Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đầu tư vào cơ sở hạ tầng là một yếu tố then chốt Nhờ vào đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và các tổ chức quốc tế, thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh đã có nhiều tiến bộ trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản Nhiều dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống của người dân Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đang dần hiện đại hóa, với hệ thống điện, đường, trường, trạm ngày càng đồng bộ, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn, hòa nhập vào sự phát triển chung của tỉnh Bắc Ninh và cả nước.
Từ Sơn, thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 24 tháng 9 năm 2008, trên nền tảng toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ Là đô thị vệ tinh của thủ đô, Từ Sơn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của khu vực.
Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh thành phố Bắc Ninh Nơi đây phát triển mạnh về công nghiệp và nổi tiếng với nhiều làng nghề truyền thống như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Hương Mạc và Tương Giang Ngoài ra, Hà Nội còn có nhiều cơ sở giáo dục chất lượng như Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cơ sở 2, Cao đẳng Thủy Sản, Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà và Cao đẳng Quản lý kinh tế Công nghiệp.
Từ Sơn là một thị xã có nền kinh tế năng động, nhưng việc huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn lực nội tại chỉ đáp ứng một phần nhu cầu Phần lớn vẫn phải phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ ngân sách tỉnh và khai thác quỹ đất Do đó, việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là từ nguồn ngân sách nhà nước, trở nên vô cùng cấp thiết.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực Nguồn vốn NSNN cho XDCB chủ yếu được thu từ quyền sử dụng đất, ngân sách tỉnh hỗ trợ và trái phiếu Chính phủ Tổng nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB đã tăng đều qua các năm, với mức đạt khoảng 2015.
109.929 tỷ đồng thì đến năm 2017 con số này là 146.700 tỷ đồng, (UBND thị xã
Khung pháp lý về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại Từ Sơn đã được cải thiện, với sự tăng cường trong công tác chỉ đạo, kiểm tra và giám sát, bao gồm cả sự tham gia của cộng đồng Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư XDCB vẫn gặp nhiều hạn chế, như đầu tư dàn trải và kém hiệu quả, dẫn đến thất thoát vốn Nguyên nhân chủ yếu bao gồm quy hoạch và lập kế hoạch chưa đồng bộ, cùng với năng lực quản lý còn yếu Mặc dù có nhiều nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB, nhưng chưa có đề tài nào hệ thống hóa từ khâu lập kế hoạch đến giám sát và đánh giá, đặc biệt là tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh Để làm rõ cơ sở lý luận và cải thiện quản lý, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Từ Sơn nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
M ục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
Trong thời gian qua, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã được chú trọng Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn này trong những năm tới.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN;
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơntrong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Từ SơnBắc Ninhgiai đoạn 2015 - 2017 như thế nào?
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại thị xã Từ Sơn bao gồm chính sách quản lý, năng lực của đội ngũ cán bộ, và cơ sở hạ tầng hiện có Để cải thiện hiệu quả quản lý vốn đầu tư, Từ Sơn cần triển khai các giải pháp như tăng cường đào tạo cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, và nâng cao tính minh bạch trong các dự án đầu tư.
N hững đóng góp mới của luận văn
Về lý thuyết
Đề tài này hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm các khái niệm liên quan đến quản lý vốn, đặc điểm và vai trò của quản lý vốn đầu tư từ NSNN Nó cũng đề cập đến mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cùng với nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này.
Về thực tiễn
Từ kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại các địa phương, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có thể rút ra những bài học quan trọng Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa nguồn vốn, nâng cao chất lượng công trình và đảm bảo tiến độ thi công Hơn nữa, việc tăng cường sự minh bạch trong quản lý tài chính và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan là yếu tố then chốt để phát triển bền vững nguồn vốn đầu tư.
Bài viết đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong thời gian tới Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các kiến nghị tích cực, phù hợp với sự thay đổi của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
C ơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
M ộ t s ố khái ni ệ m
2.1.1.1 Khái ni ệm về quản lý
Quản lý là một hình thức lao động đòi hỏi trí tuệ và sự sáng tạo, kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật.
Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của người quản lý đến đối tượng quản lý, diễn ra liên tục và có tổ chức, nhằm kết nối các thành viên trong tổ chức để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Quản lý là quá trình mà nhà quản lý sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp để điều hành đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Nó bao gồm các hoạt động từ lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến tổ chức kiểm tra, đồng thời phản ánh mục tiêu, kết quả và hiệu suất hoạt động của tổ chức (Bộ Nội vụ, 2013).
Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Theo điều khiển học, quản lý được hiểu là việc điều khiển và chỉ đạo một hệ thống hoặc quá trình dựa trên các quy luật và nguyên tắc, giúp hệ thống hoạt động theo ý muốn của người quản lý để đạt được các mục tiêu đã định trước.
Quản lý được hiểu là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý thông qua các công cụ, phương tiện và cơ chế khác nhau, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, phù hợp với quy luật vận động của xã hội Nhiều nhà khoa học quản lý, như Nguyễn Tiệp (2011), đã nhấn mạnh rằng quản lý là một quá trình thực hiện các hành động một cách hiệu quả, thông qua sự phối hợp với những người khác.
2.1.1.2 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tạo ra các công trình có quy mô và trình độ kỹ thuật nhất định, góp phần vào quá trình đổi mới và tái sản xuất tài sản cố định trong các ngành sản xuất Quá trình này không chỉ bao gồm xây dựng mới mà còn bao gồm xây dựng lại, khôi phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định, từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân (Lê Chí Công, 2014).
XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định của các ngành kinh tế, bao gồm cả tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động như xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa và khôi phục tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản là quá trình tạo ra tài sản cố định thông qua các hoạt động như khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị Kết quả của những hoạt động này là các tài sản cố định, góp phần vào năng lực sản xuất phục vụ cho nhu cầu nhất định.
Công trình xây dựng là sản phẩm do con người tạo ra, bao gồm vật liệu và thiết bị được lắp đặt, có thể nằm dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, theo thiết kế cụ thể Các loại công trình xây dựng gồm công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp, phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật và các loại công trình khác (Quốc hội, 2015) Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm xây dựng mới tài sản cố định, bao gồm khảo sát, thiết kế, tư vấn và thi công công trình, cũng như sản xuất và cung ứng thiết bị vật tư xây dựng (Lê Chí Công, 2014).
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động thiết yếu nhằm tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua việc xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản Đây là một phần quan trọng của đầu tư phát triển, góp phần vào quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định Đầu tư xây dựng cơ bản không chỉ là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn mang lại lợi ích kinh tế đa dạng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Các hình thức đầu tư này bao gồm xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hóa tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân (Lê Chí Công, 2014).
2.1.1.3 Khái ni ệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm tất cả chi phí cần thiết để thực hiện mục tiêu đầu tư, như chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, cùng các chi phí khác được xác định trong tổng dự toán (Quốc hội, 2015).
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm toàn bộ chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư Theo Luật đầu tư của Việt Nam, vốn đầu tư được định nghĩa là tiền và tài sản hợp pháp khác dùng để thực hiện các hoạt động đầu tư, có thể thông qua hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí bằng tiền dành cho việc tái sản xuất tài sản cố định, bao gồm cả sản xuất và phi sản xuất Mục đích của việc đầu tư này được xác định rõ ràng, nhằm tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật và kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế - xã hội, như nhà máy, hệ thống giao thông, thủy điện, thủy lợi, trường học và bệnh viện.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong quỹ NSNN, được phân bổ hàng năm cho các công trình và dự án XDCB của Nhà nước (Lê Chí Công, 2014).
2.1.1.4 Khái niệm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án, từ khảo sát quy hoạch đến thiết kế, xây dựng và mua sắm thiết bị Mặc dù các văn bản pháp luật sau Nghị định không định nghĩa lại thuật ngữ này, "vốn đầu tư XDCB" vẫn được sử dụng phổ biến Tại mọi quốc gia, nguồn vốn XDCB chủ yếu được tích lũy từ nền kinh tế thông qua tiết kiệm sau tiêu dùng, đóng góp từ GDP Nguồn tích lũy nội bộ này là yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng bền vững và tính độc lập của quốc gia Bên cạnh đó, các quốc gia cũng có thể huy động vốn nước ngoài để phục vụ cho đầu tư XDCB.
Đặc điểm và vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
2.1.2.1 Đặc điểm của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu quản lý vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN như sau:
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một quá trình chặt chẽ, bắt buộc tuân thủ các quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp quy liên quan Vốn đầu tư này thuộc về nhân dân, được hình thành từ kết quả lao động của toàn xã hội, và được giao cho Nhà nước quản lý nhằm phục vụ lợi ích chung Do đó, Nhà nước cần có trách nhiệm quản lý nghiêm ngặt, thiết lập hệ thống pháp luật để ngăn chặn thất thoát và lãng phí, đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát quá trình này.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong quy trình quản lý dự án đầu tư Sản phẩm đầu tư XDCB thường có giá trị lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị Do đó, việc thực hiện đúng trình tự quản lý dự án là cần thiết để đảm bảo chất lượng công trình Để sử dụng hiệu quả NSNN, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB cũng cần tuân thủ các bước và giai đoạn của quy trình quản lý dự án Nếu không tuân thủ trình tự, việc quản lý vốn đầu tư XDCB có thể gây cản trở cho hoạt động đầu tư và dẫn đến lãng phí lớn nguồn lực tài chính của quốc gia.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là một quy trình phức tạp và kéo dài, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bộ phận chuyên môn Thời gian để hoàn thành sản phẩm xây dựng thường kéo dài hơn so với các loại sản phẩm khác, vì vậy việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án là rất quan trọng Điều này giúp công trình không chỉ hoàn thành đúng thời hạn mà còn có khả năng vượt kế hoạch, từ đó sớm phát huy hiệu quả trong khai thác và sử dụng.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một khoản chi lớn của
Ngân sách nhà nước (NSNN) không có tính chất ổn định và phụ thuộc vào kế hoạch, quy hoạch phát triển của từng thời kỳ Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ NSNN chủ yếu tập trung vào hạ tầng kỹ thuật, nhưng hiện nay vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế Việc phê duyệt đầu tư cho các dự án thường dựa vào đề xuất của các ngành chuyên môn hoặc cơ quan kế hoạch đầu tư Do nguồn vốn hạn hẹp, việc phân bổ và quản lý sử dụng vốn cần phải chặt chẽ để hạn chế thất thoát và lãng phí.
2.1.2.2 Vai trò của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công Các dự án đầu tư thường bao gồm nhiều công việc phức tạp, với sự tham gia của nhiều đơn vị khác nhau, dẫn đến việc quản lý vốn trở nên khó khăn hơn Để tránh thất thoát và đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ, đồng thời duy trì tiến độ và chất lượng thi công, đặc biệt trong bối cảnh quy mô và số lượng dự án ngày càng tăng cùng với sự phát triển của công nghệ.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xã hội, góp phần thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả, cần có sự quản lý chặt chẽ ở cả cấp vi mô và vĩ mô; nếu quản lý lỏng lẻo, vai trò này sẽ bị suy giảm Do đó, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN không chỉ là thực tiễn khách quan mà còn là yêu cầu cấp bách.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN bắt đầu ngay từ giai đoạn phê duyệt chủ trương, chương trình và dự án, tiếp theo là lập kế hoạch đầu tư và xác định danh mục đầu tư Việc triển khai hiệu quả các kế hoạch này phụ thuộc vào quản lý vốn, điều này không chỉ đảm bảo tiến độ mà còn tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao tính khả thi và thành công của các dự án đã được phê duyệt.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển bộ máy quản lý Nhà nước Các công trình xây dựng không chỉ tạo điều kiện cho bộ máy này thực hiện chức năng mà còn tối đa hóa lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội, đồng thời đảm bảo môi trường trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội mà còn ảnh hưởng tích cực đến tổng cầu của nền kinh tế, là công cụ quan trọng cho chính phủ trong việc quản lý tổng cầu và tác động đến GDP, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Khi được triển khai hiệu quả, đầu tư XDCB giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước Đồng thời, với vai trò của các dự án hạ tầng kỹ thuật, hoạt động đầu tư XDCB còn giúp giải quyết vấn đề mất cân đối phát triển giữa các vùng miền, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát huy lợi thế so sánh của các địa phương.
Mục tiêu, nguyên tắc, công cụ, phương pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Trong những năm qua, quản lý sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư công tại huyện chưa đạt hiệu quả cao Từ năm 2012 đến nay, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng hạn chế Do đó, cần xác định rõ mục tiêu trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước để đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là cần thiết để đảm bảo nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng hiệu quả, tránh tình trạng đầu tư dàn trải và lãng phí.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước cần phải tuân thủ đúng mục đích, chủ trương đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cần đạt hiệu quả cao nhất, nhằm ngăn chặn thất thoát và lãng phí Quá trình này bao gồm các bước lập và giao kế hoạch vốn, tạm ứng và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách và cho dự án hoàn thành, cùng với việc kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng vốn.
Rà soát và phân định rõ trách nhiệm cũng như quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp tiết kiệm và ngăn chặn thất thoát, lãng phí trong sử dụng vốn, mà còn nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB, đảm bảo hiệu quả cao Qua đó, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và phát triển kinh tế thị trường, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố.
2.1.3.2 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao
Tiết kiệm và hiệu quả cao là mục tiêu và tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc này nhấn mạnh việc quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) sao cho đạt được lợi ích tối đa với mỗi đồng vốn bỏ ra Sự tiết kiệm và hiệu quả cần được đánh giá trên toàn xã hội, bao gồm các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội (Đặng Văn Du, 2012).
* Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), nguyên tắc quan trọng là toàn bộ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) phải được quản lý tập trung theo một cơ chế thống nhất của Nhà nước Điều này được thực hiện thông qua các tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật rõ ràng và nhất quán.
Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB của Nhà nước phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể theo định hướng phát triển của Huyện.
Tính dân chủ trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là yếu tố quan trọng, đảm bảo mọi người đều có quyền tham gia Để thực hiện điều này, cần công khai thông tin và áp dụng phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" Việc phát huy dân chủ không chỉ tạo ra sự thi đua mà còn khuyến khích nỗ lực và cạnh tranh lành mạnh trong quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB.
* Nguyên tắc công khai minh bạch
Các dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai tài chính, bao gồm: công khai phân bổ vốn đầu tư hàng năm, tổng mức đầu tư và dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, số liệu quyết toán vốn đầu tư hàng năm, và số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành.
Các chủ đầu tư và cơ quan cấp trên có trách nhiệm công khai tài chính liên quan đến việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư cho các dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Việc công khai này phải được thực hiện kịp thời và chính xác theo đúng thời gian quy định.
* Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Chính trị và kinh tế thường hỗ trợ lẫn nhau, với lãnh đạo chính trị hướng tới mục tiêu kinh tế Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường tin cậy cho hoạt động kinh tế, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Khi xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), cần tuân thủ nguyên tắc dựa vào chủ trương và đường lối của Đảng trong từng giai đoạn Việc lựa chọn dự án đầu tư phải được thực hiện với sự tính toán đầy đủ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
* Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
Quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước cần cân nhắc lợi ích của Nhà nước, tập thể, doanh nghiệp và người lao động Để thực hiện nguyên tắc này, việc thanh toán cho các nhà thầu phải được thực hiện kịp thời, nhằm tránh tình trạng nợ đọng vốn đầu tư.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và theo lãnh thổ
Quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước được thực hiện theo ngành thông qua các quy định về tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ chuyên ngành ban hành Đồng thời, quản lý theo địa phương, vùng và lãnh thổ chủ yếu tập trung vào việc xây dựng đơn giá cho vật liệu, nhân công và ca máy tại từng địa phương.
Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.4.1 Lập dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB rất phức tạp và bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi các phương pháp quản lý khoa học Việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính là bắt buộc, trong đó các giá trị dự toán của dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng Những dự toán này là cơ sở để triển khai các kế hoạch tài chính nhằm quản lý hiệu quả vốn đầu tư XDCB Thông thường, cần lập một số loại dự toán, trong đó có dự toán xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng công trình là tổng chi phí cần thiết để thực hiện dự án, bao gồm chi phí xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư, các chi phí khác và chi phí dự phòng Các khoản chi phí này được xác định dựa trên thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và yêu cầu công việc cụ thể của công trình.
- Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng;
Chi phí thiết bị bao gồm nhiều yếu tố như chi phí mua sắm thiết bị công trình và công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, cũng như chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí liên quan khác.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này, nhằm tổ chức và thực hiện quản lý dự án cho công trình từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện cho đến khi kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng cho công trình bao gồm các khoản chi như khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng và những chi phí tư vấn khác có liên quan.
- Chi phí khác của công trình (Chính phủ, 2015).
Chi phí dự phòng trong công trình bao gồm chi phí cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí cho yếu tố trượt giá trong quá trình xây dựng Đối với các dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán xây dựng để quản lý chi phí hiệu quả Tổng dự toán này được tính bằng cách cộng các dự toán xây dựng riêng lẻ cùng với các chi phí liên quan khác của dự án (Chính phủ, 2015).
Dự toán gói thầu xây dựng được xác định cho từng gói thầu cụ thể, đảm bảo phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu và dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt Quy trình này cần được thực hiện trước khi tiến hành lựa chọn nhà thầu xây dựng.
Dự toán gói thầu xây dựng bao gồm các phần như dự toán cho thi công xây dựng, mua sắm vật tư và thiết bị lắp đặt, tư vấn đầu tư xây dựng, và gói thầu hỗn hợp.
Chủ đầu tư cần xác định và cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định và phê duyệt để thay thế giá gói thầu đã ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu Việc này là cơ sở quan trọng để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu, đồng thời đánh giá và lựa chọn nhà thầu xây dựng một cách hiệu quả.
Chủ đầu tư có quyền thuê các tổ chức và cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhiệm vụ của họ là xác định, cập nhật và thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi được phê duyệt (Chính phủ, 2015).
2.1.4.2 Công tác quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB a) Quản lý chi phí
Quản lý vốn đầu tư XDCB là một nhiệm vụ phức tạp, bao gồm nhiều công việc và hoạt động đa dạng trong mỗi dự án Việc quản lý này cần được thực hiện cho từng hoạt động và hạng mục cụ thể của công trình Một phần quan trọng trong công tác này là quản lý chi phí, đảm bảo hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Quản lý chi phí xây lắp:
Cần giám sát việc áp dụng định mức và đơn giá để đảm bảo tuân thủ các quy định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công Đồng thời, cần chú ý đến các quy định hướng dẫn điều chỉnh định mức, đơn giá dự toán và các chế độ quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước và địa phương, cùng với thời hạn hiệu lực của các văn bản liên quan (Quốc hội, 2015).
- Quản lý chi phí thiết bị:
Quản lý danh mục thiết bị, số lượng, chủng loại và công suất là rất quan trọng để đảm bảo đúng nội dung đầu tư trong dự án đã được phê duyệt Cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng các máy móc và thiết bị để đảm bảo chúng được khai thác hiệu quả Theo tiến độ dự án, việc tiếp nhận và sử dụng vốn tạm ứng sẽ được thực hiện cho các khối lượng xây lắp, chi phí thiết bị và các chi phí khác Đối với các dự án thực hiện theo phương thức đấu thầu, đối tượng chính là dự án đầu tư.
Đối với khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu, việc tiếp nhận và sử dụng vốn tạm ứng phải dựa trên quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền Điều này bao gồm hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu, cùng với giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ đơn vị trúng thầu.
Chi phí thiết bị bao gồm vốn tạm ứng dùng để thanh toán tiền đặt cọc, mở L/C và thực hiện các khoản thanh toán theo tiến độ đã được quy định trong hợp đồng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.5.1 Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Hệ thống chính sách từ cấp trung ương như Luật, nghị định, thông tư và địa phương thông qua các quyết định đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Những chính sách hiệu quả không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý mà còn thu hút mạnh mẽ các nguồn đầu tư, trở thành lợi thế cạnh tranh của các vùng và tỉnh trong lĩnh vực này.
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) ở địa phương Định mức kinh tế kỹ thuật là căn cứ thiết yếu cho việc xây dựng đơn giá, dự toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, đồng thời cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý ngân sách nhà nước của chính quyền địa phương Việc ban hành định mức này một cách khoa học và kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN Ngoài ra, quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan và cấp chính quyền cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư.
2.1.5.2 Tình hình qu ản lý chất lượng công trình đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB thường có giá trị lớn, phân bổ rộng rãi và thời gian đầu tư kéo dài, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư của nhà nước Do vốn này thuộc về nhà nước, việc quản lý và sử dụng trở nên khó khăn, dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí và tham nhũng Quyền sở hữu vốn không trùng với quyền sử dụng và quản lý, dẫn đến trách nhiệm quản lý không cao Vì vậy, kiểm tra và giám sát trong hoạt động đầu tư XDCB là rất quan trọng để đảm bảo nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát và lãng phí.
2.1.5.3 Năng lực, trình độ cán bộ quản lý vốn và đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Nhân tố con người là yếu tố then chốt ảnh hưởng lớn đến quản lý vốn đầu tư XDCB cấp huyện Đội ngũ cán bộ quản lý, bao gồm lãnh đạo và nhân viên, cần có kiến thức và trình độ chuyên môn cao để nâng cao hiệu quả công tác giám sát và đánh giá Quản lý vốn đầu tư từ nguồn NSNN phức tạp do không thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư và liên quan đến nhiều chủ thể Do đó, năng lực và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quá trình quản lý là rất quan trọng, vì sự thiếu trách nhiệm có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư.
2.1.5.4 Tinh th ần, trách nhiệm của chủ đầu tư Đặc điểm của việc quản lý vốn đầu tư XDCB nguồnNSNN là nguồn vốn đầu tư không thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư và việc quản lý liên quan đến rất nhiều chủ thể, do đó việc quản lý là rất phức tạp và đòi hỏi năng lực, trách nhiệm của mỗi chủ thể quản lý phải phù hợp với mỗi khâu của quá trình quản lý, trong đó trách nhiệm của mỗi chủ thể quản lý có ý nghĩa quyết định Nếu người quyết định đầu tư và chủ đầu tư tinh thần trách nhiệm không cao sẽ dễ gây ra thất thoát, lãng phí trong quản lý sử dụng vốn đầu tư. Để đi đến quyết định đầu tư, chủ đầu tư không thể không tính đến khả năng tài chính để thực hiện đầu tư Mỗi chủ đầu tư chỉ có nguồn tài chính để đầu tư ở giới hạn nhất định, chủ đầu tư không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình, đây là một yếu tố nội tại chi phối việc quyết định đầu tư Do vậy, khi đưa ra một chính sách cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng không thể chú ý đến các giải pháp quản lý và huy động vốn đầu tư cho dự án
Việc lựa chọn các nhà thầu thiếu năng lực kỹ thuật và tài chính có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến tiến độ thi công, ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện vốn và kéo dài thời gian xây dựng, dẫn đến tình trạng trượt giá và lạm phát.
Chất lượng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật so với yêu cầu phát triển
Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quản lý vốn đầu tư XDCB Hệ thống trang thiết bị như máy tính, phòng làm việc và hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, giám sát và quản lý, giúp quá trình này diễn ra nhanh chóng, dễ dàng và chính xác hơn (Lê Toàn Thắng, 2012).
Số lượng các công trình dự án, tổng lượng vốn đầu tư
Số lượng công trình dự án và tổng vốn đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Khi số lượng công việc quản lý vốn gia tăng, công tác quản lý sẽ trở nên nặng nề hơn, dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng quản lý nếu số lượng cán bộ chuyên môn không đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc trong lĩnh vực này (Quang Phương, 2012).