ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ tin học
- Từ số liệu đo đạc để thành lập bản đồ địa chính
- Phạm vi nghiên cứu: Thành lập bản đồ địa chính xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, tờ bản đồ số 59 tỷ lệ 1:1000
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm:Tổ 4, Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3 tại xã Lũng
Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Thời gian: Từ ngày 028/6/2018 đến ngày 15/9/2018.
Nội dung
3.3.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Lũng Cú huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang
* Điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình dân số lao động
3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
* Tình hình quản lý đất đai của xã
- Tình hình quản lý đất đai
- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính
3.3.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV Map
3.3.4 Đánh giá kết quả đạt được
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Điều tra cơ bản số liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập tài liệu, số liệu và bản đồ địa chính từ trung tâm lưu trữ Sở TN&MT, UBND xã và các phòng ban huyện Các tài liệu bao gồm bản đồ địa chính với tỷ lệ chi tiết.
1:1000 và 1:2000, sổ mục kê, điểm địa chính cấp cao và các giấy tờ liên quan đến QSDĐ của các hộ gia đình, các nhân, tổ chức sử dụng đất
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập các số liệu đo từ Tổ 4,Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3
- Số liệu thống kê của Sở TN&MT
3.4.3 Phương pháp đo vẽ chi tiết
3.4.3.1 Phương pháp thành lập lưới khống chế
- Chọn điểm, đóng cọc thông hướng
- Trút số liệu đo từ thực địa vào máy tính
- Bình sai lưới kinh vĩ
3.4.3.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ
- Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử TOPCOM, 2 gương phục vụ cho công tác đo
- Nhân lực: Nhóm đo gồm 2 người:
Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc và sơn để đánh dấu điểm trạm phụ Phương pháp làm ngoài thực địa:
3.4.4 Biên tập bản đồ địa chính
- Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV.Map
- Đối chiếu bản đồ mới thành lập so với bản vẽ sơ hoạ, bổ sung chỉnh sửa bản vẽ.
19KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
- Lũng Cú là một xã thuộc huyện Đồng Văn, nằm trên đỉnh cao nguyên Đồng Văn thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam, cách thành phố Hà Giang khoảng
Lũng Cú, tọa lạc ở vị trí cực bắc của Việt Nam, nằm ở độ cao từ 1600m đến 1800m so với mực nước biển Khu vực này có 9 thôn bản, là nơi sinh sống của các dân tộc h'Mông, Lô Lô, Tày và Pu Péo.
Từ thành phố Hà Giang, bạn đi theo quốc lộ 4C khoảng 160 km về phía đông bắc đến thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang Tiếp theo, bạn sẽ di chuyển trên con đường nhựa nối liền hai xã Lũng Cú và Đồng Văn, chỉ cần thêm 40 km nữa là đến Lũng Cú.
Xã Lũng Cú, với tổng diện tích tự nhiên 3.460 ha, có dân số khoảng 3.004 người Khu vực này bao gồm chín thôn, bản, trong đó có các thôn Lô Lô Chải, Séo Lủng, Tả Giá Khâu, Cẳn Tằng, Thèn Ván, Thèn Pả, Sì Mần Khan, Sán Chồ, và Sán Sà Phìn.
Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, nằm ở độ cao 1.600 mét so với mực nước biển, có địa hình đặc trưng của vùng đồi núi Trên đỉnh núi Rồng, lá cờ đỏ sao vàng phấp phới trong gió, khẳng định chủ quyền lãnh thổ Việt Nam Đặc điểm địa hình đa dạng nơi đây tạo điều kiện cho sự phát sinh nhiều loại đất khác nhau và sự đa dạng hóa các cây trồng, góp phần làm phong phú thêm cảnh quan và đời sống của người dân.
Địa hình phức tạp gây khó khăn cho việc sử dụng đất nông nghiệp, với các vấn đề như hạn hán, úng lụt cục bộ và thiết kế đồng ruộng Điều này ảnh hưởng đến cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và cải tạo đồng ruộng, đồng thời tạo ra thách thức trong việc quy hoạch và xây dựng hệ thống giao thông thủy lợi.
Lũng Cú có đường biên giới dài hơn 16 km tiếp giáp với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nơi thời tiết vào mùa đông rất lạnh và thỉnh thoảng có tuyết rơi Trong chín thôn, bản của Lũng Cú, Séo Lủng nằm ở phần đất cực bắc, bên trái là Thung lũng Thèn Ván sâu thẳm, bên phải là dòng sông Nho Quế, bắt nguồn từ Mù Cảng, Vân Nam, Trung Quốc, chảy về Đồng Văn và Mèo Vạc (Hà Giang).
Các dân tộc ở Lũng Cú chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung vào việc làm nương rẫy và canh tác ruộng bậc thang Đặc biệt, người Mông và Lô Lô vẫn gìn giữ nghề dệt truyền thống, bao gồm các công đoạn từ làm sợi lanh đến dệt vải.
Lũng Cú không chỉ nổi bật với vẻ đẹp thiên nhiên mà còn lưu giữ nhiều hiện vật lịch sử, văn hóa quý giá từ thời Hùng Vương Theo sử sách, vào thời Tây Sơn, Hoàng đế Quang Trung đã đặt một chiếc trống đồng lớn tại biên ải này, vì tiếng trống là phương tiện thông tin nhanh nhất thời bấy giờ Vị trí đặt trống của nhà vua hiện nay là trạm biên phòng Lũng Cú, nơi người Lô Lô vẫn sử dụng thành thạo trống đồng có nguồn gốc từ trống đồng Đông Sơn.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
- Cơ cấu kinh tế năm 2017
+ Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: 5,2%
- Tổng thu nhập toàn xã: 2,5 tỷ đồng;
- Thu nhập bình quân/người/năm: 7,2 triệu đồng/người/năm;
- Số lao động trong độ tuổi 2,473/3,004 người;
- Số lao động trong các ngành kinh tế 563/3,004 trong đó:
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 7,25 %;
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 1,27 %;
Để đến Lũng Cú, bạn xuất phát từ thành phố Hà Giang, di chuyển theo quốc lộ 4C về phía đông bắc khoảng 160 km đến thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn Từ Đồng Văn, tiếp tục đi theo con đường nhựa khoảng 40 km để tới Lũng Cú.
Công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng trong nhiều năm qua, góp phần quan trọng vào việc thay đổi bộ mặt nông thôn Nhờ đó, chương trình xóa đói, giảm nghèo đã được thúc đẩy, từng bước ổn định tình hình kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống cho người dân.
Hệ thống năng lượng truyền thông tại xã đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh trong những năm qua, đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân Tuy nhiên, một số khu vực vẫn thiếu đồng bộ do chưa có kinh phí đầu tư tu sửa, dẫn đến hiện tượng quá tải lưới điện thường xuyên xảy ra.
Hệ thống công trình bưu chính viễn thông đã có sự phát triển vượt bậc về cả số lượng và chất lượng, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Cơ sở kỹ thuật và thiết bị ngày càng được hiện đại hóa, góp phần nâng cao hiệu quả dịch vụ.
Tất cả các khu vực trong xã đều có không gian dành cho sinh hoạt văn hóa và thể thao, tuy nhiên, cơ sở vật chất hiện đang trong tình trạng xuống cấp và chưa được khai thác tối đa công suất sử dụng.
Xã có một trạm y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, với cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp Các thủ tục được tinh giản, giúp người dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế một cách hiệu quả hơn.
Cơ sở giáo dục đã thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ, đầu tư vào phòng học, phòng chức năng và nhà nội trú cho giáo viên Tỷ lệ học sinh đến lớp ở các cấp học đạt kết quả cao, đồng thời cơ sở vật chất trường học tiếp tục được tăng cường Việc đầu tư trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngày càng được chú trọng.
4.1.3 Tình hình quản lý đất đai của xã Lũng Cú
* Hiện trạng sử dụng đất của xã Lũng Cú
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Lũng Cú năm 2017
STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 Tổng diện tích tự nhiên 3.460 100,00
3 Nhóm đất phi nông nghiệp 2.651 77
(Nguồn: UBND xã Lũng Cú) [3]
Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo
4.2.1 Số liệu đo đã thu thập được
4.2.1.1 Số liệu đo lưới khu vực đo vẽ
Số điểm lưới thu được:
+ Số điểm mới thành lập: 80
Bảng 4.3 Toạ độ điểm khởi tính
STT Tên điểm Tọa độ Ghi chú
(Nguồn: sở tài nguyên và môi trường tỉnh hà giang) [5]
Có 4 điểm khởi tính phục vụ cho công tác đo vẽ, được phân bố đều trên địa bàn xã, đảm bảo thông thoáng và dễ dàng sử dụng.
4.2.1.2 Số liệu bình sai lưới
Sau khi dùng phần mềm Compass để xử lý số liệu đo, sử dụng tiếp phần mềm Servey để chạy ra bảng tọa độ
Kết quả tính toán sau khi bình sai lưới như sau:
+ Sai số trung phương trọng số đơn vị: M = 1”
+ Sai số chiều dài cạnh yếu nhất: ms/s = 1/26694
+ Sai số trung phương phương vị cạnh yếu nhất: ma = 7,75”
+ Sai số vị trí điểm yếu nhất: Mp = 0.009 m
Bảng 4.4: Thành quả toạ độ sau khi bình sai
Số TT Tên điểm Tọa độ Độ cao
Nhận xét về quy trình kiểm tra cho thấy các điểm lưới khống chế được lựa chọn ở vị trí hợp lý và đã được đóng cọc đầy đủ theo quy định Kết quả đo đạc và tính toán bình sai của lưới khống chế đảm bảo các thông số kỹ thuật nằm trong giới hạn sai số cho phép.
4.2.1.3 Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 59
Số liệu thu được: 27572 điểm chi tiết (Nguồn: Xí Nghiệp Tài Nguyên
4.2.2 Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.map để thành lập bản đồ địa chính
Từ các số liệu có được từ đội đo đạc,Tổ 4, Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3 ta tiến hành thành lập bản đồ
Các số liệu được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation cùng TMV.map để tạo lập bản đồ Đây là bộ phần mềm tiêu chuẩn cho việc thành lập bản đồ địa chính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, TMV.map là phần mềm chạy trên nền của phần mềm Microstation SE
Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và TMV cụ thể như sau:
Bước 1: Khởi động chương trình Microstation, tạo file.Dgn và khởi động chương trình TMV.Map
Khi bắt đầu làm việc với Microstation, bạn cần tạo một file dgn bằng cách mở chương trình và chọn "New" trong hộp thoại Microstation Manager Nhập tên file mới là "1111_lung cu.dgn", đây sẽ là file dgn dùng để gọi điểm đo chi tiết cho việc vẽ bản đồ Sau khi nhấn OK, bạn sẽ có được file cần thiết để tiếp tục công việc.
To start and create a map file, choose the appropriate seed by navigating to the link C:\win32app\ustation\wsmod\default\seed and clicking on Select A dialog box titled "Select Seed File" will appear, listing the available seed files for selection.
- Chọn đường dẫn đến tên thư mục và tên Seed file cho bản đồ của mình
Hình 4.2: Chọn seed file cho bản đồ
Seed file là một Design file trắng không chứa dữ liệu, nhưng đầy đủ các thông số quy định chế độ làm việc với MicroStation Đặc biệt đối với các file bản đồ, để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở toán học giữa các file dữ liệu, người xây dựng cần tạo các file chứa tham số về tọa độ, phép chiếu và đơn vị đo Các file bản đồ có cùng cơ sở toán học sẽ được tạo dựa trên nền Seed file này, với mỗi cơ sở toán học của bản đồ tương ứng với một Seed file riêng.
Trong MicroStation, kích thước đối tượng được xác định bởi hệ tọa độ của file, với đơn vị đo khoảng cách gọi là Working Units Để đảm bảo tính chính xác, người dùng nên vẽ các yếu tố với kích thước thực tế, trong khi tỷ lệ in có thể được điều chỉnh tùy ý Để thiết lập đơn vị bản vẽ, hãy vào Menu chính và chọn Settings → Design File → Working Units, sau đó cửa sổ Working Units sẽ xuất hiện trên màn hình.
Hình 4.3: Cài đơn vị cho bản đồ
Hệ đơn vị đo (Working Units)
- Đơn vị đo chính (Master Units): m
- Đơn vị đo phụ (Sub Units): cm
- Độ phân giải (Resolution): 100 Đặt đơn vị bản vẽ xong chọn OK Chọn File → Save Settings để lưu đơn vị bản vẽ đã đặt
Sau khi tạo file và chọn seed file cũng như đơn vị cho bản vẽ, hãy khởi động TMV.Map Tiếp theo, chọn tab Utilities → MDL Applications Khi cửa sổ MDL xuất hiện, nhấn Browse để mở hộp thoại Select MDL Application, rồi chọn đường dẫn đến thư mục TMV.Map và chọn TMVMap.ma trước khi nhấn OK Như vậy, bạn đã load TMV thành công.
Hình 4.4: Khởi động TMV.Map
- Chọn đơn vị hành chính:
Trong giao diện phần mềm TMV.Map chọn Tab Bản đồ → Chọn đơn vị hành chính
Hình 4.5: Chọn đơn vị hành chính
Cửa số chọn đơn vị hành chính hiện ra, chọn đơn vị hành chính cần thành lập rồi ấn Nhận
Hình 4.6: Chọn đơn vị hành chính cho xã Lũng Cú,huyện Đồng Văn,tỉnh
Bước 2: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ
Hình 4.7: Chuyển điểm chi tiết trên bản vẽ
Để chuyển dữ liệu từ chương trình Topcom vào máy tính, bạn cần vào mục comm và chọn download từ Topcom Sau đó, lưu dữ liệu vào ổ đĩa với định dạng sl Tiếp theo, mở thư mục chứa dữ liệu đã lưu và nhập số liệu theo hướng dẫn Nhập tỷ lệ bản vẽ, file số liệu dat và số liệu gốc, tức là file tọa độ lưới khống chế.
→ok →ra 2 flie file.dxf, xyh
Hình 4.8: Chuyển dữ liệu vào máy tính
Để chuyển số liệu vào MicroStation, bạn cần truy cập vào thanh công cụ và chọn File → Import, sau đó chọn file dxf và nhấn OK Kết quả sẽ hiển thị điểm chi tiết trên màn hình như hình 4.5.
Hình 4.9: Các điểm chi tiết
Bước 3: Nối các điểm đo chi tiết Sau khi hiển thị điểm trên màn hình, hãy sử dụng bản vẽ sơ hoạ để kết nối các điểm lại với nhau Đồng thời, tiến hành chuẩn lớp thông tin cho các đối tượng theo nguyên tắc: “Mỗi lớp thông tin chỉ thể hiện một loại đối tượng.”
Các đối tượng có những đặc điểm chung được phân loại thành lớp đối tượng (Object class), và các lớp này được tổ chức thành nhóm đối tượng (Category) Mỗi đối tượng sẽ được gán một mã thống nhất theo nguyên tắc: mã của kiểu đối tượng sẽ bao gồm [Mã nhóm] [Mã lớp].
Chuẩn về lớp thông tin (Level) cho những đối tượng hình tuyến tạo đường bao (ranh giới) cho thửa đất
Phân lớp thông tin bản đồ địa chính bao gồm các đối tượng sau: a) Điểm khống chế tọa độ và độ cao; b) Địa giới hành chính các cấp cùng với các mốc địa giới; c) Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, đường thủy, và lưới điện; d) Ranh giới sử dụng đất; đ) Dáng đất (nếu cần thiết); e) Các ghi chú thuyết minh.
Nếu đường ranh giới thửa đất tham gia vào các đối tượng khác thì thứ tự ưu tiên về lớp như sau: Ranh giới thửa, thuỷ hệ, giao thông
Hình 4.10: Một góc bản đồ trong quá trình nối thửa
Hình 4.11: Sửa lỗi trong quá trình nối thửa
Bước 4: Sửa lỗi Sau khi đã kết nối tất cả các điểm chi tiết để tạo thành thửa theo bản vẽ sơ hoạ, chúng ta tiến hành kiểm tra và sửa lỗi nhằm phát hiện các sai sót trong quá trình vẽ đồ hoạ.
* Sửa lỗi bằng phần mềm MRFClean
To start MRFclean, navigate to the MicroStation menu, select Utilities, and then choose MDL Application A dialog box will appear; click on Browse to open the Select MDL Application dialog From there, locate the TMV.Map folder, select Clean.ma, and click Load to initiate the process.
Khi khởi độngClean.ma, trên màn hình xuất hiện hộp hội thoạiMRF Clean
- Bấm chọn xuất hiện hộp hội thoại MRF Clean Parameters
Trong hộp hội thoạiMRF Clean Parameters tích chọnBy levelvàStroke Circular Arcs→bấm chọn , xuất hiện hộp hội thoại MRF Clean Setup Tolerances
Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu
Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu:
- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính
Nhận xét kết quả
Phương pháp toàn đạc đã được cải tiến với mức độ tự động hóa cao, cho phép các máy toàn đạc điện tử xác định điểm chính xác và tự động lưu trữ kết quả đo vào bộ nhớ tích hợp hoặc kết nối với thiết bị ngoại vi, thuận tiện cho công tác nội nghiệp sau này.
- Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất
- Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít
- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc
- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian
- Do địa hình chủ yếu là vùng núi nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn
- Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc
- Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc
- Cần bảo quản và sử dụng máy móc và các trang thiết bị hợp lý
- Trước khi tiến hành đo đạc nên đi khảo sát thực địa, xem bản đồ và các tài liệu có liên quan để giảm thiểu thời gian đo đạc
Sử dụng các ứng dụng công nghệ tiên tiến như máy ARK giúp giảm thiểu thời gian đo đạc và chi phí thực hiện, đồng thời mang lại kết quả cao.