ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Chế phẩm probiotic Neoavi GroMax, được cung cấp bởi công ty Công nghệ sinh học Mùa Xuân, chứa bào tử Bacillus spp với hàm lượng lên đến 1x10^12 CFU/kg.
Bào tử Bacillus subtilis HU58… ≥ 4x10 11 CFU/kg
Bào tử Bacillus licheniformis……… ≥ 2x10 11 CFU/kg
Bào tử Bacillus coagulans…… … ≥ 1x10 11 CFU/kg
Bào tử Bacillus indicus.……… ≥ 3x10 11 CFU/kg
(Bào tử Bacillus do Đại học Hoàng Gia Anh cung cấp)
Chất mang đặc biệt vừa đủ 1kg
- Gà con thí nghiệm: gà Ross 308 một ngày tuổi do Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam cung cấp
- Thời gian: Từ tháng 01/07/2016 đến 01/03/2017
- Trang trại chăn nuôi thực nghiệm Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Giải Phẩu – Tổ Chức, Khoa Thú Y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Phòng thí nghiệm Vi sinh, Bộ môn Vi sinh – Truyền nhiễm, Khoa Thú Y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định tác dụng của chế phẩm Neoavi GroMax đến sinh trưởng trên gà Ross 308 qua đánh giá các chỉ tiêu:
+ Khối lượng cơ thể gà
+ Tăng trọng trung bình/ngày
- Đánh giá ảnh hưởng của Neoavi GroMax đến khả năng tiêu hóa của gà Ross 308 qua các chỉ tiêu:
+ Lượng thức ăn thu nhận;
+ Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn
- Xác định số lượng một số vi khuẩn đường ruột gà Ross 308
+ Tổng số vi khuẩn hiếu khí;
- Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm đến cấu trúc vi thể biểu mô niêm mạc ruột non gà Ross 308
+ Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp phân lô, so sánh với mô hình thí nghiệm một nhân tố Gà thí nghiệm được nuôi trong chuồng hở, có đệm lót không thay đổi, được trang bị quạt chống nóng và hệ thống phun nước trên mái để cải thiện điều kiện sống.
Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc vệ sinh phòng dịch theo hướng dẫn chăn nuôi gà thịt Ross 308
Gà thí nghiệm: Tổng số 180 gà Ross 308 một ngày tuổi khỏe mạnh, được chia làm 3 đợt thí nghiệm (60 con/ đợt) (bảng 3.1)
Lô đối chứng (ĐC) được nuôi bằng khẩu phần cơ sở của trang trại
Lô thí nghiệm được nuôi với khẩu phần cơ sở có bổ sung Neoavi GroMax với 300g/tấn thức ăn
Trước khi nhập gà, cần chuẩn bị chuồng trại bằng cách vệ sinh sạch sẽ chuồng, máng ăn và máng uống một tuần trước đó Hãy phun thuốc sát trùng cho nền, tường chuồng và khu vực xung quanh để đảm bảo môi trường sống an toàn cho gà.
Tất cả gà của 2 lô thí nghiệm đều được phòng bệnh bằng chương trình vacxin của gà thịt
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm Đợt thí nghiệm
Nhóm bổ sung Neoavi GroMax (con)
3.3.2 Phương pháp đánh giá sinh trưởng của gà
Cân gà sau khi nở và cân theo từng đợt từ 1 - 45 ngày vào một thời điểm nhất định, cân toàn bộ số gà thí nghiệm
Gà sau khi nở được cân bằng cân kỹ thuật với độ chính xác ± 0,05g Từ ngày 14 tuổi, sử dụng cân đồng hồ loại 1kg có độ chính xác ± 2,5g, và từ 28 đến 45 ngày tuổi, sử dụng cân đồng hồ loại 5kg với độ chính xác ± 10g Việc cân gà được thực hiện từ 7 giờ đến 7 giờ 30 sáng, trước khi cho ăn, và thực hiện cố định một lần trong tuần.
Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): ADG – Avarage Daily Gain
Công thức xác định khối lượng tăng trọng gam/con/ngày như sau:
Trong đó: ADG: Khối lượng tăng trọng/ngày (gam);
W 1 : Khối lượng gà tại thời điểm t 1 ;
W 0 : Khối lượng gà tại thời điểm t 0
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
W 2 : Khối lượng gà tại thời điểm trước
W 1 : Khối lượng gà tại thời điểm sau 3.3.3 Phương pháp đánh giá khả năng chuyển hóa thức ăn
Hàng ngày, hãy cân lượng thức ăn đổ vào máng ăn vào giờ cố định và ghi lại lượng thức ăn thừa vào ngày hôm sau Việc tính toán lượng thức ăn thu nhận được nên dựa trên một công thức cụ thể để đảm bảo hiệu quả dinh dưỡng.
(g/con/ngày) = Thức ăn cho vào (g) - Thức ăn thừa (g)
Số gà trong nhóm (con)
Lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa tính theo phần trăm vật chất khô
Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (FCR)
Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn được xác định bằng tỷ lệ giữa lượng thức ăn tiêu thụ và khối lượng cơ thể tăng thêm trong khoảng thời gian từ 1 đến 45 ngày tuổi, được tính theo công thức cụ thể.
Các chỉ tiêu tăng trọng (ADG), lượng thức ăn thu nhận (LTATN), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) đánh giá cuối mỗi giai đoạn nuôi
Khối lượng cơ thể tăng lên (kg)
3.3.4 Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn trong chất chứa ruột
Cuối thí nghiệm, vào ngày gà 45 tuổi, chúng tôi đã ngẫu nhiên lấy 6 ruột gà từ mỗi lô để mổ và thu thập chất chứa đường ruột, bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng Mục đích là để kiểm tra định lượng một số vi khuẩn đường ruột như tổng vi khuẩn hiếu khí, E.coli, Clostridium perfringens và Lactobacillus spp.
Xác định số lượng E.coli theo tiêu chuẩn TCVN7924-2:2008 (ISO 16649-2:2001) Cấy mẫu trên môi trường thạch TBX
Sử dụng micropipet vô trùng để chuyển 1 ml mẫu thử pha loãng ban đầu (10^-1) vào đĩa Petri vô trùng Cấy mẫu vào 2 đĩa Petri cho mỗi độ pha loãng Lặp lại quy trình này cho các dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo, đảm bảo sử dụng một pipet mới vô trùng cho mỗi độ pha loãng.
Rót vào mỗi đĩa Petri khoảng 15 ml môi trường TBX mà trước đó đã được làm nguội đến khoảng từ 44 o C đến 47 o C trên nồi cách thủy
Trộn dịch cấy với môi trường một cách cẩn thận và để yên cho hỗn hợp đông lại trên bề mặt phẳng nằm ngang Thời gian từ khi phân phối dịch cấy vào đĩa đến khi rót môi trường không được vượt quá 15 phút.
Lật ngược các đĩa và đặt vào tủ ấm ở 44°C trong khoảng 18 đến 24 giờ, với tổng thời gian ủ không vượt quá 24 giờ Sau giai đoạn ủ, đếm số lượng CFU điển hình của Escherichia coli dương tính β-glucuronidaza trên mỗi đĩa thạch, yêu cầu có ít hơn 150 CFU điển hình và dưới 300 CFU tổng số Tại 44°C, vi khuẩn sẽ tạo thành các khuẩn lạc màu xanh điển hình trên môi trường TBX, cho thấy sự hiện diện của Escherichia coli dương tính β-glucuronidaza.
Xác định Clostridium perfringen theo tiêu chuẩn TCVN 4991:2005 (ISO 7937/2004)
Để cấy mẫu trên môi trường thạch SC, sử dụng micropipette vô trùng để đưa 1 ml mẫu đã pha loãng vào chính giữa hai đĩa Petri vô trùng Sau đó, rót vào mỗi đĩa từ 10 ml đến 15 ml thạch SC, được duy trì ở nhiệt độ 44 °C đến 47 °C trong nồi cách thủy và trộn đều bằng cách xoay nhẹ từng đĩa Khi môi trường đông đặc lại, phủ thêm một lớp dày 10 ml thạch SC cùng loại.
Để nuôi cấy tủ ấm và đọc kết quả, hãy đặt các đĩa vào bình môi trường cải biến hoặc các vật đựng thích hợp khác Sau đó, ủ trong điều kiện kỵ khí ở nhiệt độ 37 °C trong khoảng 20 giờ ± 2 giờ để đạt được sự đông đặc cần thiết.
Sau khi hoàn thành giai đoạn ủ, hãy chọn tất cả các đĩa có ít hơn 150 khuẩn lạc Từ những đĩa này, lựa chọn các đĩa đại diện cho các độ pha loãng liên tiếp, nếu có thể Tiến hành đếm số lượng khuẩn lạc điển hình của C.perfringens trên mỗi đĩa.
Vi khuẩn C.perfringens phát triển trên môi trường thạch SC, tạo ra các khuẩn lạc đặc trưng với màu đen Màu sắc này xuất phát từ khả năng khử sunfit thành sunfua của vi khuẩn, dẫn đến sự hình thành khuẩn lạc có màu đen.
Xác định Lactobacillus spp theo tiêu chuẩn TCVN 8737:2011
Cấy mẫu trên môi trường thạch MRS yêu cầu nuôi cấy ít nhất 3 đậm độ pha loãng, với mỗi đậm độ sử dụng 2 đĩa petri vô trùng Lấy 1 ml mẫu hoặc dung dịch pha loãng và cho vào giữa từng đĩa petri Môi trường MRS thạch cần được làm tan chảy và để nguội đến 45 ± 1 độ C trước khi rót 12-15 ml vào từng đĩa Sau đó, đảo đều dung dịch mẫu với môi trường bằng cách lắc 3 lần sang phải và 3 lần sang trái Cuối cùng, để các đĩa thạch đông tự nhiên trên bề mặt phẳng và nằm ngang, và thời gian từ khi bắt đầu pha loãng đến khi rót môi trường không được vượt quá 30 phút.
Nuôi cấy tủ ấm trong môi trường 5% CO2 ở nhiệt độ 37°C là bước quan trọng để phân tích kết quả Sau khi thạch đã đông, cần lật úp đĩa và cho vào tủ ấm trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ Kết quả sơ bộ được đọc sau 48 giờ, trong khi tổng số khuẩn lạc mọc trên các đĩa sẽ được đếm sau 72 giờ.