1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh hải dương

131 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 255,85 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Lý luận về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (17)
      • 2.1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (22)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (27)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (32)
    • 2.2. Cơ sơ thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (34)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới (34)
      • 2.2.2. Các văn bản, chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (37)
      • 2.2.5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (46)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (48)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (48)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Hải Dương (48)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh Hải Dương (49)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (52)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu (54)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (54)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Hải Dương 44 1. Tổng quan về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương 44 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương 49 3. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương 77 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương 8080 4.2.1. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách (56)
      • 4.2.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước (100)
      • 4.2.3. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (103)
      • 4.2.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 8686 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương 8686 4.3.1. Căn cứ và định hướng (105)
      • 4.3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương 9090 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (109)
    • 5.1. Kết luận (117)
    • 5.2. Kiến nghị (118)
  • Tài liệu tham khảo (120)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý luận về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1.1 Các khái niệm a) Khái niệm đầu tư

Đầu tư thường được hiểu là việc bỏ vốn hôm nay để thu lợi nhuận trong tương lai, với các đặc trưng cơ bản như cần có vốn ban đầu, luôn đi kèm với rủi ro và mạo hiểm, và mục tiêu hiệu quả có thể khác nhau tùy vào góc nhìn Doanh nghiệp thường chú trọng vào tối đa hóa lợi nhuận, trong khi nhà nước lại ưu tiên lợi ích xã hội Khái niệm đầu tư được định nghĩa là hoạt động sử dụng vốn và tài nguyên trong thời gian dài để đạt được lợi ích kinh tế-xã hội Ngoài tài sản hữu hình như tiền, đất đai, máy móc, đầu tư còn bao gồm tài sản vô hình như bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, và uy tín kinh doanh.

Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường là tiền và tài sản hợp pháp được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì và tạo tiềm lực mới cho sản xuất Các nhà đầu tư phải bỏ vốn của mình để thực hiện các hoạt động đầu tư theo chiến lược đã đề ra Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, thu hút vốn đầu tư nước ngoài là cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển cao hơn so với khả năng nội bộ Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp, thể hiện dưới dạng tiền mặt, tài sản hữu hình, và chứng khoán Nhà đầu tư có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức, và hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực mới trong sản xuất và dịch vụ Tại Việt Nam, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là tiền và tài sản hợp pháp từ tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào quản lý và sử dụng vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được mục tiêu đầu tư.

Đầu tư ra nước ngoài, một phần quan trọng của đầu tư quốc tế, ngày càng trở nên phổ biến trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Đây là hoạt động chuyển vốn giữa các quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế nhất định Tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài thường thành lập doanh nghiệp thông qua hai hình thức chủ yếu: đầu tư trực tiếp và thiết lập liên doanh với các công ty địa phương Họ cũng có thể mua lại công ty trong nước hoặc mở chi nhánh tại Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế.

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam diễn ra khi các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn, bao gồm tiền và tài sản hợp pháp khác, vào quốc gia này để thực hiện các hoạt động đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Theo Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định Trong khi đó, các nhà kinh tế học mô tả FDI là việc một nhà đầu tư sở hữu hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia khác, với khoản tiền đầu tư nhằm ảnh hưởng quyết định hoặc tăng cường quyền kiểm soát đối với thực thể đó (Nguyễn Bạch Nguyệt và cs., 2010).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là việc di chuyển vốn, tài sản, công nghệ từ nước ngoài vào nước tiếp nhận để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi Tài sản trong FDI bao gồm cả tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị và bất động sản, cũng như tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ và kinh nghiệm quản lý, cùng với tài sản tài chính như cổ phần và trái phiếu FDI luôn mang tính chất quan hệ kinh tế quốc tế, với đặc điểm nổi bật là sự dịch chuyển vốn xuyên biên giới và sự tham gia trực tiếp của nhà đầu tư trong quản lý và sử dụng vốn.

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Theo Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp có thể được tổ chức và hoạt động dưới các hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Doanh nghiệp có vốn FDI là những công ty được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc thông qua việc góp vốn, thường dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn Các doanh nghiệp này có nhiều loại hình và phương thức tổ chức hoạt động khác nhau Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả những doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để đầu tư tại Việt Nam và những doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài đã mua cổ phần, thực hiện sát nhập hoặc mua lại.

2.1.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thông qua nhiều hình thức khác nhau Trong nỗ lực thu hút vốn FDI, Việt Nam đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) cho nhiều loại hình đầu tư Một trong những hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến tại Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh.

Liên doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó doanh nghiệp mới được thành lập từ sự hợp tác giữa các bên có sự khác biệt về quốc tịch, quản lý, tài chính, luật pháp và văn hóa Các bên tham gia đóng góp vốn, quản lý lao động và chia sẻ trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro Hoạt động của liên doanh rất đa dạng, bao gồm sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, và nghiên cứu khoa học Ngoài ra, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức đầu tư quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tại Việt Nam Doanh nghiệp này hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành khác Họ tự quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của mình, đồng thời có thể hợp tác kinh doanh thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó các bên ký kết hợp đồng để thực hiện hoạt động kinh doanh tại nước nhận đầu tư mà không cần thành lập doanh nghiệp liên doanh hay pháp nhân mới Pháp lý hợp doanh là thực thể kinh doanh tuân theo luật pháp nước sở tại, với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được quy định rõ trong hợp đồng hợp tác kinh doanh Một trong những hình thức hợp tác này là hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT).

Hình thức đầu tư BOT là một phương thức đầu tư trực tiếp giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định Sau khi hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình cho nước chủ nhà mà không được bồi hoàn BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, nhưng cũng có thể bao gồm vốn góp của chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân trong nước Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tổ chức xây dựng và kinh doanh công trình để thu hồi vốn và đạt lợi nhuận hợp lý, trước khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao.

Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT) là hình thức đầu tư dựa trên thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình cho nước chủ nhà, đồng thời có thể được cấp quyền kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.

Đầu tư nước ngoài là phương thức hợp tác giữa cơ quan nhà nước của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng công trình hạ tầng Sau khi hoàn thành, công trình sẽ được chuyển giao cho nước chủ nhà Chính phủ nước chủ nhà hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn và đạt lợi nhuận hợp lý.

Cơ sơ thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới

Nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam Để thu hút FDI hiệu quả, cần không chỉ dựa vào chính sách ưu đãi đầu tư mà còn phải xem xét quản lý nguồn vốn này Học hỏi từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp FDI tại các quốc gia phát triển sẽ giúp Việt Nam đưa ra các chính sách phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thu hút và quản lý FDI Một số quốc gia châu Á, như Singapore, đã thành công trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực FDI, tạo ra bài học quý giá cho Việt Nam.

Singapore, với diện tích 647,8 km2 và dân số 4,02 triệu người (năm 2000), không có nhiều tài nguyên tự nhiên nhưng lại sở hữu nền kinh tế phát triển vượt bậc và thu nhập bình quân đầu người cao Quốc đảo này đã thu hút nguồn vốn FDI lớn, với 24.006,1 triệu USD năm 2009, tăng lên 63.997,2 triệu USD năm 2011 và 56.700 triệu USD năm 2012, đứng đầu ASEAN Để tận dụng lợi thế sẵn có, Singapore đã xây dựng chiến lược trở thành cảng trung chuyển hàng hóa quan trọng giữa Tây và Đông, đồng thời là trung tâm sơ chế sản phẩm trước khi xuất khẩu Thành công này có được nhờ vào các chính sách hiệu quả mà Singapore đã thực thi.

Singapore đã hoạch định chiến lược thu hút nguồn vốn FDI theo từng giai đoạn, tạo ra môi trường hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài Ban đầu, quốc gia này tập trung vào các ngành xuất khẩu như dệt may và lắp ráp thiết bị điện Sau đó, Singapore chuyển hướng đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao như sản xuất máy vi tính và điện tử Hiện tại, chiến lược FDI của Singapore ưu tiên vào ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu, nhằm phát triển hệ thống dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế.

Singapore xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm minh, công bằng và hiệu quả, với chính sách "Những công nghiệp tiên phong" dành cho các xí nghiệp trong lĩnh vực mũi nhọn như luyện kim, chế tạo máy, hàng không vũ trụ, và đóng tàu, được miễn thuế từ 5-10 năm Quốc gia này cho phép hoạt động tự do theo cơ chế thị trường, không quản lý ngoại hối, và mở cửa hầu hết các lĩnh vực kinh tế, ngoại trừ an ninh quốc phòng Nhà đầu tư có thể huy động vốn qua cổ phiếu, trái phiếu, và vay từ các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế Nếu kinh doanh có lợi nhuận, nhà đầu tư được tự do chuyển lợi nhuận về nước, đồng thời có quyền cư trú và nhập cảnh, với đặc quyền về nhập tịch cho gia đình nếu có vốn ký thác từ 250.000 đô la Singapore trở lên và có dự án đầu tư.

Singapore cam kết xây dựng môi trường kinh doanh ổn định bằng cách không quốc hữu hóa doanh nghiệp nước ngoài và chú trọng đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất Chính phủ Singapore quản lý và giải quyết các vấn đề theo đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp có vốn FDI, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh Quy trình cấp giấy phép đầu tư được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch.

"Một cửa" là giải pháp nhanh chóng cho nhà đầu tư, cho phép dự án xin cấp giấy phép và đi vào hoạt động chỉ trong vài tháng, thậm chí có dự án có thể bắt đầu sản xuất chỉ sau 49 ngày Hiện tượng này được biết đến với tên gọi "Kỳ tích 49 ngày" tại Singapore.

Cải cách thể chế hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ công chức là yếu tố then chốt trong việc gắn kết quyền lợi và trách nhiệm trong thực thi công vụ Pháp luật cần được thực hiện nghiêm minh và hiệu quả, đặc biệt trong việc xử lý tham nhũng Doanh nghiệp phải được đối xử công bằng, và mọi cá nhân đều phải tuân thủ pháp luật Singapore đã áp dụng chính sách trả lương cao cho cán bộ công chức và thiết lập quỹ dưỡng liêm, giúp tiết kiệm cho họ khi về hưu Nếu cán bộ công chức vi phạm pháp luật trong quá trình công tác, họ sẽ bị cắt khoản tích lũy này và phải chịu hình phạt tù.

Thái Lan xác định FDI là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế, khuyến khích nhà đầu tư hợp tác với chính phủ trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, xuất khẩu sản phẩm và thay thế hàng nhập khẩu sẽ được ưu tiên Thái Lan có thị trường đầu tư cạnh tranh và hấp dẫn ở khu vực Châu Á, với Nhật Bản dẫn đầu về vốn đầu tư, theo sau là Hàn Quốc và Trung Quốc Singapore cũng đóng góp khoảng 80-90% tổng vốn FDI từ các nước ASEAN vào Thái Lan Để đạt được những kết quả này, Thái Lan đã triển khai nhiều chính sách và giải pháp hiệu quả.

Ủy ban đầu tư Thái Lan đã được thành lập để chuyên trách xem xét các ưu đãi cho từng dự án đầu tư, đồng thời phân loại dự án dựa trên tác động của chúng đến nền kinh tế quốc gia.

Hoạch định chiến lược thu hút nguồn vốn FDI cần tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, chế biến và phân phối hàng nông sản, khai khoáng, công nghiệp nhẹ, chế tạo máy và thiết bị vận tải, thiết bị điện và điện tử, hóa chất, dịch vụ và cơ sở hạ tầng Đồng thời, cần áp dụng thống nhất các loại hình doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, bao gồm doanh nghiệp tư nhân đơn nhất, công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, trong đó công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân là hình thức phổ biến nhất.

Chính sách đầu tư tại Thái Lan dành cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm nhiều ưu đãi hấp dẫn như miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu, cũng như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp lên đến 50% Ngoài ra, doanh nghiệp còn được khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện, nước, và bổ sung 25% khấu trừ cho chi phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng Đặc biệt, nguyên liệu và nhiên liệu thiết yếu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu cũng được miễn thuế nhập khẩu Chính sách còn khuyến khích công dân nước ngoài vào Thái Lan nghiên cứu cơ hội đầu tư, mời gọi lao động kỹ năng cao và chuyên gia, cho phép sở hữu đất đai và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ (Võ Quốc Huy, 2015).

2.2.2 Các văn bản, chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Để quản lý hiệu quả hoạt động các dự án, doanh nghiệp có vốn FDI, Nhà nước Việt Nam ban hành các Luật, nghị định, thông tư và các chính sách liên quan đến đầu tư FDI tại Việt Nam như sau: a) Quốc hội ban hành các văn bản pháp lý

- Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2014.

- Luật Đầu tư năm 2005; Luật Đầu tư sửa đổi năm 2014. b) Chính phủ ban hành nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị

Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 quy định về đăng ký kinh doanh, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, và Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định về đăng ký lại, chuyển đổi giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam Ngoài ra, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 cũng cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc thi hành Luật Đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đã được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 Tiếp theo, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 cũng đã điều chỉnh Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP Những nghị định này tạo ra khung pháp lý quan trọng cho sự phát triển và quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất tại Việt Nam.

Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ban hành ngày 15/4/2010 quy định về đăng ký doanh nghiệp, cùng với Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp, tạo nên khung pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2015). Doanh thu của các doanh nghiệp FDI ở Đồng Nai tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2014, Truy cập ngày 05/10/2015 tại http://vcci.com.vn/doanh-thu-cua-cac-doanh-nghiep-fdi-o-dong-nai-tang-75-so-voi-cung-ky-2014 Link
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2010). Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2010-2015. Hải Dương Khác
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương (2015). Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016. Hải Dương Khác
4. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Năm 2016: Đồng Nai quyết tâm thu hút 1 tỷ USD vốn đầu tư, Truy cập ngày 07/01/2016 tại ttp://dangcongsan.vn/kinh-te/nam-2016-dong-nai-quyet-tam-thu-hut-1-ty-usd-von-dau-tu-365439.html Khác
5. Cục đầu tư nước ngoài (2015). Một số biện pháp nhằm thu hút FDI của thành phố Đà Nẵng, Truy cập ngày 04/6/2015 tại http:/fia.mpi.gov.vn/tinbai/3388/Mot-so-bien-phap-nham-thuhut-FDI-cua-thanh-pho-Da-Nang Khác
6. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2012,2013,2014). Niên giám thống kê năm 2012,2013,2014. Hải Dương Khác
7. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2002). Giáo trình Kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, Hà Nội Khác
8. Học viện Hành chính Quốc gia (2008). Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
9. Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn Cúc, Ngô Quang Minh, Kim Văn Chính, Đặng Ngọc Lợi, Phan Trung Chính, Nguyễn Hữu Thắng, Trần Minh Châu và Nguyễn Văn Thành (2003). Giáo trình khoa học quản lý. Nhà xuất bản Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Khác
10. Khổng Văn Thắng (2014). Thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 29 (19). tr. 38-42 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w