1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại sở công thương tỉnh phú thọ

125 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức, Viên Chức Tại Sở Công Thương Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Việt Dũng
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Thể
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 215,05 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (18)
      • 1.5.1. Về lý luận (18)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài (19)
      • 2.1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong quản lý nhà nước (33)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (38)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Quan điểm của đảng, nhà nước về phát triển đội ngũ công chức, viên chức (42)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (44)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm của sở công thương một số tỉnh trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (48)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm (51)
      • 2.2.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài (52)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (53)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (53)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội (53)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế (57)
      • 3.1.3. Khái quát về sở công thương tỉnh Phú Thọ (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (60)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (60)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (60)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (64)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (66)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (66)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (69)
    • 4.1. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại sở công thương tỉnh Phú Thọ (69)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại sở công thương tỉnh Phú Thọ (84)
      • 4.2.1. Xây dựng, quy hoạch cán bộ công chức, viên chức (84)
      • 4.2.2. Tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ công chức, viên chức (89)
      • 4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức (94)
      • 4.2.4. Kiểm tra, đánh giá cán bộ công chức, viên chức (97)
      • 4.2.5. Môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (100)
    • 4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại sở công thương tỉnh Phú Thọ (103)
      • 4.3.1. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (103)
      • 4.3.3. Thực hiện bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo hướng chuẩn hóa phù hợp với vị trí việc làm (108)
      • 4.3.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm (110)
      • 4.3.5. Xây dựng môi trường thuận lợi để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (112)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (114)
      • 5.2.1. Đối với bộ công thương (114)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh (114)
  • Tài liệu tham khảo (115)
  • Phụ lục (118)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

2.1.1.1 Khái niệm về công chức Ở nước ta hiện nay, khái niệm công chức được hình thành, gắn liền với sự phát triển của nền hành chính Nhà nước (HCNN) Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tại Điều 1 quy định “Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan chính phủ, ở trong hay ngoài nước, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.

Trong một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó là cán bộ, công nhân viên nhà nước, dẫn đến sự đồng hóa giữa công chức và viên chức, gây hạn chế trong việc phát huy vai trò và trách nhiệm của họ Tuy nhiên, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã định nghĩa rõ ràng về công chức Cụ thể, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cũng như trong các đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ nhận lương từ ngân sách nhà nước, theo quy định pháp luật.

Công chức không chỉ bao gồm nhân viên trong hệ thống hành chính nhà nước mà còn bao gồm những người làm việc cho các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội như Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Công đoàn Việt Nam, cùng với các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân Đặc điểm này phản ánh sự đa dạng của công chức trong bối cảnh thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước tại Việt Nam Do đó, các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cần tập trung vào những đối tượng này.

Phạm vi đối tượng là công chức cũng đã được xác định rõ, theo đó:

- Thứ nhất, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước (CQNN) ở cơ sở

Cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 117/2003/NĐ-CP, mà được điều chỉnh bởi Nghị định 114/2003/NĐ-CP Mặc dù Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 đã bổ sung đối tượng này vào phạm vi điều chỉnh, nhưng hoạt động của họ vẫn mang tính chất như công chức nhà nước, với các cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn được xem là cơ quan nhà nước ở cơ sở.

Luật công chức mới quy định rằng khái niệm công chức không áp dụng cho những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, ngoại trừ các công chức giữ chức vụ lãnh đạo Điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa công chức và viên chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Các nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp như y tế, giáo dục, khoa học - công nghệ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, và doanh nghiệp của Đảng, Nhà nước, cũng như các đoàn thể nhân dân, đều được coi là viên chức nhà nước theo Nghị định 116/2003/NĐ-CP, không phải là công chức Sự điều chỉnh này nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi, nghĩa vụ của nhân lực được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Để chuẩn bị cho hoạt động công vụ của những người mới được tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức chính trị và chính trị - xã hội, Nghị định 115/2003/NĐ-CP quy định về chế độ công chức dự bị Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước như Văn phòng Quốc Hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Bộ, và các cơ quan thuộc Chính phủ Tuy nhiên, công chức dự bị chưa phải là công chức chính thức; họ cần trải qua quá trình tập sự và thi tuyển để đủ điều kiện trở thành công chức nếu hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian dự bị.

Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ ràng về công chức, bao gồm sự phân biệt giữa công chức dự bị và công chức chính thức Để nâng cao chất lượng công chức, đặc biệt là ở các cơ quan nhà nước, cần áp dụng các giải pháp phù hợp với từng đối tượng và điều kiện cụ thể.

2.1.1.2 Khái niệm về viên chức

Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và các sửa đổi vào năm 2000, 2003 đã xác định rõ đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước, gọi là “viên chức” Khái niệm “viên chức” lần đầu tiên xuất hiện trong sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 Tuy nhiên, Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt rõ ràng giữa các khái niệm “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”.

Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức của Nhà nước đã phân biệt rõ ràng các khái niệm liên quan Theo Điều 2 của Luật Viên chức số 58/2010/QH12, được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khóa XII thông qua vào ngày 15/11/2010, các quy định cụ thể về viên chức đã được xác định.

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí công việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập Họ làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị, tuân thủ quy định của pháp luật.

Viên chức là những người thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, và tài nguyên - môi trường Họ có thể là bác sĩ, giáo viên, hoặc giảng viên đại học và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Vấn đề nhân lực là yếu tố then chốt trong quản lý nhà nước, bởi vì CQNN chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi có sự tham gia và sử dụng hợp lý của viên chức nhà nước Nếu thiếu đi những người thực hiện các nhiệm vụ công ích, trật tự xã hội sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Do đó, viên chức nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Trong đường lối phát triển của Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước (QLNN), vì hiệu quả quản lý xã hội phụ thuộc vào chất lượng đào tạo và khả năng làm việc của viên chức Việc nâng cao trình độ học vấn và trang bị phẩm chất đạo đức cách mạng cho viên chức là rất quan trọng để họ thực hiện tốt nhiệm vụ Đào tạo chất lượng sẽ giúp viên chức có đủ năng lực phục vụ nhân dân, phù hợp với nguyên tắc "nhà nước của dân, do dân và vì dân." Đặc biệt, việc có một đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu quản lý nền kinh tế hiện nay là một thách thức cấp bách đối với Nhà nước.

Viên chức nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, đảm bảo lãnh đạo các quá trình sản xuất và xác định hướng phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất Họ thực hiện các biện pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống.

2.1.1.3 Khái niệm về cán bộ

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm

2008 định nghĩa cán bộ được thể hiện như sau:

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan Đảng Cộng sản, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp từ trung ương đến địa phương Họ làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu

2.2.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ công chức, viên chức

Theo Nghị Quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, việc tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cần được thực hiện một cách tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu là tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, cải thiện chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân Cần tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ công chức, viên chức.

Theo Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, cần đổi mới toàn diện hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo tinh gọn và có cơ cấu hợp lý, đồng thời nâng cao năng lực tự chủ và quản trị tiên tiến Mục tiêu là giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, giảm thiểu đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún và dàn trải Cần tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức và giảm tỉ trọng chi ngân sách nhà nước để cải cách tiền lương, nâng cao thu nhập cho cán bộ Đồng thời, phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này.

Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018, việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp chiến lược, cần tập trung vào phẩm chất, năng lực và uy tín để đáp ứng nhiệm vụ Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đảm bảo các tiêu chuẩn quy định và yêu cầu cần thiết.

Phát hiện và lựa chọn cán bộ tiêu biểu, xuất sắc từ nguồn quy hoạch là cần thiết, đặc biệt là những người đã được đào tạo và rèn luyện theo chức danh Những cán bộ này cần có kinh nghiệm thực tiễn, thành tích nổi bật và sản phẩm cụ thể, đồng thời có triển vọng phát triển trong tương lai.

- Bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt, bồi dưỡng toàn diện về kỹ năng; định kỳ cập nhật kiến thức mới theo từng nhóm đối tượng;

Xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc luân chuyển và điều động cán bộ giữ vị trí trưởng, nhằm phù hợp với quy hoạch chức danh ở những địa bàn khó khăn và lĩnh vực trọng yếu Điều này sẽ giúp thử thách và rèn luyện cán bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng, cũng như năng lực lãnh đạo toàn diện trong bối cảnh triển khai các mô hình mới.

Đánh giá chính xác nhân sự được quy hoạch và giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm vào các vị trí chiến lược là rất quan trọng Cần kiên quyết loại bỏ những cá nhân không xứng đáng, cũng như những người chạy chức, chạy quyền, nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ cấp chiến lược có đủ năng lực và phẩm chất.

Nghị Quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 đã ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhằm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, tập trung vào việc xây dựng chiến lược quốc gia thu hút và trọng dụng nhân tài, cũng như đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xây dựng các đề án cụ thể để triển khai chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, dựa trên Chiến lược quốc gia về nhân tài Việc này phải được thực hiện trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan, đồng thời chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao chất lượng quản lý.

Đẩy mạnh thực hiện các chính sách đã ban hành và rà soát, sửa đổi hoặc bổ sung các chính sách mới là cần thiết để phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ chất lượng cao Mục tiêu là tạo ra những chuyên gia tâm huyết, trung thực và tận tụy, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh khu vực và toàn cầu.

Xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân tài là cần thiết để phát hiện và phát triển tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên Đặc biệt, cần chú trọng đến đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc cả trong nước và quốc tế, nhằm tạo ra nguồn cán bộ chất lượng và bền vững cho tương lai.

Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến phát triển đội ngũ công chức, viên chức, đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ trong thời gian tới Điều này tạo cơ sở cho các ngành và địa phương triển khai các giải pháp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, với sự chú trọng đặc biệt đến đội ngũ công chức, viên chức.

2.2.2 Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

2.2.2.1 Kinh nghiệm của nước Nhật

- Cách thức tuyển dụng, đào tạo:

Cán bộ, công chức, viên chức tại Nhật Bản được xã hội tôn trọng và được nhà nước ưu ái, vì họ là những người xuất sắc, trải qua các kỳ thi tuyển nghiêm ngặt và đào tạo liên tục Hàng năm, Viện Nhân sự Nhật Bản tổ chức ba kỳ thi tuyển chọn quan chức nhà nước loại I (cao cấp), loại II và loại III Những người trúng tuyển loại I sẽ được đào tạo để trở thành lãnh đạo tương lai, trong khi những người trúng tuyển loại II và III chủ yếu làm việc trong các lĩnh vực chuyên môn.

Các công chức mới được tuyển vào các bộ ở Nhật Bản tiếp tục được đào tạo về:

+ Đào tạo qua kinh nghiệm làm việc ở nhiều cơ Sở khác nhau trong Bộ và ngoài Bộ;

+ Đào tạo tại các lớp huấn luyện, bồi dưỡng ở nhiều cấp khác nhau.

Đạo đức công chức, viên chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Nhật Bản Đạo đức này bao gồm tinh thần chí công vô tư, thanh liêm và trách nhiệm cao, được xây dựng qua quy trình đào tạo và tuyển dụng nghiêm ngặt.

Chế độ thi tuyển công khai và công bằng đảm bảo rằng chỉ những người ưu tú nhất được tuyển dụng vào các vị trí công chức, viên chức nhà nước Điều này không chỉ mang lại sự tôn trọng và tin tưởng từ xã hội mà còn tạo ra niềm tự hào cho những người đảm nhận trọng trách này.

Đời sống của công chức và viên chức nhà nước ở Nhật Bản được đảm bảo suốt đời nhờ vào các chế độ về nhà ở, lương bổng và hưu trí Ngay cả khi không còn khả năng thăng tiến và phải từ chức trước tuổi để nghỉ hưu, các quan chức vẫn nhận được đãi ngộ hợp lý từ nhà nước, đảm bảo cuộc sống ổn định sau khi nghỉ hưu.

2.2.2.2 Kinh nghiệm của nước Pháp

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2018). Truy cập ngày 15/10/2018 tại: http://thongkevinhphuc.gov.vn/bvct/thong-ke-vinh-phuc/471/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-tinh-vinh-phuc-nam-2018.html Link
1. Ban Tổ chức trung ương (2012). Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị Khác
2. Bộ Chính trị (2004). Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Khác
3. Chính phủ (2000). Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 cuả Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan HCNN, đơn vị sự nghiệp Khác
4. Chính phủ (2003a). Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Khác
5. Chính phủ (2003b). Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về chế độ công chức dự bị Khác
6. Chính phủ (2003c). Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức Khác
7. Chính phủ (2003d). Nghị định 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức Khác
8. Chính phủ (2011a). Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 Khác
9. Chính phủ (2011b). Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Khác
10. Chính phủ (2018). Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 ban hành chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về việc xây dựng chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài và đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức Khác
11. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2018). Truy cập ngày 15/10/2018 tại: www. thongkephutho.vn Khác
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2017a). Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Khác
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017b). Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Khác
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018). Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ Khác
16. George T.M. và John W.B. (2005). Quản trị nguồn nhân lực (Vũ Trọng Hùng dịch). NXB Thống kê, Hà Nội Khác
17. Lê Văn Hiệu (2015). Giáo trình Vị trí việc làm. Truy cập ngày 15/10/2018 tại trang thông tin điện tử (www.daotaomof.vn) Khác
18. Mai Quốc Chánh (2000). Giáo trình Kinh tế lao động. NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Mạnh Hùng (2014). Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Vĩnh Phúc Khác
20. Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha (2006). Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w