1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

136 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Kiểu Mới Trên Địa Bàn Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Lê Thị Thu Hương
Người hướng dẫn PGS. TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 269,49 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tươngg̣ nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (17)
      • 1.5.1. Về lý thuyết (17)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (18)
      • 2.1.2. Đă g̣c điểm và vai trò của HTXNN kiểu mới (0)
      • 2.1.3. Nội dung phát triển HTXNN kiểu mới (40)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN kiểu mới (43)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (45)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển của HTXNN trên thế giới (45)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTXNN ở một số địa phương trong nước (50)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển HTXNN kiểu mới cho huyện Lương Sơn 37 Phân 3. Phương phap nghiên cưu (0)
    • 3.1. Đăc điểm địa bàn nghiên cứu (55)
      • 3.1.1. Đăcg̣điểm tư g̣nhiên (55)
      • 3.1.2. Đăcg̣điểm Kinh tế - Xã hội (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (64)
      • 3.2.1. Phương pháp choṇđiểm (64)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (64)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (68)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích (69)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cưu và thảo luận (0)
    • 4.1. Thực trạng phát triển htx nông nghiệp kiểu mới huyện lương sơn, tỉnh hòa bình 52 1. Khái quát chung về các HTXNN trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 52 2. Kết quả phát triển HTXNN kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 59 3. Đánh giá chung về chất lượng phát triển HTXNN kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 75 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phát triển HTXNN kiểu mới huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 77 4.2.1. Cơ chế chính sách ảnh hưởng đến phát triển HTXNN kiểu mới (70)
      • 4.2.2. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trong HTXNN kiểu mới (103)
      • 4.2.3. Trình độ, ý thức của thành viên trong HTXNN kiểu mới (107)
      • 4.2.4. Sự quan tâm của chính quyền địa phương (110)
    • 4.3. Giải pháp phát triển htxnn kiểu mới huyện lương sơn, tỉnh hòa bình (113)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển HTXNN kiểu mới (0)
      • 4.3.2. Các giải pháp phát triển HTXNN kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 93 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (128)
    • 5.2. Kiến nghị (129)
      • 5.2.1. Đối với cấp ủy Đảng, Nhà nước (0)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương (0)
  • Tài liệu tham khảo (131)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Hợp tác, Kinh tế hợp tác

Hợp tác là một yếu tố thiết yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người, xuất phát từ tính chất xã hội của các hoạt động này Sự phát triển của hợp tác gắn liền với quá trình nâng cao trình độ xã hội hóa trong sản xuất và kinh tế Trong lao động sản xuất, hợp tác không chỉ tăng năng suất lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua các hình thức và tính chất hợp tác phù hợp.

Hợp tác lao động đã xuất hiện từ khi loài người bắt đầu và ngày càng phát triển theo sự tiến bộ của xã hội Sự phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất không ngừng mở rộng, dẫn đến nhu cầu hợp tác lao động gia tăng Mối quan hệ hợp tác này ngày càng chặt chẽ và không chỉ giới hạn trong từng đơn vị, ngành nghề hay địa phương, mà còn mở rộng ra toàn cầu.

Hợp tác có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm hợp tác ngẫu nhiên, hợp tác thường xuyên và ổn định, cũng như hợp tác lao động, theo phân tích của Mác về ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp Ngoài ra, còn có hợp tác giữa các đơn vị và các ngành khác nhau.

Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp của hợp tác, phản ánh một phạm vi hợp tác- hợp tác trong lĩnh vực kinh tế.

Kinh tế hợp tác là mối quan hệ kinh tế tự nguyện, trong đó các chủ thể kinh tế phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau nhằm tối ưu hóa sức mạnh tập thể Hình thức này giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề trong sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích cho từng thành viên.

Trong nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, trong khi đó, kinh tế hợp tác là hình thức kinh tế giúp các chủ thể tự chủ kết nối và hợp tác với nhau.

Quan hệ kinh tế hợp tác cần tuân thủ năm điều kiện phát triển cơ bản, bao gồm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và sự tự chủ, độc lập của các thành viên tham gia.

Hợp tác trong nông nghiệp là một nhu cầu thiết yếu, xuất phát từ thực tiễn lịch sử Ngay từ thời kỳ xa xưa, các hộ nông dân đã nhận thấy tầm quan trọng của việc hợp tác để hỗ trợ lẫn nhau, vượt qua khó khăn và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Trong giai đoạn sản xuất tự cung, tự cấp, hợp tác lao động thường diễn ra theo mùa vụ, với các hình thức như đổi công và cùng làm giúp nhau để đáp ứng nhu cầu tạm thời Hợp tác này nhằm tăng cường sức mạnh giải quyết những công việc mà các hộ gia đình không thể thực hiện một mình, chẳng hạn như phòng chống thiên tai, thú dữ và sâu bệnh Đặc điểm nổi bật của hình thức hợp tác này là tính chất ngẫu nhiên, không thường xuyên và chưa tính đến giá trị ngày công, thể hiện sự hợp tác ở mức độ thấp (Lương Xuân Quỳ, 2012).

Khi nền nông nghiệp hàng hóa phát triển, nhu cầu về dịch vụ tái sản xuất tăng cao cả về quy mô lẫn chất lượng, bao gồm giống cây trồng, phòng trừ sâu bệnh, và chế biến nông sản Trong bối cảnh này, các hộ nông dân tự thực hiện tất cả các khâu sản xuất gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp hơn so với hình thức hợp tác Điều này tạo ra nhu cầu hợp tác bền vững và ổn định, tính đến giá trị ngày công và dịch vụ, từ đó hình thành các hợp tác xã.

Trong sản xuất nông nghiệp, bất kể chế độ chính trị-xã hội, nông dân đều có nhu cầu hợp tác từ hình thức đơn giản đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành Khi lực lượng sản xuất phát triển, nhu cầu hợp tác cũng gia tăng, dẫn đến mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng Điều này tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ cao hơn, từ các tổ, hội nghề nghiệp đến các tổ kinh tế hợp tác và hợp tác xã.

Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ, nơi các cá nhân tự nguyện liên kết với nhau để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế.

6 xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ (Liên minh HTX Việt Nam, 2015).

Hợp tác xã là một hình thức liên kết giữa những người có chung khó khăn kinh tế, tự nguyện kết nối trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ Các thành viên sử dụng tài sản đã chuyển giao vào hợp tác xã để đáp ứng nhu cầu chung và giải quyết khó khăn thông qua sự tự chủ và trách nhiệm Hợp tác xã hoạt động với các chức năng kinh doanh nhằm phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần của cộng đồng.

Hợp tác xã (HTX) là tổ chức hình thành từ sự liên kết tự nguyện của các thành viên, hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi Theo Liên minh HTX quốc tế, yếu tố hợp tác giữa các thành viên là cốt lõi trong việc thành lập và điều hành HTX nhằm phục vụ lợi ích chung Ngược lại, Tổ chức Lao động quốc tế nhấn mạnh rằng sự hợp tác này được thiết lập để giúp các thành viên vượt qua khó khăn khi hoạt động độc lập, từ đó mang lại lợi ích chung cho tập thể.

Luật Hợp tác xã (2012) của Việt Nam quy định rằng hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện Hợp tác xã hoạt động nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, tạo ra việc làm, đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên Tổ chức này hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.

Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX như sau:

Hợp tác xã (HTX) là hình thức hợp tác trong hoạt động kinh tế nhằm nâng cao khả năng sản xuất xã hội Mục tiêu chính của HTX là tối ưu hóa lao động và tăng hiệu quả kinh tế, đồng thời phù hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong bối cảnh hiện đại.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển của HTXNN trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển HTX ở Nhật Bản

Kể từ năm 1961, Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích việc hợp nhất các hợp tác xã nông nghiệp nhỏ thành các hợp tác xã nông nghiệp quy mô lớn Mô hình hoạt động chủ yếu của các hợp tác xã này là đa chức năng, đảm nhận trách nhiệm đối với nông dân trên nhiều lĩnh vực như cung cấp nông cụ, tín dụng, hàng hóa, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm cho hoạt động của nông dân Các hợp tác xã đa chức năng tại Nhật Bản thường thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng nhằm hỗ trợ nông dân.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý sản xuất cho nông dân Các hợp tác xã đã hỗ trợ nông dân trong việc lựa chọn lĩnh vực sản xuất phù hợp với khu vực, lập kế hoạch sản xuất hiệu quả và áp dụng các công cụ cùng kỹ thuật sản xuất tiên tiến.

HTX cung cấp dịch vụ đầu vào cho các thành viên theo đơn đặt hàng với giá cả hợp lý và thống nhất, đảm bảo mọi thành viên trên toàn quốc có thể tiếp cận hàng hóa mà không phải chịu cước phí cao, đặc biệt là những người ở vùng xa Hàng tiêu dùng không cần đặt trước, và HTX thường tổng hợp đơn hàng của các thành viên để đặt hàng cho Liên hiệp HTX tỉnh, từ đó tỉnh sẽ đặt cho Liên hiệp HTX toàn quốc Đôi khi, đơn hàng được đặt trực tiếp từ Liên hiệp HTX tỉnh hoặc HTX cơ sở cho doanh nghiệp sản xuất Các Liên hiệp HTX tỉnh và Trung ương không chỉ là cấp quản lý mà còn là tổ chức kinh tế, trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng hóa.

HTX cung cấp tín dụng cho các thành viên với lãi suất thấp và nhận tiền gửi từ họ Đặc biệt, HTX hỗ trợ những thành viên gặp khó khăn bằng cách cho vay với lãi suất ưu đãi, đôi khi có sự trợ cấp từ chính phủ để bù đắp cho phần lỗ Ngoài ra, hợp tác xã còn được phép sử dụng tiền gửi của các thành viên để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Tại Nhật Bản, tổ chức trung tâm ngân hàng hợp tác xã đã được thành lập nhằm hỗ trợ các HTX trong việc quản lý tín dụng hiệu quả.

HTX sở hữu nhiều phương tiện sản xuất và chế biến, giúp nông dân sử dụng hiệu quả và giảm sự chi phối từ tư nhân Các thiết bị này bao gồm máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, máy phân loại và máy đóng gói sản phẩm HTX trực tiếp quản lý việc sử dụng các tài sản này để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Mục tiêu của hợp tác xã (HTX) là hỗ trợ nông dân tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả nhất, không đặt lợi nhuận lên hàng đầu HTX hoạt động như một đơn vị hạch toán kinh tế nhưng chủ yếu tập trung vào việc trợ giúp nông dân Các hình thức giao dịch giữa HTX và nông dân rất linh hoạt; nông dân có thể ký gửi hàng hóa cho HTX và nhận thanh toán theo giá bán thực tế với một mức phí nhỏ, hoặc gửi hàng hóa với giá mong muốn và HTX sẽ lấy hoa hồng từ việc bán hàng.

Nông dân ký gửi và thanh toán theo giá cả hợp lý của HTX, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng hóa HTX khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch với tiêu chuẩn chất lượng đồng nhất và ưu tiên bán cho HTX Để tối ưu hóa lợi nhuận, HTX áp dụng tỷ lệ hoa hồng thấp và tiêu thụ sản phẩm ở quy mô lớn, không chỉ tại chợ địa phương mà còn thông qua các Liên đoàn HTX trên toàn quốc, phục vụ các khách hàng lớn như xí nghiệp và bệnh viện Hệ thống phân phối hàng hóa của HTX đã được mở rộng hiệu quả tại Nhật Bản (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

Các hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng như một diễn đàn cho nông dân, nơi họ có thể kiến nghị với Chính phủ về những chính sách hợp lý Đồng thời, HTX cũng tạo điều kiện cho sự tương trợ lẫn nhau giữa các HTX và địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong cộng đồng nông nghiệp.

Các hợp tác xã Nhật Bản thực hiện nhiệm vụ giáo dục tinh thần hợp tác cho các thành viên thông qua nhiều hình thức như báo chí, phát thanh, hội nghị, đào tạo và tham quan, diễn ra ở ba cấp độ: cơ sở, tỉnh và Trung ương (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

2.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển HTX ở Hàn Quốc

Sau cuộc nội chiến năm 1961, Chính phủ Hàn Quốc nhận ra tầm quan trọng của lực lượng nông dân đối với kinh tế và chính trị quốc gia, nên đã thành lập Liên đoàn HTX Nông nghiệp Quốc gia (NACF) Liên đoàn này được xây dựng dựa trên hai tổ chức độc lập là Ngân hàng Nông nghiệp và tổ chức HTX cũ Tiếp theo, NACF đã thiết lập mạng lưới HTX từ trung ương đến cơ sở, hình thành tổ chức HTX cấp trên cho các HTX cơ sở.

HTX nông nghiệp đa chức năng của Hàn Quốc, tương tự như của mô hình HTX nông nghiệp Nhật Bản, theo Luật HTX có những nhiệm vụ sau đây:

NACF cung cấp dịch vụ vật tư và hàng tiêu dùng cho nông dân, đảm bảo cung cấp phân bón, thuốc, máy móc, hạt giống, thức ăn gia súc và các vật tư nông nghiệp khác với giá cả hợp lý và chất lượng cao Thông qua 236 HTX thành viên, NACF nhập khẩu và phân phối vật tư thiết bị nông nghiệp, đồng thời đầu tư trực tiếp vào sản xuất một số vật tư quan trọng, như các nhà máy sản xuất phân bón Công ty Hóa chất Namhae, với 70% cổ phần thuộc Liên đoàn, cung cấp 40% sản lượng phân hóa học của Hàn Quốc, sản xuất 2 triệu tấn urea và phân hỗn hợp mỗi năm (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

Dịch vụ tiếp thị và tiêu thụ nông sản của NACF nhằm kết nối xã viên và nông trại với người tiêu dùng, thiết lập các trung tâm buôn bán và phân phối nông sản để tăng cường khả năng cạnh tranh và bảo vệ thị trường Các kênh tiếp thị được tổ chức tại các trung tâm tiêu dùng quan trọng, bao gồm các tổ hợp thương mại, kho tàng hiện đại, cửa hàng bán buôn, bán lẻ và chợ nông dân Hiện tại, NACF đang điều hành 89 trung tâm bán buôn nông sản và 440 siêu thị.

NACF quản lý một hệ thống doanh nghiệp nông sản lớn nhất tại Hàn Quốc, chiếm 40% thị phần, với 10 khu chợ nông dân hoạt động 24/7 và 10 siêu tổ hợp tiếp thị nông sản, cùng với mức đầu tư hàng trăm triệu USD Hệ thống vận chuyển nông sản của NACF bao gồm 1500 ô tô chuyên dụng và 1100 trung tâm tập trung hàng, hỗ trợ cho 20,5 ngàn nhóm vận chuyển hàng hóa của các hợp tác xã.

Dịch vụ chế biến nông sản của HTX NACF nhằm tăng giá trị nông sản, tạo thu nhập và việc làm cho cư dân nông thôn, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Hiện tại, NACF đang điều hành 153 nhà máy chế biến nông sản hiện đại trên toàn quốc, bao gồm 14 nhà máy chế biến rau, 13 nhà máy làm dưa kim chi, 12 nhà máy chế biến gạo, 12 nhà máy chế biến nước uống, 11 nhà máy chế biến đậu tương, 10 nhà máy chế biến chè, 9 nhà máy làm thuốc đông y và 8 nhà máy chế biến ớt Bên cạnh đó, NACF còn vận hành 400 tổ hợp chế biến lúa gạo hiện đại, được trang bị kho chứa, máy sấy, máy xay sát và hệ thống vận chuyển hiện đại, giúp giảm thiểu chi phí chế biến gạo một cách hiệu quả.

Dịch vụ tín dụng ngân hàng của NACF bao gồm quản lý hệ thống ngân hàng nông nghiệp và các quỹ tín dụng tại HTX, cung cấp nhiều loại dịch vụ như giao dịch ngân hàng, thẻ tín dụng, cho vay, đầu tư, bảo hiểm và giao dịch quốc tế Để hỗ trợ nông dân vay vốn, NACF đã triển khai dịch vụ bảo hiểm tín dụng Với tiềm lực mạnh mẽ, NACF tham gia vào hoạt động ngân hàng quốc tế, hiện có 363 cơ sở giao dịch quốc tế và 4 chi nhánh tại Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Bỉ, kết nối với 4.920 ngân hàng trên toàn cầu Bắt đầu từ tín dụng nông nghiệp và các hoạt động kinh doanh hiệu quả, NACF đã trở thành ngân hàng có mức tiền gửi lớn nhất trong hệ thống.

31 thống ngân hàng Hàn Quốc và năm 2006 nằm trong 100 ngân hàng lớn nhất thế giới (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

- Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với HTX nông nghiệp: Liên đoàn

Đăc điểm địa bàn nghiên cứu

Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đông tỉnh Hòa Bình, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và vùng Tây Bắc của Tổ quốc Huyện có vị trí gần khu Công nghệ cao Hòa Lạc, khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, và Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam Địa lý huyện nằm trong tọa độ từ 105°25'14" đến 105°41'25" Kinh độ Đông.

Huyện Lương Sơn nằm ở vĩ độ Bắc 20° 0' 36" đến 20° 0' 57" 22", có vị trí địa lý thuận lợi với phía tây giáp huyện Kỳ Sơn, phía nam giáp các huyện Kim Bôi và Lạc Thủy, phía đông giáp các huyện Mỹ Đức và Chương Mỹ, và phía bắc giáp huyện Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội (UBND huyện Lương Sơn, 2018).

Huyện Lương Sơn có tổng diện tích tự nhiên 36.488 ha, được chia thành 20 đơn vị hành chính, gồm 19 xã và 1 thị trấn Trung tâm huyện là thị trấn Lương Sơn, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về phía Đông Khu vực này có đường quốc lộ 6A và đường Hồ Chí Minh đi qua, cùng với nguồn tài nguyên phong phú và lực lượng lao động dồi dào.

Lương Sơn nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò là đầu mối giao lưu kinh tế và văn hóa - xã hội giữa miền núi Tây Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng, bao gồm cả Thủ đô.

Huyện Lương Sơn nằm trong vùng trung du, có địa hình đa dạng với sự chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, có độ cao từ 200-400m, được hình thành từ đá macma, đá vôi và trầm tích lục nguyên Khu vực này còn có mạng lưới sông, suối dày đặc, tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú (UBND huyện Lương Sơn, 2018).

Khí hậu Lương Sơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng và có lượng mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22,9 đến 23,3 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.520,7 đến 2.255,6 mm, nhưng không phân bố đồng đều.

38 trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường (UBND huyện Lương Sơn, 2018).

Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố đồng đều, với sông Bùi là con sông lớn nhất, dài 32 km và bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam cao 1.029m tại xã Lâm Sơn Sông Bùi chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và khi đến xã Tân Vinh thì tiếp nhận nước từ suối Bu, có nguồn gốc từ xã Trường Sơn, sau đó dòng sông đổi hướng chảy quanh co theo hướng Tây.

– Đông cho đến hết địa phận huyện Sông Bùi mang tính chất một con sông già, thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.

Huyện có hệ thống sông, suối phong phú, bao gồm sông Bùi và một số dòng nước nhỏ “nội địa” có khả năng tiêu thoát nước tốt Đặc điểm này không chỉ mang lại ý nghĩa kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa nhằm chống lũ, đồng thời hỗ trợ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Khí hậu và thủy văn tại Lương Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi Hệ thống sông suối, hồ đập không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt mà còn điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Tài nguyên nước tại Lương Sơn rất phong phú với trữ lượng nước ngầm lớn và chất lượng nước hầu hết chưa bị ô nhiễm, phân bố rộng rãi trên toàn huyện Nguồn nước mặt, bao gồm sông, suối và nước mưa, lại không đồng đều, chủ yếu tập trung ở phía Bắc huyện cùng với một số hồ đập nhỏ rải rác khắp nơi (UBND huyện Lương Sơn, 2018).

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 18.733 ha, chiếm 49,68% diện tích tự nhiên, với rừng tự nhiên đa dạng và nhiều loại gỗ quý Tuy nhiên, do tác động của con người, rừng đã bị suy giảm, nhường chỗ cho rừng thứ sinh Rừng phân bố ở tất cả các xã trong huyện, và việc phát triển kinh tế đồi rừng cùng kinh tế trang trại rừng đã mang lại thu nhập cao cho người dân, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn và cải thiện cảnh quan khu vực (UBND huyện Lương Sơn, 2018).

Bảng 3.1 Tình hình đất đai huyện Lương Sơn qua các năm 2016-2018

Tổng DT đất tự nhiên

1 Đất sản xuất nông nghiệp

- Đất trồng cây hàng năm

- Đất trồng cây lâu năm

2 Đất lâm nghiệp có rừng

3 Đất nuôi trồng thủy sản

III Đất chưa sử dụng

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lương Sơn (2018)

Huyện có trữ lượng lớn các loại khoáng sản quý giá, bao gồm đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương.

Huyện Lương Sơn, với vị trí gần Thủ đô Hà Nội và địa hình đa dạng gồm núi đồi, thung lũng và hệ thống sông, suối, hồ phong phú, là điểm đến lý tưởng cho du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Nơi đây sở hữu nhiều danh lam thắng cảnh và di chỉ khảo cổ học như hang Trầm, hang Rồng, hang Tằm, cùng với các động đá tự nhiên như động Đá Bạc và động Long Tiên, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các tour du lịch kết hợp tham quan và nghỉ dưỡng.

Ngoài ra Lương Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa vật thể và phi vật thể.

3.1.2 Đăcg̣điểm Kinh tế - Xã hội

Dân số và lao động là yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.

Huyện Lương Sơn có dân số đa dạng với ba dân tộc chính là Mường, Dao và Kinh, trong đó người Mường chiếm khoảng 70% Nguồn lao động tại huyện rất dồi dào, với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng và 55% lao động được đào tạo Dân số toàn huyện năm 2016 là 97.210 người, tăng lên 98.856 người vào năm 2017, tương đương với mức tăng 1,69% Đến năm 2018, dân số đạt 99.996 người, tăng 1,15% so với năm trước Trung bình, dân số huyện Lương Sơn tăng 1,42% mỗi năm (Chi cục thống kê huyện Lương Sơn, 2018).

Dân số đang có xu hướng dịch chuyển từ nông thôn sang thành thị, với số liệu cho thấy năm 2016, dân số thành thị đạt 10.110 người, chiếm 10,40%, và đến năm 2018, con số này đã tăng lên 12.680 người, chiếm 12,68% Nguyên nhân chính của sự dịch chuyển này là do tỉnh đã tiến hành quy hoạch lại đất đai tại các xã nhằm mở rộng thành phố và thị trấn (Chi cục thống kê huyện Lương Sơn, 2018).

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp choṇ điểm Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyêṇLương Sơn, tı̉nh Hòa Bı̀nh. Lương Sơn là một huyêṇđược chọn là điểm trong quá trình xây dựng nông thôn mới tı̉nh Hòa Bı̀nh, là huyêṇcó lợi thế phát triển nền nông nghiệp đặc biệt là sản xuất rau sạch, rau an toàn… HTXNN hiện có trên địa bàn 11 xã, 1 thị trấn của huyện Lương Sơn Hoạt động của HTXNN trên địa bàn huyêṇnhìn chung những năm qua đã đạt được một số thành tựu Tuy nhiên các HTX vẫn còn vướng mắc một số khó khăn về tổ chức quản lý lẫn hoạt động… Chính vì thế đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyêṇLương Sơn, tı̉nh Hòa Bı̀nh. Để thực hện luận văn này, tôi tiến hàng thu thập số liệu theo phương pháp điều tra 23 HTXNN trong tổng số 28 HTX của huyện Từ đó phân tích đánh giá tình hình hoạt động của các HTXNN, tìm ra vướng mắc và đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn, yếu kém; phát huy nhân rộng những mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các HTXNN trên địa bàn huyện.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

Tài liệu thứ cấp là những tài liệu chính thống đã được công bố, bao gồm thông tin thu thập từ các nguồn như nghiên cứu trước đó của cá nhân và tổ chức trong nước, sách báo, tạp chí, giáo trình và bài giảng liên quan Ngoài ra, các báo cáo tổng kết của xã, huyện qua các năm và thông tin cập nhật trên internet cũng là những nguồn quan trọng của tài liệu thứ cấp.

Bảng 3.5 Thu thập số liệu thứ cấp

TT Thông tin cần thu thập

(Chỉ tiêu nghiên cứu) Nguồn

1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (tự nhiên – kinh tế - xã hội)

Tình hình hoạt động sản xuất kinh

2 doanh của các hợp tác xã trên địa bàn huyện

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của

3 các hợp tác xã trên địa bàn huyện

Tổng hợp từ cục thống kê tỉnh Hòa Bình, phòng thống kê của huyêṇLương Sơn

Báo cáo tổng kết hàng năm về hợp tác xã tại huyện Lương Sơn đã tổng hợp những hoạt động nổi bật của các hợp tác xã trong khu vực Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tựu, khó khăn và hướng phát triển trong tương lai của các hợp tác xã, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương Thông qua báo cáo, các hợp tác xã có thể rút ra bài học kinh nghiệm và tìm kiếm cơ hội hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Báo cáo hoạt động hàng năm của các hợp tác xã trên địa bàn huyêṇLương Sơn

3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Để thu thập thông tin và số liệu sơ cấp cho nghiên cứu, phương pháp phỏng vấn theo bảng câu hỏi sẽ được áp dụng Bộ phiếu điều tra sẽ bao gồm các câu hỏi đóng, mở và hỗn hợp Đối tượng khảo sát là cán bộ huyện, cán bộ xã, cán bộ hợp tác xã và thành viên hợp tác xã, nhằm thu thập thông tin về nhận thức và đánh giá của họ về sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới Quá trình thu thập thông tin sơ cấp sẽ được thực hiện một cách chi tiết và có hệ thống.

Bảng 3.6 Thu thập số liệu sơ cấp Đối tượng điều tra

02 cán bộ huyện bao gồm cán bộ phòng Kinh tế , phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lương Sơn

05 cán bộ xã bao gồm cán bộ khuyến nông và chủ tịch Hội nông dân các xã.

08 cán bộ HTX bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng ban kiểm soát các HTX, kế toán HTX.

Để đánh giá ảnh hưởng của hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) đến hộ thành viên, cần tiến hành điều tra các khía cạnh sau: tình hình chung của hộ, tình hình sản xuất nông nghiệp, mức độ sử dụng dịch vụ do HTX cung cấp (bao gồm số lượng và chất lượng), lợi ích mà dịch vụ HTX mang lại cho hộ (như chi phí, tính thời vụ, năng suất và thu nhập), nhu cầu về dịch vụ của nông dân, cũng như đánh giá của họ về tình hình cung cấp và mức độ đáp ứng dịch vụ của HTX.

Cán bộ quản lý HTXNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hợp tác xã, đồng thời là cầu nối trong việc tuyên truyền và thực thi các chính sách phát triển kinh tế tập thể, nông nghiệp và nông thôn Nghiên cứu này đã xây dựng phiếu hỏi để tìm hiểu về hoạt động của HTXNN.

HTX, hay hợp tác xã, được thành lập vào [thời gian thành lập] với quy mô [quy mô] và tài sản [tài sản] Vốn góp của HTX là [vốn góp HTX], hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực [lĩnh vực sản xuất kinh doanh] Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn [trình độ chuyên môn cán bộ quản lý], bao gồm tổng số [tổng số cán bộ quản lý] và mức lương [lương cán bộ quản lý].

Tình hình hoạt động của hợp tác xã (HTX) bao gồm việc xác định định hướng sản xuất cho các thành viên, khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ, cũng như quy mô và bản chất của các dịch vụ này Đánh giá mức độ hài lòng của các thành viên đối với dịch vụ của HTX cũng là yếu tố quan trọng, bên cạnh sự ủng hộ và hỗ trợ từ chính quyền địa phương ở cấp xã, huyện và tỉnh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp tác xã (HTX) bao gồm nguyên nhân quản lý, mức độ quan trọng của các yếu tố quản lý, và đánh giá tác động của yếu tố sản xuất Ngoài ra, môi trường chính sách và điều kiện tự nhiên cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với cơ sở hạ tầng tại địa bàn có ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX hay không.

* Đối với cán bộ huyện, cán bộ xã

Các Ban Ngành liên quan ở huyện đóng vai trò trung gian trong việc thực hiện các giải pháp phát triển hợp tác xã (HTX) và có ảnh hưởng lớn đến việc thực thi các chính sách hỗ trợ cho HTX và hộ nông dân Nghiên cứu này tiến hành phỏng vấn người đứng đầu các Ban ngành để thu thập thông tin về chức vụ, chức năng, trình độ chuyên môn và các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của HTX nông nghiệp.

49 mà ban ngành đó thực hiện, lấy ý kiến đánh giá và đề xuất của họ.

* Phương pháp điều tra: phỏng vấn trực tiếp.

Nghiên cứu này đã xây dựng phiếu hỏi và tiến hành phỏng vấn thử để xác định thông tin còn thiếu và không liên quan Sau khi điều chỉnh phiếu hỏi, nghiên cứu tiến hành điều tra chính thức qua phương pháp hỏi trực tiếp Các hộ thành viên và cá nhân được điều tra thông qua phiếu phỏng vấn chuẩn hóa, trong khi các HTX và ban ngành liên quan của huyện được phỏng vấn trực tiếp bằng các câu hỏi trong phiếu hỏi.

3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu a Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc thu thập, tóm tắt và phân tích số liệu để phản ánh tổng quát các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của các hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Lương Sơn trong giai đoạn 2016 - 2018, dựa trên số liệu sơ cấp và thứ cấp Ngoài ra, số liệu năm 2015 cũng sẽ được sử dụng để so sánh, giúp làm rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu trong thời gian nghiên cứu.

Phương pháp thống kê so sánh là một công cụ phân tích lâu đời và phổ biến, giúp đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế có cùng nội dung và tính chất tương tự Qua việc so sánh này, ta có thể xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá các mặt phát triển và yếu kém Kết quả phân tích giúp tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu cho từng tình huống cụ thể.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp thống kê so sánh để phân tích sự thay đổi giữa các năm, nhằm đánh giá kết quả đạt được, nhận diện các hạn chế và tồn tại, đồng thời đề xuất các giải pháp khắc phục.

Các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập sẽ được lựa chọn, tổng hợp, phân loại, tính toán và xử lý bằng phần mềm Excel.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

* Chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển HTXNN kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

- Tổ chức bộ máy quản lý HTXNN kiểu mới ở huyêṇLương Sơn

- Quy mô và các kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh mà các HTXNN đang thực hiện.

- Tình hình cơ sở vật chất bình quân của HTXNN kiểu mới

- Tình hình vốn tài sản của các HTXNN kiểu mới

- Kết quả kinh doanh bình quân theo từng loại hình dịch vụ của HTXNN kiểu mới

-Mức tiêu thụ bình quân của một số sản phẩm chính của HTXNN kiểu mới

-Kết quả kinh doanh theo từng sản phẩm của HTXNN kiểu mới

-Thu nhập của hộ thành viên sau khi HTXNN chuyển đổi mô hình kiểu mới

* Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

- Cơ chế chính sách ảnh hưởng đến phát triển HTXNN kiểu mới

- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trong HTXNN kiểu mới -

Trình độ, ý thức của thành viên trong HTXNN kiểu mới

- Sự quan tâm của chính quyền địa phương

Kết quả nghiên cưu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ nông nghiệp và PTNT (2007). Hệ thống hóa các văn bản về Hợp tác xã. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Chi cục thống kê huyện Lương Sơn (2018). Niên giám thống kê huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2018, Hòa Bình Khác
3. Chính phủ (2013). Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012, Hà Nội Khác
4. Chính Phủ (2014). Quyết định Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020 Khác
5. Chu Hoàng Hiệp (2015). Phát triển các loại hình HTXNN tại tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
6. Đỗ Kim Chung (2009). Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Đoàn Thị Liên (2015). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
8. Hồ Văn Vĩnh (2012). Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Tạp chí Cộng sản. (8) Khác
9. Hoàng Văn Long (2013). Liên minh Hợp tác xã Việt Nam 20 năm xây dựng và phát triển. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình (2018). Báo cáo hoạt động Hợp tác xã năm giai đoạn 2016-2018, Hòa Bình Khác
11. Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình (2018). Đề tài khoa học, đánh giá thực trạng, nghiên cứu đề ra các giải pháp để phát triển HTXNN kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, của Liên Minh HTX tỉnh Hòa Bình năm 2018 Khác
12. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2015). Báo cáo tình hình hoạt động Hợp tác xã, Hội thảo Xây dựng các hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp trong giai đoạn 2015-2016 và 2017-2020, ngày 11/04/2015, Hà Nội Khác
13. Lương Xuân Quỳ (2012) . Đổi mới tổ chức và quản lý HTX trong nông nghiệp nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Anh Sơn (2014). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Minh Tú (2014). Mô hình tổ chức Hợp tác xã kiểu mới. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
16. Phạm Bảo Dương (12/2012). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các HTX kiểu mới trong Nông nghiệp.Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (415) Khác
17. Phạm Vân Đình (2008). Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp - Hà Nội Khác
18. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Sơn (2018). Báo cáo tình hình hoạt động các hợp tác xã trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018, Hòa Bình Khác
19. Phòng Kinh tế huyện Lương Sơn (2018). Báo cáo tình hình hoạt động các hợp tác xã trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018, Hòa Bình Khác
20. Quốc hội (2012). Luật Hợp tác xã năm 2012. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w