1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình

124 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Hình Thức Liên Kết Trong Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sản Phẩm Thủy Sản Trên Địa Bàn Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Trần Văn Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC HÌNH THỨCLIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

    • 4.2. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀTIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

    • 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC MÔ HÌNHLIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT – TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

    • 4.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONGSẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH NINH BÌNH

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan a Khái niệm về liên kết

Theo quy luật phát triển xã hội, đoàn kết mang lại sức mạnh và ảnh hưởng đến quy luật kinh tế cơ bản, trong đó việc tích lũy và tập trung hóa sản xuất là cần thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn xã hội và thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất Các hoạt động này diễn ra thông qua hai phương pháp: cưỡng bức, như việc thôn tính qua cạnh tranh dẫn đến hợp nhất và sát nhập, và tự nguyện, thông qua liên hiệp và liên kết Đây là xu hướng phát triển tự nhiên của mọi nền kinh tế.

Liên kết kinh tế cần được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, không ép buộc, mang lại lợi ích chung, quản lý theo cách dân chủ và hoạt động từ cơ sở lên cao Dưới đây là một số quan điểm về sự liên kết này.

Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật Mục tiêu chính của liên kết này là tạo ra sự ổn định cho các hoạt động kinh tế thông qua quy chế hoạt động, phân công sản xuất hợp lý và khai thác tối đa tiềm năng của các bên tham gia Điều này không chỉ tạo ra một thị trường chung mà còn bảo vệ lợi ích lẫn nhau giữa các đơn vị.

Liên kết kinh tế là tình huống khi các khu vực công nghiệp và nông nghiệp trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, góp phần vào quá trình phát triển Điều này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững.

Liên kết kinh tế, theo tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), là quá trình tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế nhằm phối hợp và thâm nhập vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hoạt động theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật Qua các hợp đồng kinh tế, liên kết này giúp khai thác tối đa tiềm năng của các bên tham gia Liên kết kinh tế có thể diễn ra theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, và có thể mở rộng trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc quốc tế.

Liên kết kinh tế tại Việt Nam được hiểu là sự phối hợp giữa các đơn vị kinh tế nhằm bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp liên quan đến sản xuất kinh doanh Mục tiêu của liên kết này là thúc đẩy sản xuất theo hướng hiệu quả nhất, từ đó nâng cao lợi ích cho các bên tham gia.

Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác giữa các đơn vị kinh tế nhằm thảo luận và đề ra các chiến lược, biện pháp liên quan đến sản xuất kinh doanh, giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất hiệu quả Sau khi đạt được sự đồng thuận, các đơn vị sẽ ký hợp đồng để thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Liên kết kinh tế là mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều chủ thể kinh tế nhằm đạt được lợi ích kinh tế xã hội, dựa trên hợp đồng và thoả thuận cụ thể, cùng với các giấy tờ pháp lý ràng buộc và cam kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).

Hình thức liên kết giữa các hộ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản có vai trò quan trọng, với nhiều lựa chọn như liên kết thuần túy qua thỏa thuận miệng, phổ biến trong cộng đồng, và liên kết bằng hợp đồng văn bản, yêu cầu các bên tuân thủ nội dung đã ký.

- Khái niệm về thủy sản

Thủy sản là thuật ngữ chỉ các nguồn lợi và sản phẩm từ môi trường nước, được con người khai thác và nuôi trồng để sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bán trên thị trường.

Nuôi trồng thủy sản là quá trình can thiệp của con người vào chu trình sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi nhằm nâng cao tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng, từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Khái niệm về sản phẩm thủy sản

Sản phẩm thủy sản bao gồm các sản phẩm và bán thành phẩm từ ngành thủy sản, được hình thành qua quá trình nuôi trồng và đánh bắt Các nhóm hàng trong sản phẩm thủy sản rất đa dạng, bao gồm cá, giáp xác, động vật thân mềm, rong, và bò sát Khái niệm hợp đồng sản xuất nông nghiệp cũng liên quan mật thiết đến lĩnh vực này.

Hợp đồng sản xuất nông nghiệp là phương thức kết nối các khâu trong chuỗi giá trị nông nghiệp, bao gồm sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm Sản xuất theo hợp đồng, hay còn gọi là hợp đồng bao tiêu sản phẩm, đang trở nên cần thiết trong bối cảnh hiện đại hóa và thương mại hóa nông nghiệp tại Việt Nam Tuy nhiên, nhiều nông dân Việt Nam vẫn chưa quen với mô hình này, dẫn đến việc chưa phát huy hết hiệu quả của sản xuất theo hợp đồng.

Hợp đồng đóng vai trò thiết yếu trong việc điều phối sản xuất, phân phối và bán lẻ sản phẩm giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị.

Một hợp đồng xác định các quy tắc giao dịch thông qua việc phân bổ ba yếu tố chính: giá trị, rủi ro và quyền quyết định Để đạt được thành công, hợp đồng cần phân bổ các yếu tố này một cách hợp lý, mang lại lợi ích cho cả hai bên, lý tưởng là cùng chia sẻ rủi ro và nâng cao chất lượng cũng như năng suất.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực tiễn liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản ở một số quốc gia trên thế giới

Thái Lan đã áp dụng hình thức liên kết hợp tác qua hợp đồng sản xuất nông sản trong nhiều năm, giúp nông dân đối phó với biến động thị trường toàn cầu Nhận thức rằng sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào quản lý sản xuất nông nghiệp sẽ tốn kém và kém hiệu quả, Chính phủ Thái Lan đã đưa hợp đồng vào chiến lược “tư nhân liên kết phát triển nông nghiệp” trong chương trình phát triển kinh tế quốc gia.

Hình thức hợp đồng nông nghiệp ở Thái Lan phổ biến với sự tham gia của các công ty tư nhân cung cấp vật tư, tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân Chính phủ Thái Lan yêu cầu các ngân hàng thương mại đầu tư 20% tổng tiền gửi vào tín dụng nông thôn, khuyến khích các ngân hàng cho vay qua hình thức hợp đồng thay vì trực tiếp cho nông dân Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của phương thức hợp đồng, đóng góp quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ sản xuất thô sang chế biến, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Gần đây, Trung Quốc đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của mối liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân, tạo ra một công cụ khuyến khích các thành phần tham gia vào sản xuất nông nghiệp Khái niệm “kinh doanh sản nghiệp hoá nông nghiệp” được áp dụng, trong đó Nhà nước phối hợp với doanh nghiệp và các nhà khoa học để cải thiện hiệu quả kinh tế từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ Phương thức này giúp sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng quy mô hoá, chuyên môn hoá và thâm canh hoá, đồng thời tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các giai đoạn trong chuỗi giá trị nông sản.

Có 4 hình thức chính của sản nghiệp hoá:

Doanh nghiệp chế biến gia công đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối thị trường nội địa và quốc tế thông qua các hợp đồng và thỏa thuận Họ cung cấp dịch vụ thu mua nông sản và hỗ trợ nông dân trong việc định hướng sản xuất, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho quá trình chế biến Nhà nước cũng hỗ trợ bằng cách tạo điều kiện vay vốn và bảo vệ quyền lợi cho cả doanh nghiệp lẫn nông dân, giúp họ yên tâm đầu tư và sản xuất trong bối cảnh thị trường biến động.

Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nông dân với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản Các tổ chức hợp tác này không chỉ tổ chức sản xuất cho nông dân mà còn làm cầu nối giữa người dân và các đơn vị kinh doanh, giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

Hình thức hiệp hội nông dân chuyên nghiệp là một mô hình hợp tác tự nguyện giữa các hộ gia đình, nhằm chia sẻ thông tin và hỗ trợ lẫn nhau về vốn, kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Mô hình này không chỉ mang lại lợi ích cho từng thành viên mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp chung.

Hình thức mắt xích trong thị trường bán buôn tập trung vào các chợ buôn và công ty thương mại nông sản, nơi mà các chợ này hướng dẫn nông dân sản xuất các sản phẩm đặc thù Qua đó, hình thành các khu chuyên canh cung cấp đầu vào cho hoạt động kinh doanh của các công ty này (Nguyễn Thị Bích Hồng, 2008).

2.2.2 Thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Việt Nam

Để phát triển các vùng nguyên liệu bền vững, nhiều địa phương đã triển khai các mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản Mục tiêu là tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời xây dựng môi trường kinh doanh an toàn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Một số địa phương như Thái Bình, Nam Định và Kiên Giang đã thành công với mô hình này.

2.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình

Tại Thái Bình, khoai tây có giá trị kinh tế cao nhưng sản xuất chưa phát triển do nguồn giống thoái hoá và năng suất thấp Người dân gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, dẫn đến tình trạng "được mùa thì rớt giá, mất mùa thì được giá" Để cải thiện tình hình, năm 2009, Trung Tâm Khảo nghiệm Khuyến nông Khuyến ngư tỉnh đã triển khai mô hình sản xuất khoai tây thương phẩm cho công ty Orion Hàn Quốc, trồng giống Atlantic trên diện tích 15ha tại 16 xã của ba huyện: Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Tiền Hải Trung tâm đã kết nối các HTX với công ty Orion, tổ chức tập huấn kỹ thuật và cử cán bộ hỗ trợ nông dân Kết quả đạt được rất khả quan, với năng suất khoai từ 800-1200 kg/sào và tỷ lệ củ thương phẩm cao đạt 90%.

Củ lớn chứa 95% hàm lượng tinh bột, rất lý tưởng cho chế biến Công ty Orion đã cung cấp giống đạt tiêu chuẩn và ký hợp đồng thu mua toàn bộ khoai thương phẩm với giá cố định ngay từ đầu vụ, giúp nông dân dự đoán hiệu quả kinh tế và yên tâm sản xuất.

Xã An Khê và xã Quỳnh Phụ nổi bật trong phong trào sản xuất cây vụ đông, đã quyết định trồng 2ha khoai tây với sự ủng hộ nhiệt tình từ cán bộ và người dân Nhờ kinh nghiệm lâu năm và sự hỗ trợ từ cán bộ kỹ thuật Trung tâm Khuyến nông tỉnh, khoai tây sinh trưởng tốt, thu hoạch đạt khoảng 25 tấn/ha sau 3 tháng, với giá 3.300 đồng/kg, mang lại lợi nhuận khoảng 1 – 1,2 triệu đồng/sào Việc trồng khoai tây theo chỉ đạo của HTX giúp người dân yên tâm, bởi giống được hỗ trợ và công ty cam kết thu mua toàn bộ sản phẩm.

Mô hình thành công đã được các HTX và hộ nông dân đánh giá cao, tạo sự gắn kết giữa nông dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống khuyến nông, mở ra hướng phát triển mới cho cây vụ đông ở Thái Bình Để đạt hiệu quả tối ưu, cần sự quan tâm từ các nhà khoa học và chính quyền, đặc biệt là nông dân cần chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ, phân tán sang quy mô lớn và ký kết hợp đồng.

Mô hình liên kết đã giúp nông dân yên tâm sản xuất, giảm thiểu tình trạng cạnh tranh trong mua bán và hướng tới sản xuất bền vững, an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất Công ty cam kết giá tiêu thụ ổn định theo hợp đồng, tạo điều kiện cho nông dân có lợi nhuận và giá bán không biến động lớn so với thị trường Nhờ đó, nông dân đã tự tin đầu tư vào sản xuất an toàn, nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp (Nguyễn Thị Bích Hồng, 2008).

2.2.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định Để nền kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh Nam Định đang nhân rộng các mô hình liên kết trong sản xuất, chế biến rau màu đặc biệt là các loại cây trồng vụ đông nhằm phục vụ xuất khẩu

Tỉnh Nam Định đã tích cực phát triển mô hình trồng rau màu xuất khẩu bằng cách triển khai các chính sách hỗ trợ nông dân trồng cây vụ đông và tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa doanh nghiệp và nông dân để ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, tỉnh cũng khuyến khích các Ngân hàng Thương Mại tạo điều kiện vay vốn cho nông dân và doanh nghiệp nhằm mở rộng diện tích và chế biến rau màu xuất khẩu Hiện tại, đã có 10 doanh nghiệp ký kết với gần 50 địa phương trong tỉnh, phát triển trồng cây vụ đông trên diện tích hơn 1.000 ha, cung cấp giống cây trồng chất lượng cao và đưa giống cây mới vào sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình là tỉnh ở cực Nam đồng bằng sông Hồng, giáp Hoà Bình và Hà Nam ở phía Bắc, Thanh Hoá ở phía Tây, Nam Định ở phía Đông, và có 17 km bờ biển giáp vịnh Bắc Bộ ở phía Đông Nam Tọa độ địa lý của Ninh Bình nằm trong khoảng 19°56´ đến 20º26´ vĩ độ Bắc và 105°33´ đến 106°10´ kinh độ Đông.

Ninh Bình có tổng diện tích tự nhiên 138.373 ha, bao gồm 8 đơn vị hành chính: thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp và 6 huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn Kim Sơn là huyện ven biển duy nhất của tỉnh.

Thành phố Ninh Bình, trung tâm tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội 93 km và nằm trên quốc lộ 1A, là tuyến giao thông chính nối Bắc Nam Hệ thống giao thông bao gồm các tỉnh lộ, huyện lộ và sông ngòi đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ninh Bình trong việc kết nối và giao lưu với các tỉnh, đặc biệt là thị trường Hà Nội.

3.1.1.1 Đặc điểm về địa hình

Tỉnh có địa hình đa dạng, từ vùng núi đồi phía Tây đến đồng bằng trũng và bãi bồi ven biển phía Đông Sự chuyển tiếp này tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được thế mạnh của từng khu vực.

Vùng đồi núi của tỉnh bao gồm các dãy núi đá vôi dốc đứng và những đồi xen kẽ, tạo thành các thung lũng lòng chảo hẹp và bình nguyên Nơi đây có nhiều hồ nhân tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi thuỷ sản Vùng này chủ yếu nằm ở huyện Nho Quan, phía Bắc - Đông Bắc huyện Gia Viễn và phần lớn thị xã Tam Điệp, chiếm gần 30% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.

Vùng đồng bằng trũng trung tâm bao gồm các tiểu vùng ruộng trũng và hồ ao, xen kẽ với nhiều dãy núi đá vôi và các hang động đẹp Khu vực này nằm trong địa phận huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn, thành phố Tam Điệp và huyện Hoa Lư, thành phố Ninh.

Bình, thuộc huyện Yên Mô, chiếm gần 40% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi thủy sản ở vùng ruộng trũng.

Vùng đồng bằng, bãi bồi ven biển: gồm toàn bộ huyện Kim Sơn, huyện

Yên Khánh và một phần huyện Yên Mô sở hữu đất đai màu mỡ và bờ biển dài 17 km, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, chiếm hơn 30% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuy nhiên, do địa hình bị chia cắt bởi sông và núi, với độ dốc lớn ở vùng núi và đồng bằng ven biển, tỉnh thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như bão và lụt, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

3.1.1.2 Đặc điểm về khí hậu

Ninh Bình, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, có khí hậu đặc trưng của tiểu vùng này với mùa hè nắng nóng, mưa nhiều và thường xuyên có gió Tây Nam khô nóng Trong khi đó, mùa đông ở Ninh Bình lại lạnh và ít mưa.

Nhiệt độ không khí trung bình trong năm thay đổi từ 16,3÷23,4oC Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8500÷8600 Nhiệt độ cao tuyệt đối vào các tháng 5, 6,

Nhiệt độ cao nhất ghi nhận tại Nho Quan đạt 41,3oC, trong khi thành phố Ninh Bình có nhiệt độ tối đa là 39,3oC Nhiệt độ thấp nhất tại Nho Quan là 2,4oC, còn tại thành phố Ninh Bình là 5,7oC.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.828 đến 1.906 mm, với sự phân bố không đồng đều Mùa mưa chủ yếu diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80 đến 85% tổng lượng mưa năm Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 15 đến 20% lượng mưa Địa hình cũng ảnh hưởng đến lượng mưa, với khu vực núi nhận lượng mưa cao hơn so với vùng đồng bằng.

Vùng quy hoạch chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, dẫn đến độ ẩm tương đối cao, dao động từ 84% đến 86% trong suốt cả năm Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 8.

90 % (tháng II), thấp nhất là 81 % (tháng 10)

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm dao động từ 850 đến 870 mm, trong đó mùa hè chiếm đến 60% tổng lượng bốc hơi Tháng 7 ghi nhận lượng bốc hơi cao nhất với 105 mm, trong khi tháng 2 có lượng bốc hơi thấp nhất chỉ 45 mm.

Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, với hướng gió Đông và Đông Nam chiếm ưu thế vào mùa hè, trong khi vào mùa đông, hướng gió thịnh hành là Đông Bắc Hướng gió này có thể ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.

Ninh Bình sở hữu một hệ thống sông và hồ đập phong phú, phân bố đồng đều trên toàn tỉnh Các sông tại đây có độ dốc nhỏ, nhiều khúc uốn quanh co, tạo thành một mạng lưới dày đặc Dòng chảy của các sông có sự biến đổi đáng kể, nhưng hướng chính của các sông lớn thường chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chịu ảnh hưởng của thủy triều và chu kỳ con nước lên xuống.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội a) Tổng giá trị và tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại tỉnh Ninh Bình Để thu thập số liệu, điểm nghiên cứu được chọn là hai huyện Kim Sơn và Gia Viễn, nơi có tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản phát triển mạnh mẽ.

Huyện Kim Sơn, bao gồm các xã Kim Đông và Kim Chung, nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm và ngao, nhờ vào vị trí bãi bồi ven biển thuận lợi.

- Huyện Gia Viễn: Gia Minh, Gia Phương là hai xã vùng trũng, trồng lúa không hiệu quả được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt

Để phục vụ nghiên cứu, mẫu điều tra được chọn bao gồm 80 hộ nuôi trồng thủy sản, 10 cơ sở chăn nuôi cá giống và 10 hộ thu gom tại hai huyện Kim Sơn và Gia Viễn Huyện Kim Sơn, với lợi thế ven biển, tập trung vào phát triển các loại thủy sản nước mặn và lợ, đặc biệt là các sản phẩm thủy sản nước lợ vùng bãi bồi Trong khi đó, huyện Gia Viễn chủ yếu nghiên cứu các sản phẩm thủy sản nước ngọt.

Nội dung điều tra hộ nông dân tập trung vào việc tìm hiểu sự hiểu biết của người sản xuất về lợi ích của liên kết, điều kiện sản xuất, tình hình đầu tư và vốn, cũng như những khó khăn và mong muốn của họ Bên cạnh đó, điều tra cũng sẽ khảo sát người thu gom và doanh nghiệp về tình hình thu mua sản phẩm thủy sản, quy trình liên kết, những khó khăn gặp phải, nhu cầu tham gia liên kết và các đề xuất nhằm tăng cường mối liên kết tại địa phương.

Phỏng vấn cơ quan quản lý nhà nước về những chủ trương chính sách, cơ chế hỗ trợ tạo điều kiện cho liên kết kinh tế phát triển

Phỏng vấn cán bộ khuyến nông cùng nông dân là cần thiết để hiểu rõ hơn về các chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu thụ, đồng thời tìm hiểu vấn đề liên kết trong ngành nông nghiệp.

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.2.1 Thu thập thông tin thư cấp

Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận của đề tài, các số liệu, dẫn chứng về tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Việt

Nam và thế giới Các công trình nghiên cứu về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ đã được công bố

Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài bao gồm các bài báo từ tạp chí, sách giáo trình và bài báo khoa học, cùng với các nguồn thông tin từ các website uy tín Ngoài ra, các luận văn có liên quan cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc và hỗ trợ cho nghiên cứu này.

+ Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam + Internet

Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại tỉnh Ninh Bình cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị nghiên cứu và các bên liên quan Các số liệu thống kê cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong ngành thủy sản, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương Việc cải thiện quy trình sản xuất và tiêu thụ cũng đang được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

+ Báo cáo kết quả kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình qua các năm

+ Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh

+ Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình qua các năm

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình + Chi cục thủy sản tỉnh Ninh Binh

+ Cục thống kê tỉnh Ninh bình

3.2.2.2 Thu thập thông tin và số liệu sơ cấp

Số liệu mới là số liệu chưa được công bố trên tài liệu nào Đó là sản phẩm có được thông qua các hoạt động sau:

Để hiểu rõ hơn về chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản, cần lập phiếu điều tra và tiến hành khảo sát trực tiếp các tác nhân tham gia, bao gồm người nuôi trồng thủy sản, người thu gom (bán buôn), doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ, đại lý thu gom, cũng như người bán lẻ sản phẩm thủy sản.

Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã khảo sát 125 đối tượng liên quan, bao gồm 80 hộ nuôi trồng thủy sản, 10 cơ sở chăn nuôi cá giống và 10 hộ thu gom/thương lái tại hai huyện Kim Sơn và Gia Viễn Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát 15 doanh nghiệp/cơ sở chế biến để thu thập thông tin về tình hình liên kết trong tiêu thụ sản phẩm thủy sản của các hộ.

Đề tài tiến hành xin ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm cán bộ từ các cơ quan quản lý nhà nước, nhà khoa học nghiên cứu thủy sản tại tỉnh, cơ quan khuyến nông và các tổ chức cung cấp tín dụng như ngân hàng và quỹ tín dụng Các đối tượng khảo sát được lựa chọn kỹ lưỡng nhằm thu thập thông tin đa chiều và chính xác.

Bảng 3.6 Số lượng đối tượng được khảo sát

STT Đối tượng ĐVT Kim Sơn Gia Viễn Cộng

1 Hộ nuôi trồng thủy sản Hộ 40 40 80

2 Cơ sở nuôi cá giống (Trại giống) Trại 5 5 10

3 Hộ thu gom/Thương lái Hộ 10 10

4 Doanh nghiệp/cơ sở chế biến DN 15 15

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

* Xử lý thông tin thứ cấp : Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu

* Xử lý thông tin sơ cấp :

+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh

+ Thông tin định lượng: Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Excel

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng giúp phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình, nhằm phân chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm dựa trên tiêu chí cụ thể Phương pháp này cho phép mô tả chi tiết và sâu sắc thực trạng vấn đề Tôi dự kiến áp dụng phương pháp thống kê mô tả để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại tỉnh.

3.2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp thống kê - so sánh là kỹ thuật tính toán và đối chiếu các chỉ tiêu khác nhau, bao gồm so sánh theo thời gian để phân tích biến động qua các giai đoạn, so sánh theo không gian để nhận diện sự tương đồng và khác biệt giữa các khu vực, và so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch nhằm đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu Trong nghiên cứu, phương pháp này được áp dụng để so sánh hiệu quả liên kết và kết quả sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thủy sản của các tác nhân, đồng thời đánh giá lợi ích và chi phí mà các tác nhân nhận được và bỏ ra trong quá trình liên kết.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản

•Diện tích nuôi trồng thủy sản;

•Tổng số hộ nuôi trồng thủy sản, số hộ tham gia liên kết và không tham gia;

•Số hộ tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản

3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất

Giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà một đơn vị sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Trong đó: Pi – Đơn giá sản phẩm thứ i

Qi – Số lượng sản phẩm thứ i

Chi phí trung gian (IC) bao gồm tất cả các chi phí vật chất và dịch vụ cần thiết trong quá trình sản xuất, chẳng hạn như giống cây trồng, thức ăn chăn nuôi và chi phí thuê lao động.

Trong đó: Cj – Đơn giá đầu vào thứ j

Ij – Số lượng đầu vào thứ j

Giá trị gia tăng (VA) là phần giá trị mà người sản xuất thu được, được xác định bằng cách trừ đi các chi phí sản xuất từ giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích.

Trong đó: IC – toàn bộ chi phí vật chất dịch vụ trong một chu kỳ sản xuất nhất định

•Thu nhập hỗn hợp (MI) là thu nhập của người sản xuất, bao gồm lợi nhuận khi sản xuất và công lao động của họ

Trong đó: A – khấu hao tài sản cố định

T – thuế phải nộp cho nhà nước

LT – Lao động thuê (nếu có)

• Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí (GO/IC) thể hiện khi bỏ ra 1 đồng chi phí thì giá trị sản xuất thu được là bao nhiêu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 14/07/2021, 15:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Nguyễn Xuân Dũng (2009), “Liên kết bốn nhà cần phải chặt chẽ. Ý kiến của tác giả về quyết định 80-2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết bốn nhà cần phải chặt chẽ. Ý kiến của tác giả về quyết định 80-2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng
Tác giả: Nguyễn Xuân Dũng
Năm: 2009
17. Vũ Trọng Khải (2009), ‘Liên kết “bốn nhà”: chủ trương đúng vẫn tắc’, Thời báo Kinh tế Sài Gòn ngày 16/6/2009, trang 41- 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: bốn nhà
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Năm: 2009
1. Cục thống kê tỉnh Ninh Bình, Niêm giám thông kê tỉnh Ninh Binh các năm 2013, 2014, 2015 Khác
2. Chính phủ (2013), Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển hợp tác, liên kết gắn với tiêu thụ nông sản và xây dựng cánh đồng mẫu lớn Khác
3. David Colman & Tre Vor Young (1994), Nguyên lý kinh tế nông nghiệp (Lê Ngọc Trung, Trần Trung Tá dịch), NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
4. Mai Ngọc Mác (2004), “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cói tại làng nghề của xã Nga Tân – Nga Sơn – Thanh Hoá’’, luận văn tốt nghiệp đại học, Hà Nội Khác
5. Minh Hoài (2006), Tiêu thụ nông sản theo hợp đồng, tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 9 năm 2006 Khác
6. Nguyễn Tất Thắng, (2011), Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh nông nghiệp ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng. Đề tài cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo). Mã số đề tài: B2010 – 11- 155TĐ Khác
7. Nguyễn Thị Bích Hồng, 2008, Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng, Nội san kinh tế số tháng 3 năm 2008, Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
9. Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Giáo trình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Khác
10. Phan Xuân Dũng (2007), Về mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt nam, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới số tháng 1 năm 2007 Khác
11. Quyền Mạnh Cường (2006), Nghiên cứu các mô hình liên kết giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè trên địa bàn huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Từ Thị Thanh Hiệp, Khoa kinh tế trường Đại học Tây Nguyên (2003), Tiêu thụ nông sản của các trang trại trên địa bàn huyện Cư Jut tỉnh Đăk nông Khác
13. Trương Đình Chiến (2012), Giáo trình quản trị kênh phân phối, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Khác
14. UBND tỉnh Ninh Bình, Báo cáo tình hình triển khai thực hiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình các năm 2013, 2014, 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn các năm tương ứng 2014, 2015, 2016 Khác
15. UBND tỉnh Ninh Bình, Báo cáo tổng kết kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020 Khác
16. Viện Quy hoạch thủy sản (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tấm nhìn đến năm 2030 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2015 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2015 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 (Trang 44)
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2013 - 2015 (tính theo giá thực tế)  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2013 - 2015 (tính theo giá thực tế) (Trang 46)
Bảng 3.5. Dân số phân theo giới tính và khu vực của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2013 – 2015  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 3.5. Dân số phân theo giới tính và khu vực của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2013 – 2015 (Trang 47)
Bảng 3.6. Số lượng đối tượng được khảo sát - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 3.6. Số lượng đối tượng được khảo sát (Trang 49)
Bảng 4.1. Biến động diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.1. Biến động diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Trang 52)
Bảng 4.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản phân theo các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản phân theo các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Trang 53)
Bảng 4.3. Tình hình liên kết cung ứng giống cho nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.3. Tình hình liên kết cung ứng giống cho nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình (Trang 59)
4.2.1.2. Tình hình liên kết trong cung ứng vốn - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
4.2.1.2. Tình hình liên kết trong cung ứng vốn (Trang 60)
Bảng 4.4. Tình hình liên kết cung ứng vốn trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.4. Tình hình liên kết cung ứng vốn trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình (Trang 61)
4.2.1.3. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
4.2.1.3. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn (Trang 62)
Bảng 4.5. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.5. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Ninh Bình (Trang 63)
Hình thức liên kết trong chuyển giao kỹ thuật diễn ra khá đa dạng: Liên kết  giữa  các  hộ  nuôi  trồng  thủy  sản  (trao  đổi  kiến  thức);  liên  kết  giữa  hộ  nuôi  trồng thủy sản và doanh nghiệp là liên kết diễn ra giữa hộ nuôi trồng thủy sản với  cá - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Hình th ức liên kết trong chuyển giao kỹ thuật diễn ra khá đa dạng: Liên kết giữa các hộ nuôi trồng thủy sản (trao đổi kiến thức); liên kết giữa hộ nuôi trồng thủy sản và doanh nghiệp là liên kết diễn ra giữa hộ nuôi trồng thủy sản với cá (Trang 66)
Bảng 4.6. Tình hình liên kết ngang trong chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.6. Tình hình liên kết ngang trong chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình (Trang 67)
Bảng 4.7. Tình hình liên kết dọc trong chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.7. Tình hình liên kết dọc trong chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình (Trang 68)
Bảng 4.8. Tình hình liên trong cung ứng lao động phục vụ nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.8. Tình hình liên trong cung ứng lao động phục vụ nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình (Trang 71)
Bảng 4.9. Tình hình liên kết ngang trong tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.9. Tình hình liên kết ngang trong tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình (Trang 73)
Bảng 4.10. Tình hình liên kết dọc trong tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.10. Tình hình liên kết dọc trong tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản ở Ninh Bình (Trang 75)
Bảng 4.11. So sánh kết quả sản xuất của các hộ nuôi trồng thủy sản nước ngọt (tính bình quân trên 1ha nuôi cá trắm đen)  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.11. So sánh kết quả sản xuất của các hộ nuôi trồng thủy sản nước ngọt (tính bình quân trên 1ha nuôi cá trắm đen) (Trang 76)
Bảng 4.12. So sánh kết quả sản xuất của các hộ nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ (tính bình quân trên 1ha nuôi tôm)  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.12. So sánh kết quả sản xuất của các hộ nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ (tính bình quân trên 1ha nuôi tôm) (Trang 77)
Bảng 4.13. Đánh giá của hộ liên kết về hiệu quả trước và sau khi tham gia liên kết   - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.13. Đánh giá của hộ liên kết về hiệu quả trước và sau khi tham gia liên kết (Trang 78)
Bảng 4.14. Phân tích lợi ích trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản đối với nhóm hộ liên kết và nhóm hộ không liên kết  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.14. Phân tích lợi ích trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản đối với nhóm hộ liên kết và nhóm hộ không liên kết (Trang 79)
Bảng 4.18. Điều kiện sản xuất của các hộ nuôi trồng thủy sản - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.18. Điều kiện sản xuất của các hộ nuôi trồng thủy sản (Trang 84)
Bảng 4.19. Thông tin về doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm thủy sản  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.19. Thông tin về doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm thủy sản (Trang 87)
Bảng 4.20. Thông tin chung về hộ thu gom - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
Bảng 4.20. Thông tin chung về hộ thu gom (Trang 88)
6) Đánh giá của ông/bà về tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn NTTS với các đối tượng dưới đây?  - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
6 Đánh giá của ông/bà về tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn NTTS với các đối tượng dưới đây? (Trang 108)
2. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn NTTS - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
2. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn NTTS (Trang 108)
b. Thăm quan mô hình - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
b. Thăm quan mô hình (Trang 109)
2. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn NTTS - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
2. Tình hình liên kết trong cung ứng thức ăn NTTS (Trang 122)
3. Tình hình liên kết trong chuyển giao kỹ thuật NTTS - Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh ninh bình
3. Tình hình liên kết trong chuyển giao kỹ thuật NTTS (Trang 123)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w