Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành trên địa bàn TP TháiNguyên, tỉnh Thái Nguyên
* Đối tượng nghiên cứu: Quỹ đất nông nghiệp và vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của TP Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của TP Thái Nguyên
- Đặc điểm tự nhiên về: vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, địa hình, thuỷ văn
Kinh tế xã hội của khu vực này được đặc trưng bởi cơ cấu kinh tế đa dạng, với tình hình dân số và lao động ổn định Thu nhập của người dân đang dần được cải thiện nhờ vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi Sản xuất nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất
- Hiện trạng sử dụng đất của TP Thái Nguyên năm 2016
- Biến động diện tích các loại đất tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2010-2016
- Diện tích và các loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất chính tại TP Thái Nguyên
3.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp TP Thái Nguyên
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
- Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
- Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
- Tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các loại hình sử dụng đất tại TP Thái Nguyên
3.2.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
- Lựa chọn các LUT sản xuất nông nghiệp bền vững
- Xác định những hạn chế của các LUT sản xuất nông nghiệp bền vững
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn các điểm đại diện cho các tiểu vùng kinh tế của TP Thái Nguyên Dựa trên đặc điểm tự nhiên và lãnh thổ, TP Thái Nguyên được chia thành ba tiểu vùng khác nhau.
Tiểu vùng 1 có địa hình bằng phẳng và giáp ranh với nội đô, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất rau, hoa và cây nông nghiệp ngắn ngày Các phường trong tiểu vùng bao gồm Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Hương Sơn, Phú Xá, Quán Triều, Quang Trung, Quang Vinh, Tân Lập, Tân Long, Tân Thành, Tân Thịnh, Túc Duyên, Thình Đán, Trung Thành, Trưng Vương và Tích Lương Tổng diện tích đất nông nghiệp của tiểu vùng là 1049,91 ha, chiếm 9,77% tổng diện tích đất nông nghiệp.
TP Thái Nguyên Điểm nghiên cứu đại diện là phường Túc Duyên
Tiểu vùng 2 ở phía tây TP Thái Nguyên có địa hình đồi núi thuận lợi cho phát triển cây ăn quả lâu năm và cây chè, bao gồm các xã như Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương, Phúc Hà, Quyết Thắng và Thịnh Đức Với diện tích đất nông nghiệp lên tới 5468,99 ha, tiểu vùng này chiếm 50,87% tổng diện tích đất nông nghiệp của TP Thái Nguyên, trong đó xã Tân Cương được chọn làm điểm nghiên cứu đại diện.
Tiểu vùng 3 nằm ở phía bắc TP Thái Nguyên, bao gồm các xã Đồng Bẩm, Cao Ngạn, phường Cam Giá, phường Đồng Quang và phường Gia Sàng Với diện tích canh tác nông nghiệp là 4232,7 ha, tiểu vùng này chiếm 39,37% tổng diện tích đất nông nghiệp của thành phố Xã Cao Ngạn được chọn làm điểm nghiên cứu đại diện cho tiểu vùng.
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nội dung thu thập: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, loại hình và kiểu sử dụng đất, của TP Thái Nguyên
Dữ liệu được thu thập từ UBND TP Thái Nguyên cùng với các xã, phường nghiên cứu và các phòng ban liên quan, cũng như từ các phương tiện thông tin Chúng tôi đã tiến hành điều tra bổ sung ngoài thực địa nhằm điều chỉnh và chuẩn hóa các số liệu cho phù hợp với thực tế.
3.3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra nông hộ sử dụng phiếu điều tra in sẵn nhằm thu thập thông tin về tình hình và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các nông hộ trong khu vực.
Trong nghiên cứu, tổng số phiếu điều tra được thực hiện là 90 phiếu, được phân chia thành 3 điểm đại diện cho các đặc điểm sản xuất của thành phố Tại mỗi điểm điều tra, 30 hộ gia đình có nhiều đất nông nghiệp đã được chọn để tiến hành khảo sát.
Thông tin thu thập bao gồm đặc điểm ruộng đất của hộ như diện tích và loại đất, các loại hình sử dụng đất (LUT), cây trồng với các yếu tố như loại cây, năng suất và giá trị sản phẩm Bên cạnh đó, còn có tình trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật với mức bón trung bình, chi phí sản xuất, cùng với giá vật tư và nông sản phẩm.
3.3.3 Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Các thông tin định lượng: Được tổng hợp từ phiếu điều tra và được xử lý bằng phần mềm Excel
Các thông tin định tính: Được tổng hợp từ các cuộc phỏng vấn, thảo luận
3.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.3.4.1 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT bao gồm giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp và hiệu quả đồng vốn Hiệu quả kinh tế này được tính trên 1 ha đất nông nghiệp trong vòng 1 năm.
Giá trị sản xuất (GTSX) được xác định bằng tiền mặt dựa trên sản lượng thu được của LUT và giá sản phẩm tại thời điểm khảo sát Công thức tính GTSX là giá nông sản nhân với năng suất, áp dụng cho từng vụ và các vụ của LUT.
Thu nhập hỗn hợp (TNHH) = GTSX - CPTG
Chi phí trung gian (CPTG) bao gồm tổng hợp các chi phí vật chất như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, khấu hao dụng cụ, cùng với các chi phí khác không liên quan đến công lao động của gia đình.
Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) = TNHH/CPTG
Đánh giá hiệu quả của từng LUT theo từng chỉ tiêu và tổng hợp các chỉ tiêu
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất, các chỉ tiêu như GTSX, TNHH và HQĐV được phân loại thành ba cấp độ, như thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT
STT Mức phân cấp Ký hiệu
Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật (HQKT) của từng loại đất sử dụng (LUT) và khu sử dụng đất (KSD) được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu GTSX, TNHH, và HQĐV Mức phân cấp được xác định khi có từ hai chỉ tiêu trở lên đạt yêu cầu, tạo thành mức phân cấp chung cho KSD đất Trong trường hợp ba chỉ tiêu đạt ở ba mức khác nhau (một cao, một thấp, một trung bình), mức phân cấp sẽ được xác định ở mức trung bình.
3.3.4.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá: Khả năng giải quyết việc làm, Giá trị ngày công lao động; Mức độ chấp nhận của người dân
Khả năng tạo việc làm cho nông dân của các hình thức sử dụng đất được thể hiện qua số lượng lao động mà mỗi loại hình sử dụng đất thu hút.
Giá trị ngày công lao động; của LUT đánh giá theo tỷ số TNHH/công lao động của LUT
Mức độ chấp nhận của người dân về điều kiện đất đai, kỹ thuật và nguồn vốn đối với các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm hộ gia đình có khả năng áp dụng các loại hình sử dụng đất trong tương lai.
Đánh giá hiệu quả của từng LUT theo từng chỉ tiêu và tổng hợp các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của LUT được phân thành 3 cấp như sau:
Bảng 3.2 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT
Công lao động (công/ha)
Giá trị ngày công LĐ (1000 đ/công)
Khả năng chấp nhận của người dân (%)