhiều ứng dụng khác nhau.

- Phiên bản ViLIS 2.0 sử dụng chuẩn Unicode cho CSDL thuộc tính, hệ tọa độ chuẩn VN2000 cho CSDL bản đồ.

- Phiên bản ViLIS 2.0 có khả năng chạy độc lập (Desktop), chạy trên môi trường mạng khách/chủ (Client/Server) và một số mô đun trên nền Web

- Phiên bản ViLIS 2.0 có khả năng cho phép người sử dụng tự

- Phiên bản ViLIS 2.0 cho phép người sử dụng tự viết phần mở rộng đặc thù (Extension) nhúng tích hợp với sản phẩm đã được phân phối

Phiên bản ViLIS 2.0 bao gồm nhiều phân hệ đa dạng, phù hợp với nhu cầu quản lý đất đai của từng địa phương và đáp ứng hiệu quả trong lĩnh vực GIS.

ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ ánh xạ cơ sở dữ liệu đối tượng tới cơ sở dữ liệu quan hệ Công nghệ này cho phép thay đổi hệ quản trị CSDL nền mà không ảnh hưởng tới ứng dụng chạy trên nó.

ViLIS 2.0 có khả năng tương thích với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Oracle, SQL Server, MySQL và PostgreSQL, đáp ứng tốt nhu cầu triển khai tại các địa phương trên toàn quốc.

ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ bản đồ ArcGIS Engine của hãng ESRI lập trình trên môi trường NET nên có khả năng triển khai trên các máy cài hệ điều hành Windows, Linux.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

- Điều kiện kinh tế - xã hội.

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội. 3.4.2 Thực trạng công tác quản lý đất đai và sử dụng đất

- Thực trạng về quản lý đất đai.

- Thực trạng về sử dụng đất đai.

3.4.3 Đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu địa chính của thị trấn

Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

- Hiện trạng về cơ sở dữ liệu không gian.

- Hiện trạng về cơ sở dữ liệu thuộc tính.

- Phầm mềm quản lý, sử dụng và liên kết dữ liệu.

- Người sử dụng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu.

3.4.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

- Thu thập tài liệu và phân loại thửa đất

- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

3.4.5 Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính trong việc thiết lập quy trình giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận

- Thiết lập quy trình xử lý hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận.

- Vận hành các quy trình xử lý hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận.

3.4.6 Đánh giá cơ sở dữ liệu địa chính và các quy trình giải quyết hồ sơ về cấp giấy chứng nhận của đề tài

- So sánh giữa cơ sở dữ liệu địa chính hiện trạng của thị trấn

- Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của đề tài.

- So sánh quy trình giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận của huyện Đan Phượng đang thực hiện và quy trình của đề tài thiết lập.

- Hiệu quả trong giải quyết công việc.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.

- Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng.

- Bản đồ địa chính dạng số.

Sổ mục kê, sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai là các tài liệu quan trọng trong quản lý đất đai Bản lưu giấy chứng nhận và sổ cấp Giấy chứng nhận giúp theo dõi tình trạng pháp lý của các thửa đất Ngoài ra, danh sách thống kê Giấy chứng nhận đã cấp cùng với các đơn kê khai, đăng ký đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và minh bạch thông tin đất đai.

3.5.2 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

* Xây dựng bản đồ địa chính (dữ liệu không gian)

Thành lập bản đồ địa chính thông qua việc chỉnh lý bản đồ địa chính hiện có, cụ thể là bản đồ địa chính tại khu vực nghiên cứu được xây dựng theo dự án VLAP, đã hoàn thành và nghiệm thu vào năm 2013 Số lượng thửa đất có sự biến động dưới 40% tổng số thửa đất trên một mảnh bản đồ.

Kiểm tra bản đồ địa chính hiện có bao gồm việc rà soát các lớp đối tượng và vị trí không gian của chúng Cần chuẩn hóa định dạng đối tượng theo các quy định về lực đường nét, ký hiệu và màu sắc Bên cạnh đó, việc chuyển đổi mô hình dữ liệu không gian từ dạng đường sang dạng vùng cũng là một bước quan trọng trong quy trình này.

Điều tra và khảo sát thực địa là cần thiết để xác định thông tin về thửa đất có biến động, bao gồm mục đích sử dụng đất, mốc giới và địa danh Việc so sánh giữa bản đồ đã lập và thực tế ngoài địa bàn sẽ tạo cơ sở cho việc chỉnh lý bản đồ Các đối tượng thay đổi sẽ được đánh dấu trên bản đồ giấy in ra trong khu vực nghiên cứu.

Các thay đổi về hình dạng và kích thước của thửa đất yêu cầu thu thập hồ sơ liên quan đến việc tách hợp thửa đất và hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận Việc đo đạc lại diện tích là cần thiết để cập nhật các thông tin biến động trên bản đồ.

Sử dụng phần mềm MicroStation và Famis để hoàn thiện bản đồ địa chính, nhằm cập nhật các biến động về thửa đất Sau khi xác định được các thông tin biến động, tiến hành sử dụng các thao tác trong phần mềm để cập nhật nội dung trên bản đồ địa chính.

* Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính

Sau khi thu thập tài liệu, các thửa đất sẽ được phân loại và thống kê theo các nhóm thông tin chung, bao gồm số lượng thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, số thửa đất chỉ thực hiện kê khai đăng ký đất đai, và số thửa đất đã có biến động.

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuộc tính bằng việc sử dụng phần mềm ViLIS để nhập các thông tin thuộc tính về thửa đất:

Nhập bổ sung thông tin về người sử dụng đất, bao gồm năm sinh, CMND và địa chỉ thường trú, cùng với thông tin thửa đất như mục đích và nguồn gốc sử dụng Đồng thời, cập nhật tình trạng pháp lý quyền sử dụng đất, bao gồm mã số GCN, ngày cấp và số vào sổ GCN.

Nhập thông tin về tình trạng biến động đất đai và người sử dụng đất từ hồ sơ đăng ký, bao gồm các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp và cho thuê lại.

3.5.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

- Các số liệu điều tra, thu thập sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel 2010.

+ Số liệu về tình hình phát triển kinh tế, xã hội.

+ Số liệu về các loại đất trên địa bàn thị trấn Phùng.

+ Tổng hợp các số liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động đất đai, số thửa đã được cấp Giấy chứng nhận…

Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc duy trì cơ sở dữ liệu địa chính Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng cần được cải thiện để đảm bảo quyền lợi cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Việc phân tích các yếu tố này là cần thiết để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, có nhiều thuận lợi như nâng cao tính chính xác và minh bạch của thông tin, giúp quản lý tài sản đất đai hiệu quả hơn Tuy nhiên, cũng gặp không ít khó khăn, bao gồm việc thiếu hụt nguồn lực và công nghệ hiện đại Việc áp dụng các quy trình giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận mang lại ưu điểm như rút ngắn thời gian xử lý và giảm thiểu sai sót, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như sự phức tạp trong thủ tục và yêu cầu về nhân lực có chuyên môn cao.

So sánh cơ sở dữ liệu địa chính hiện trạng của thị trấn Phùng với cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng từ đề tài thông qua các chỉ tiêu cho thấy sự khác biệt và điểm tương đồng trong việc quản lý thông tin đất đai Việc phân tích này giúp đánh giá hiệu quả của hệ thống dữ liệu hiện tại và đề xuất cải tiến nhằm nâng cao tính chính xác và khả năng truy cập thông tin địa chính.

+ Hệ thống hồ sơ địa chính.

+ Khả năng cập nhật nội dung biến động.

+ Khả năng khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu + Liên thông với cơ quan thuế.

+ Khả năng cung cấp các thông tin về đất đai + Đội ngũ nhân sự.

So sánh hiệu quả xử lý công việc trong việc áp dụng quy trình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đề tài xây dựng dựa trên các chỉ tiêu cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong thời gian và chất lượng công việc Việc thực hiện các quy trình chuẩn hóa không chỉ giúp giảm thiểu sai sót mà còn tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình xử lý hồ sơ Nhờ vào việc áp dụng các chỉ tiêu đo lường cụ thể, các cơ quan chức năng có thể đánh giá chính xác hơn về hiệu suất làm việc và nâng cao chất lượng phục vụ.

+ Mức độ theo dõi, kiểm soát hồ sơ, người xử lý + Thời gian giải quyết hồ sơ.

+ Mức độ quản lý hồ sơ, dữ liệu đất đai.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
21. Nguyễn Hoàng (2013). Hà Nội là một trong 9 tỉnh, thành phố được tiếp nhận Dự án VLAP “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam”, Truy cập ngày 16/10/2016 tại http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Bat-dong-san/569263/ha-noi-vlap-vao-thuc-tien Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thốngquản lý đất đai Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoàng
Năm: 2013
17. Báo Kinh tế và đô thị (2015). Bàn giao sản phẩm dự án VLAP huyện Ứng Hòa, Truy cập ngày 20/12/2016 từ http://kinhtedothi.vn/ban-giao-san-pham-du-an-vlap-huyen-ung-hoa-32400.html Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000.Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 10/11/2008 Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Thông tư 17/2010/TT- BTNMT quy định về chuẩn dữ liệu địa chính. Hà Nội Khác
3.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Dự án xây dựng CSDL tổng hợp đất đai ở Trung Ương, Truy cập ngày 12/04/2014 tại http://210.86.224.138/index.php/ vi/du- an/Ten-du-an/Du-an-xay-dung-CSDL-tong-hop-dat-dai-o-Trung-Uonghtml Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai. Hà Nội Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP). Truy cấp ngày 12/4/2014 tại http ://210.86.224.138/index.php/vi/du-an/Ten-du-an/Du-an-Hoan-thien-va-HDH-he-thong-Quan-ly-dat-dai-Viet-Nam-VLAP-2.html Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Thông tư 04/2013/TT- BTNMT ngày 24/04/2013 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Khác
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 23/2014/TT- BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 24/2014/TT- BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính Khác
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 25/2014/TT- BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về bản đồ địa chính Khác
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư 75/2015/TT- BTNMT ngày 18/12/2015 quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai Khác
11. Bùi Quang Hậu (2016). Ứng dụng công nghệ thông tin và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Tạp chí lý luận, khoa học và nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hà Nội Khác
12. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2015). Niên giám thống kê năm 2014 thành phố Hà Nội Khác
14. Dương Thị Yến (2015). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Hà Nội Khác
16. Đỗ Thị Tài Thu (2011). Nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Hà Nội Khác
20. Nguyễn Danh Biên (2016). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội Khác
22. Nguyễn Thị Ngọc Hải (2014). Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu địa chinh xã Tuân Chính, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
23. Phòng thống kê huyện Đan Phượng (2015). Niêm giám thống kê năm 2015 của huyện Đan Phượng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w