Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận về quan hệ liên kết trong sản xuất rau hữu cơ
2.1.1 Khái niệm và vai trò của quan hệ liên kết trong sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1 Khái niệm a Khái niệm Liên kết
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hợp tác hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu hóa thông qua việc gia nhập các tổ chức như WTO và APTA, cũng như thiết lập liên kết với các tổ chức quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
Theo Từ điển Ngôn ngữ học (1992), "liên kết" là sự kết hợp giữa nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng lẻ Liên kết đề cập đến hai hoặc nhiều đối tượng có tính độc lập tương đối, cùng thực hiện một công việc khi một cá nhân không thể làm hoặc cùng nhau thực hiện để tối ưu hóa lợi ích và chia sẻ rủi ro.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất và kinh doanh Mục tiêu của liên kết này là tối ưu hóa lợi ích trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Liên kết kinh tế, theo David W Pearce (1999), là sự phối hợp hiệu quả giữa các khu vực khác nhau trong nền kinh tế, như công nghiệp và nông nghiệp, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững Trần Văn Hiếu (2005) định nghĩa liên kết kinh tế là quá trình hợp tác tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế nhằm tối ưu hóa sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế để khai thác tiềm năng của các bên tham gia Liên kết này có thể diễn ra theo chiều dọc hoặc ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong phạm vi quốc gia hoặc quốc tế.
Theo Hồ Quế Hậu (2008), liên kết kinh tế trong thị trường và hội nhập kinh tế là quá trình nhận thức và thực hiện mối liên hệ kinh tế giữa các chủ thể, nhằm phát huy sự phân công và hợp tác lao động để đạt được lợi ích kinh tế xã hội chung.
Theo Quyết định số 38-HĐBT ngày 10/4/1989, "Liên kết kinh tế" là hình thức phối hợp giữa các đơn vị kinh tế nhằm thảo luận và đề ra các biện pháp liên quan đến sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sản xuất theo hướng hiệu quả nhất Sau khi đạt được sự đồng thuận, các đơn vị trong tổ chức liên kết sẽ ký hợp đồng về các vấn đề liên quan đến hoạt động của họ để thực hiện.
Liên kết kinh tế là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên, không phân biệt quy mô hay loại hình sở hữu, nhằm bù đắp những thiếu hụt và mang lại lợi ích chung Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình liên kết được thể hiện qua ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Sức lao động đóng vai trò chủ thể của sản xuất, trong khi đối tượng và tư liệu lao động là khách thể của quá trình sản xuất.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được áp dụng trong quá trình làm việc, thể hiện khả năng lao động của mỗi cá nhân.
Đối tượng lao động là phần của tự nhiên mà lao động của con người tác động vào, làm biến đổi hình thái của nó để phục vụ cho nhu cầu con người Đối tượng lao động có hai dạng: dạng tự nhiên có sẵn và dạng đã qua chế biến, thường được gọi là nguyên liệu.
Tư liệu lao động là hệ thống các vật dụng giúp truyền tải tác động của con người lên đối tượng lao động, từ đó biến đổi chúng thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Cả 3 yếu tố trên mới chỉ nói lên khả năng diễn ra sản xuất hay đó chính là những điều kiện để quá trình sản xuất có thể diễn ra Muốn biến khả năng đó thành hiện thực thì phải biết kết hợp các yếu tố theo công nghệ nhất định.Hay nói cách khác phải biết liên kết lại thành một khối thống nhất để đem lại hiệu quả cho từng cá thể tham gia vào quá trình liên kết
Trong sản xuất rau, con người tác động vào các cây rau có thời gian sinh trưởng và phát triển riêng, do đó chỉ sử dụng tư liệu lao động trong một thời kỳ nhất định Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất quan trọng, với mục đích bên bán muốn tiêu thụ nhiều hàng và đạt lợi nhuận cao, trong khi bên mua tìm kiếm sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất Tiêu thụ sản phẩm là quá trình kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, vùng nguyên liệu với người sản xuất chế biến và tiêu thụ, cũng như giữa người mua và người bán.
Liên kết tiêu thụ sản phẩm là hình thức tổ chức phân công lao động xã hội, trong đó các hộ và doanh nghiệp hợp tác chặt chẽ với nhau Qua các cam kết và thỏa thuận về điều kiện tiêu thụ, các bên tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau nhằm tối ưu hóa lợi ích chung.
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến và nông dân chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội Trong đó, chế độ kinh tế - xã hội, bao gồm chế độ sở hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế, là yếu tố quan trọng nhất Ngoài ra, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cũng ảnh hưởng đến mối liên kết này, cùng với đặc điểm ngành nghề, sản phẩm và nguyên liệu cụ thể.
2.1.1.2 Vai trò của liên kết a Vai trò của liên kết trong sản xuất kinh doanh
Liên kết trong sản xuất kinh doanh là sự hợp tác phát triển giữa các bên, không phụ thuộc vào quy mô hay loại hình sở hữu Sự liên kết này đảm bảo sự tham gia tích cực của tất cả các bên trong quá trình sản xuất, và nó trở thành một xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.
Cơ sở thực tiễn về liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ
2.2.1 Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu cơ trên thế giới
2.2.1.1 Tình hình liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản hữu cơ ở Mỹ và các nước Châu Âu
Các quy định về sản xuất hữu cơ bắt đầu được ban hành từ những năm 1970 tại các bang Oregon và California, Mỹ Đến đầu những năm 1980, sản phẩm hữu cơ đã xuất hiện nhiều hơn tại châu Âu, với sự gia tăng của các cơ quan thương mại về hữu cơ Tại Mỹ, luật về sản xuất thực phẩm hữu cơ được thông qua vào năm 1990, và vào tháng 12 năm 2000, Bộ Nông nghiệp Mỹ đã ban hành quy định về thực phẩm hữu cơ, có hiệu lực từ tháng 10 năm 2002 Tại châu Âu, quy định 2092/91 về thực phẩm hữu cơ được thông qua vào năm 1991.
Trang trại hữu cơ đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với tỷ lệ gia tăng nhanh chóng trong sản xuất Thị trường sản phẩm hữu cơ không chỉ bùng nổ ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản mà còn mở rộng ra nhiều khu vực khác Sự phát triển này, đặc biệt trong những năm gần đây, được thúc đẩy bởi mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, tập trung vào lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Trang trại hữu cơ đã phát triển mạnh mẽ ở châu Âu từ những năm 1990, với tổng diện tích sản xuất hữu cơ tăng 46,2% từ năm 1988 đến 1999 Gần đây, diện tích đất hữu cơ ở châu Âu tăng trung bình khoảng 30% mỗi năm Đến đầu năm 2000, hơn 3 triệu ha đất nông nghiệp đã được quản lý bởi các trang trại hữu cơ, chiếm 2% tổng diện tích đất nông nghiệp của khu vực này.
Số lượng trang trại hữu cơ đã tăng mạnh từ 830 vào năm 1990 lên 5.300 vào năm 2000, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp hữu cơ Hiện nay, nông nghiệp hữu cơ đã trở nên phổ biến và sản phẩm hữu cơ được ưa chuộng tại nhiều quốc gia phát triển (Nguyễn Văn Bộ, 2016).
2.2.1.2 Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Thái Lan
Sở Nông nghiệp Thái Lan (DOA) đang triển khai các biện pháp nghiêm ngặt nhằm kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau và trái cây, đảm bảo đạt tiêu chuẩn GAP và gắn mác thực phẩm hữu cơ.
Thái Lan là một quốc gia nổi bật với sự đa dạng trong sản xuất rau, bao gồm cả rau nhiệt đới và ôn đới, với hơn 100 loại rau được trồng, trong đó 45 loại phổ biến Mức tiêu thụ rau trung bình ở Thái Lan đạt 53kg/người/năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong ngành sản xuất và tiêu thụ rau, với sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và các kênh tiêu thụ.
Kênh phân phối thứ nhất cho rau quả bao gồm: người sản xuất, nhóm nông dân hoặc thương lái, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng, chiếm khoảng 80% tổng lượng rau tiêu thụ trên thị trường Kênh phân phối thứ hai kết nối người sản xuất trực tiếp với người tiêu dùng thông qua cửa hàng bán lẻ và chợ Do hạn chế về kiến thức, nông dân cần sự hỗ trợ từ Bộ Thương mại trong việc ký kết hợp đồng và phân loại chất lượng nông sản Cục nội thương tổ chức hội nghị để khuyến khích ký kết hợp đồng mua bán giữa nông dân và doanh nghiệp, đồng thời giám sát và hỗ trợ tài chính cho các bên liên quan Cục nội thương cũng thiết lập tiêu chuẩn hàng hóa và mẫu hợp đồng, với các văn phòng thương mại tại các tỉnh để điều tiết hoạt động ký kết và giải quyết tranh chấp Doanh nghiệp Thái Lan muốn ký hợp đồng mua bán nông sản phải thông báo cho Cục Nội thương hoặc văn phòng thương mại tỉnh để được xem xét và thực hiện theo quy định.
Bộ luật Dân sự Việt Nam, 2015)
2.2.1.3 Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Nhật Bản Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Nhật Bản thể hiện khá rõ trong phong trào một làng một sản phẩm (OVOP), đây là hợp tác xã nông nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm mận, hạt dẻ, nấm khô, nấm Enoki được một nhóm nông dân Oyama của Nhật Bản từ bỏ trồng lúa và tập trung vào trồng mận và hạt dẻ, nhóm nông dân này đã thành lập hợp tác xã nông nghiệp mạnh và trở thành gương điển hình về hợp tác xã ở Nhật Bản.
* hợp tác xã ở Nhật xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản là:
-Tư duy theo kịp thế giới và hành động theo điều kiện địa phương: Độc lập và sáng tạo.
- Tăng cường nguồn nhân lực hợp tác xã có các hoạt động hỗ trợ như:
Tổ chức một chuỗi hội thảo, thảo luận giữa nông dân hoặc cộng đồng.
- Bản thân chủ nhiệm hợp tác xã tự nghiên cứu và tiêu thụ sản phẩm -
Hỗ trợ kỹ thuật khi nông dân yêu cầu - Hỗ trợ một phần về tài chính.
* Hợp tác xã có các chức năng:
- Hướng dẫn quản lý và kỹ thuật.
- Mua các nguyên liệu đầu vào cho nông dân.
- Hoạt động tín dụng, bảo hiểm, đầu tư các thiết bị máy móc cho nông trại và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Tại hội thảo, các chuyên gia Nhật Bản nhấn mạnh rằng để mô hình hợp tác xã nông nghiệp phát triển bền vững, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các xã viên, tổ sản xuất và hợp tác xã, cũng như giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp Việc thiết lập quy trình khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sẽ giúp ổn định và dễ dàng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Đảm bảo quyền lợi cho xã viên sẽ tăng số lượng thành viên tham gia hợp tác xã Theo các chuyên gia, lợi ích kinh tế của nông dân cần được ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của hợp tác xã Họ cũng đề xuất thực hiện các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn kết hợp với nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, đồng thời nhân rộng các mô hình hợp tác xã thành công trong cung ứng dịch vụ kinh tế và tín dụng nội bộ để các hợp tác xã khác có thể học hỏi và áp dụng.
2.2.2 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ ở Việt Nam
Trong những thập kỷ qua, nông nghiệp Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đạt nhiều thành tựu về năng suất và sản lượng, cung cấp sản phẩm lớn cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu Tuy nhiên, ngành nông nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, đất đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học và ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật Để giải quyết những vấn đề này, nông nghiệp Việt Nam đang chuyển dịch sang sản xuất an toàn và hữu cơ, với sự gia tăng nhận thức của người dân về các sản phẩm nông sản sạch như rau an toàn và thực phẩm an toàn.
Nông nghiệp hữu cơ kết hợp kiến thức khoa học với việc cải tạo đất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Mặc dù mới phát triển ở Việt Nam trong vài năm gần đây và quy mô còn nhỏ, nông nghiệp hữu cơ đã thu hút sự quan tâm của cả người sản xuất và tiêu dùng nhờ vào các phương pháp canh tác bền vững và thân thiện với môi trường Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ không chỉ có chất lượng cao mà còn an toàn cho sức khỏe con người, bởi vì nông dân không sử dụng phân bón hóa học, chất kích thích tăng trưởng hay hóa chất bảo vệ thực vật, và từ chối các chế phẩm biến đổi gen.
2.2.2.2 Thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ ở Hà Nội Thành phố Hà Nội có tổng diện tích canh tác rau gần 12.000 ha; tương đương 29.000 ha gieo trồng/năm, phân bố ở 22 quận, huyện, thị xã Chủng loại rau phong phú với trên 40 loại, chủ yếu gieo trồng ở vụ đông xuân.
Sau 5 năm thực hiện, được sự chỉ đạo sát sao của UBND Thành phố, sự cố gắng, nỗ lực của Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành của Thành phố, các địa phương cơ sở; Đề án đã đạt được nhiều kết quả tích cực, được các ngành, các cấp, và nông dân đánh giá cao. Để đạt được mục tiêu của Đề án, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu với UBND thành phố ban hành Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND “Quy định quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn Hà Nội”; Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 28/1/2010 “Phê duyệt định hướng Quy hoạch mạng lưới sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”. Năm 2008, Hà Nội bắt đầu triển khai sản xuất rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân - huyện Sóc Sơn do tổ Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ VNFU-ADDA tài trợ Đến năm 2012 tổ chức được 10 nhóm nông dân, diện tích rau hữu cơ đạt 13 ha Năm
Từ năm 2012, Chi cục Bảo vệ thực vật đã phối hợp với xã Thanh Xuân và Hội nông dân xã để nâng cao kiến thức sản xuất rau hữu cơ, dẫn đến sự phát triển của 18 nhóm nông dân với tổng diện tích rau hữu cơ đạt 24 ha Từ 2012 đến 2015, số nhóm nông dân đã tăng 8 nhóm, với 11 ha rau hữu cơ Ngoài các nhóm nông dân, một số doanh nghiệp như Công ty Việt Liên và Công ty TNHH khai thác tiềm năng sinh thái Hòa Lạc cũng tham gia sản xuất rau hữu cơ với diện tích lần lượt 3 ha và 10 ha, hoạt động theo hình thức quản lý sản xuất tập trung bằng cách thuê ruộng và nhân công.
Hà Nội đã hình thành 9 chuỗi liên kết với 47 cửa hàng và đại lý bán rau hữu cơ, bao gồm các chuỗi như VianGap, Tràng An, và Eco Mat Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ qua hợp đồng thu mua từ các công ty và cửa hàng, phục vụ theo đơn đặt hàng của hộ gia đình Trung bình, các nhóm sản xuất rau hữu cơ tại Sóc Sơn cung cấp từ 40 - 50 tấn rau mỗi tháng cho thị trường Hà Nội, trong khi Công ty Việt Liên và Công ty TNHH khai thác tiềm năng sinh thái Hòa Lạc cung cấp 10 - 12 tấn và 25 - 30 tấn tương ứng Với giá thu mua ổn định khoảng 15.000đ/1kg, thu nhập trung bình của các thành viên trong nhóm sản xuất dao động từ 4 - 6 triệu đồng/tháng, trong khi Công ty Việt Liên và Công ty Hòa Lạc có thu nhập cao hơn, lần lượt từ 30 - 40 triệu và 80 - 100 triệu đồng/tháng.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đông tỉnh Hòa Bình, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và khu công nghệ cao Hòa Lạc Huyện có tọa độ địa lý từ 105025’14” đến 105041’25” Kinh độ Đông và từ 20036’30” đến 20057’22” Vĩ độ Bắc Lương Sơn giáp huyện Kỳ Sơn ở phía tây, Kim Bôi và Lạc Thủy ở phía nam, Mỹ Đức và Chương Mỹ ở phía đông, và huyện Quốc Oai (thành phố Hà Nội) ở phía bắc.
Hình 3.1 Bản đồ huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
Huyện Lương Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 36.488,85 ha, được chia thành 20 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn Các xã gồm có: Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh, và thị trấn Lương Sơn là trung tâm của huyện.
Lương Sơn là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của huyện, nằm cách Thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về phía Đông Khu vực này có đường quốc lộ 6A và đường Hồ Chí Minh đi qua, cùng với tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào.
Lương Sơn sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò là đầu mối giao lưu kinh tế và văn hóa – xã hội giữa miền núi Tây Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng cùng với Thủ đô Hà Nội.
Huyện Lương Sơn có địa hình đa dạng, nằm ở vùng trung du giữa đồng bằng và miền núi Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao từ 200-400m, được hình thành từ đá macma, đá vôi và trầm tích lục nguyên, cùng với mạng lưới sông, suối phong phú.
Khí hậu Lương Sơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng và có lượng mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22,9 đến 23,3 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.520,7 đến 2.255,6 mm, nhưng phân bố không đều và có sự biến động lớn trong từng mùa.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố đồng đều trong các xã, với sông Bùi là con sông lớn nhất, dài 32 km và bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn Sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và khi đến xã Tân Vinh, nó nhập với suối Bu từ xã Trường Sơn, sau đó đổi hướng chảy quanh co theo hướng Tây – Đông Sông Bùi có đặc điểm là một con sông già, với thung lũng rộng, đáy bằng và độ dốc nhỏ, cho thấy khả năng tích nước tốt.
Huyện có hệ thống sông, suối nhỏ “nội địa” ngoài sông Bùi, giúp tiêu thoát nước hiệu quả Đặc điểm này không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa nhằm chống lũ, đồng thời kết hợp với tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi tại Lương Sơn đã tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp, bao gồm đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và thâm canh tăng vụ Hệ thống sông suối và hồ đập không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt mà còn điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3.1.1.3 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên a Tài nguyên nước: Nước ngầm ở Lương Sơn có trữ lượng khá lớn, chất lượng nước phần lớn chưa bị ô nhiễm, lại được phân bố khắp các vùng trên địa bàn huyện.
Tài nguyên nước mặt của huyện bao gồm nước sông, suối và nước mưa, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc và một số hồ đập nhỏ rải rác Về tài nguyên rừng, tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha, chiếm 49,68% diện tích tự nhiên, với rừng tự nhiên đa dạng và phong phú, chứa nhiều loại gỗ quý Tuy nhiên, do tác động của con người, diện tích rừng tự nhiên đã giảm sút đáng kể và được thay thế bằng rừng thứ sinh.
Huyện Lương Sơn có diện tích rừng phân bố rộng rãi, nhờ vào sự phát triển kinh tế đồi rừng và kinh tế trang trại, mang lại thu nhập cao cho người dân và bảo vệ môi trường sinh thái Ngoài ra, huyện còn sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim Với vị trí gần Thủ đô Hà Nội và địa hình đa dạng, huyện Lương Sơn có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và sân golf nhờ vào cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt cùng hệ thống sông, suối và hồ.
Huyện có nhiều danh lam thắng cảnh và di chỉ khảo cổ học, bao gồm các hang động nổi tiếng như hang Trầm, hang Rồng, hang Tằm, hang Trổ, cùng với động Đá Bạc và động Long Tiên Những địa điểm này tạo ra tiềm năng lớn cho việc phát triển các tour du lịch kết hợp tham quan và nghỉ dưỡng.
Lương Sơn là huyện giàu tài nguyên du lịch văn hóa, bao gồm cả di sản vật thể và phi vật thể Tính đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện đạt 16.695,09 ha.
- Đất nông nghiệp là 6.066,40 ha, chiếm 36,34 % tổng diện tích tự.
- Đất phi nông nghiệp là 9.548,7ha, chiếm 57,19 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng là 895,25 ha, chiếm 3,36 % tổng diện tích đất tự nhiên (Theo Phòng thống kê huyện Lương Sơn, 2016).
Bảng 3.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của huyện Lương Sơn qua 3 năm
Tổng diện tích đất tự nhiên
II Đất nông nghiệp Đất trồng rau hoa màu Đất trồng cây lâu năm Đất ao hồ thủy sản
II Đất Phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dùng Đất tôn giáo tín ngưỡng Đất sông suối Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng
3.1.2 Đặc điểm Kinh tế - Xã hội
3.1.2.1 Tình hình dân số, lao động
Huyện có tổng dân số 98.856 người, chủ yếu gồm ba dân tộc: Mường, Dao và Kinh, trong đó người Mường chiếm 70% Lực lượng lao động tại huyện đông đảo, với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng và 45% lao động được đào tạo, cho thấy huyện sở hữu tiềm năng mạnh mẽ về nguồn lực lao động.
3.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Lương Sơn đang triển khai mô hình sản xuất rau hữu cơ với đa dạng chủng loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và các kênh tiêu thụ trong chuỗi liên kết Với vị trí địa lý thuận lợi, giáp danh với huyện Đan Phượng của Hà Nội, Lương Sơn có thị trường tiêu thụ rộng lớn, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất rau an toàn và rau hữu cơ.
Nghiên cứu tập trung vào vùng sản xuất rau hữu cơ tại hai xã Thành Lập và Hợp Hòa, với diện tích quy hoạch ban đầu khoảng 2,5ha Hiện tại, diện tích này đang được mở rộng lên từ 10 đến 12ha, và đề án mở rộng đã được UBND huyện cùng các đơn vị quản lý phê duyệt.
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ rau, đặc biệt là rau hữu cơ tại huyện Do đó, tôi quyết định chọn vấn đề này làm điểm nghiên cứu.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp (Số liệu đã công bố)
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn như báo cáo, đề án và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2012-2016, báo cáo về kết quả sản xuất nông nghiệp trong cùng giai đoạn, cùng với niên giám thống kê.
Số liệu thứ cấp về sản xuất nông nghiệp và rau hữu cơ tại địa phương được thu thập từ phòng Kinh tế, Trạm khuyến nông, Trạm BVTV huyện, cùng các báo cáo của hợp tác xã ở Nhuận Trạch, Hợp Hòa và Thị trấn Lương Sơn Thêm vào đó, thông tin còn được lấy từ nhiều nguồn khác như sách, báo và internet.
* Số liệu sơ cấp (Số liệu ban đầu)
Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ các cuộc phỏng vấn với nông dân, thương lái, người tiêu dùng và chủ doanh nghiệp tại Thị trấn Lương Sơn, cùng hai xã Nhuận Trạch và Hợp Hòa Các đối tượng phỏng vấn bao gồm chủ nhiệm hợp tác xã, đội trưởng sản xuất, chủ tịch hội nông dân và trưởng nhóm liên kết.
Mẫu điều tra sơ cấp được thực hiện với sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn, nông dân, thương lái, người chế biến, và doanh nghiệp sản xuất nông sản nhằm nhận diện các vấn đề trong kênh kết nối giữa hộ nông dân và thị trường Nghiên cứu tập trung vào các hình thức kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản, cũng như những khó khăn và hạn chế mà hộ trồng rau hữu cơ gặp phải trong quá trình kết nối với thị trường Thực trạng này được thu thập thông qua các mẫu đối tượng cụ thể trong khu vực nghiên cứu.
- Các hộ nông dân sản xuất: 45 hộ;
- Hộ, người thu gom, thương lái: 30 người;
- doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất kinh doanh rau hữu cơ: 10 đơn vị;
Nguồn số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân sản xuất rau hữu cơ và các cán bộ phụ trách tại huyện Mục tiêu là thu thập thông tin về mức đầu tư, doanh thu, và quy trình sản xuất rau hữu cơ Trong mỗi xã, 15 hộ nông dân được điều tra về địa chỉ, chủ hộ, giới tính, trình độ, và thu nhập từ trồng rau hữu cơ Thông tin cũng bao gồm chủng loại rau sản xuất, giống, cơ cấu, mùa vụ, đầu tư và tình hình tiêu thụ Bên cạnh đó, khảo sát còn ghi nhận những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị của nông dân với các cơ quan liên quan Cuối cùng, nội dung điều tra còn đề cập đến hiểu biết của nông dân về lợi ích của việc liên kết, điều kiện sản xuất, tình hình đầu tư và những mong muốn của họ trong quá trình sản xuất rau hữu cơ.
Phỏng vấn cán bộ chuyên trách và nông dân nhằm tìm hiểu chính sách của Nhà nước về khuyến khích sản xuất, tiêu thụ và liên kết trong ngành rau hữu cơ Để thu thập thông tin nhanh chóng, chúng tôi phỏng vấn đại lý thu gom, cơ sở tiêu thụ, và người tiêu dùng qua hệ thống siêu thị, cửa hàng rau hữu cơ và chợ Phương pháp này sử dụng mẫu điều tra đơn giản, gọn gàng, mang lại kết quả sinh động và chính xác Nội dung điều tra tập trung vào tình hình thu mua rau, quá trình liên kết, những khó khăn gặp phải, nhu cầu tham gia liên kết và các đề xuất để tăng cường mối liên kết tại địa phương Chúng tôi cũng phỏng vấn khách hàng tiêu thụ rau hữu cơ thường xuyên như công ty, quán ăn, trường học để thu thập thông tin về hệ thống cung ứng, chất lượng, giá cả và sự đa dạng chủng loại rau.
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn
Bước 2: Thực hiện điều tra thử nghiệm tại ba hộ nông dân sản xuất rau hữu cơ trong khu vực quy hoạch của huyện Lương Sơn Bước 3: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện phiếu điều tra để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Bước 4: Phỏng vấn chính thức để thu thập thông tin và số liệu. Bước 5: Tổng hợp số liệu.
Bước 6: Sử dụng phần mềm Excel để nhập số liệu từ bảng thiết kế có sẵn, tiến hành mã hóa, tính toán tỷ lệ, so sánh và vẽ biểu đồ, đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu của đề tài nghiên cứu.
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả Đây là phương pháp chính được sử dụng trong phân tích số liệu nghiên cứu với việc sử dụng chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, giá trị trung bình của các biến số để phân tích quy mô, cơ cấu, kết quả, hiệu quả, mức độ điển hình trong sản xuất rau hữu cơ của hộ.
Số liệu đã được thu thập và hệ thống hóa, sau đó áp dụng phương pháp so sánh giữa hai nhóm hộ liên kết để đánh giá hiệu quả kinh tế Qua đó, nghiên cứu này nhằm xem xét ảnh hưởng của liên kết đến thu nhập của hộ nông dân sản xuất rau theo quy trình.
3.2.4.3 Phương pháp cây vấn đề
Phương pháp phân tích nguyên nhân và hậu quả là công cụ hiệu quả trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình sản xuất rau của nông dân Phương pháp này giúp xác định rõ ràng những nguyên nhân tác động đến việc thực hiện quy trình liên kết sản xuất, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện hiệu suất sản xuất.
SWOT là viết tắt của Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức), là công cụ hữu ích trong việc phân tích và ra quyết định cho tổ chức và quản lý sản xuất Ma trận SWOT giúp tổng hợp các nghiên cứu về môi trường bên ngoài và bên trong của hộ sản xuất rau hữu cơ, từ đó đưa ra giải pháp phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội, khắc phục điểm yếu và né tránh nguy cơ Phân tích môi trường bên ngoài giúp phát hiện cơ hội và mối đe dọa, trong khi phân tích môi trường nội bộ xác định thế mạnh và điểm yếu của hộ sản xuất.
Một số chỉ tiêu nghiên cứu
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất rau:
+ Chỉ tiêu phản ánh số năm trồng rau của hộ;
+ Chỉ tiêu phản ánh diện tích đất canh tác và diện tích đất trồng rau của hộ;
+ Chỉ tiêu phản ánh các tư liệu phục vụ cho sản xuất rau của hộ.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiêu thụ xuất rau
+ Chỉ tiêu phản ánh loại khách hàng (doanh nghiệp thu mua, người tiêu dùng, siêu thị, nhà hàng, khách sạn;
+ Chỉ tiêu phán ánh địa điểm bán: Số lượng BQ (kg), Cơ cấu (%); + Chỉ tiêu phán ánh chênh lệch giá bán: Giá bán, Giá bán bình quân.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm liên kết của các tác nhân tham gia sản xuất kinh doanh rau
Mô hình trình diễn rau được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như diện tích canh tác (ha), số lượng người tham gia, số người tham gia tập huấn, tổng kinh phí thực hiện, kinh phí được hỗ trợ, và kết quả thực hiện.
+ Chỉ tiêu về nội dung tập huấn cho các hộ tham gia mô hình trình diễn: Nội dung; Số Lượng;
+ Chỉ tiêu về tình hình chung của các hộ điều tra: Tuổi BQ của chủ hộ; Trình độ văn hóa; BQ nhân khẩu/ hộ; BQ lao động/ hộ;
Chỉ tiêu về điều kiện sản xuất của hộ điều tra bao gồm diện tích đất, diện tích đất rau, diện tích đất ở, vốn cho sản xuất nông nghiệp và vốn khác Đối với đầu tư cho một sào sản xuất rau hữu cơ, cần xem xét chi phí vật chất như phân bón, dịch vụ làm đất và các chi phí khác, cùng với tỷ lệ hộ không liên kết và hộ liên kết trong sản xuất.
+ Chỉ tiêu về tình hình liên kết của các hộ điều tra: Giống, vốn; Kỹ Thuật; Tiêu thụ; Số lượng(hộ); Cơ cấu(%);
Chi tiêu về tình hình tham gia liên kết tiêu thụ của các hộ điều tra bao gồm các yếu tố quan trọng như lượng vốn bình quân, khối lượng thu gom bình quân, giá mua bình quân và phương tiện vận chuyển Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và sự phát triển bền vững của các hộ tham gia.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng liên kết
+ Chỉ tiêu đánh giá lợi ích của nông hộ: Lợi ích trong liên kết sản xuất; Lợi ích trong liên kết tiêu thụ sản phẩm;
+ Chỉ tiêu đánh giá lợi ích của các tác nhân khác: Chính sách; Nhà khoa học; doanh nghiệp;
Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiểu biết và ý kiến của các tác nhân liên kết bao gồm: mức độ hiểu biết về liên kết, mức độ cần thiết để tham gia liên kết, đối tượng tham gia, số lượng ý kiến, tỷ lệ (%) lợi ích trong liên kết sản xuất và lợi ích trong liên kết tiêu thụ sản phẩm.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu hộ tham gia liên kết
+ Chỉ tiêu phản ánh mong muốn của hộ về đối tượng hình thức liên kết;
+ Chỉ tiêu phản ánh mong muốn của hộ không tham gia liên kết: Số ý kiến; Tỷ lệ(%).