1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp giảm thiểu tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

123 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Giảm Thiểu Tình Trạng Bỏ Hoang Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Đào Thế Niệm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Khánh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 338,86 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Đặt vấn đề (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của đề tài (17)
      • 1.4.1. Về nội dung (17)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (18)
    • 1.5. Bố cục của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn bỏ hoang đất nông nghiệp (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận bỏ hoang đất nông nghiệp (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (19)
      • 2.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp (20)
      • 2.1.3. Vai trò và ý nghĩa giảm thiểu bỏ hoang đất nông nghiệp (25)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu bỏ hoang đất nông nghiệp (28)
      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến bỏ hoang đất nông nghiệp (34)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về bỏ hoang đất nông nghiệp (39)
      • 2.2.1. Cơ sở thực tiễn về hiện tượng bỏ hoang đất nông nghiệp ở một số nơi trên thế giới (39)
      • 2.2.2. Tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp tại một số địa phương ở Việt Nam (42)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm tổng quan cho nghiên cứu và các địa phương (48)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (51)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (51)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện (51)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện (54)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (61)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (61)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (63)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (63)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (64)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (66)
    • 4.1. Khái quát thực trạng bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 51 1. Tình hình chung về bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du (66)
      • 4.1.2. Thực trạng bỏ hoang ruộng đất của các hộ điều tra (72)
    • 4.2. Nguyên nhân bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 58 1. Hiệu quả kinh tế từ nông nghiệp thấp (76)
      • 4.2.2. Ruộng đất manh mún, điều kiện sản xuất khó khăn (81)
      • 4.2.3. Thiếu lao động nông nghiệp (86)
      • 4.2.4. Thu nhập chính của hộ (88)
    • 4.3. Tác động của bỏ hoang đất nông nghiệp đến phát triển nông nghiệp ở địa phương 70 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 74 4.4.1. Chính sách của nhà nước và địa phương (89)
      • 4.4.2. Quy hoạch phát triển nông nghiệp (98)
      • 4.4.3. Trình độ hiểu biết và nhận thức của người dân (99)
      • 4.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng khác ............................................................................................ 79 4.5. Giải pháp để giảm thiểu bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện (100)
      • 4.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (103)
      • 4.5.2. Giải pháp để giảm thiểu bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 83 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (105)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (114)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (114)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền huyện (114)
  • Tài liệu tham khảo (62)
  • Phụ lục (117)
    • Hộp 4.1. Bỏ hoang đất nông nghiệp đang diễn ra và có xu thế phát triển nhanh (69)
    • Hộp 4.2. Hiệu quả kinh tế thu từ nông nghiệp thấp dẫn tới bỏ hoang đất nông nghiệp 62 Hộp 4.3. Giao thông nội đồng khó khăn, khó áp dụng được khoa học công nghệ vào sản xuất 65 Hộp 4.4. Tác động của bỏ hoang ruộng đất đến tính chất và độ màu mỡ của đất (80)
    • Hộp 4.5. Khó khăn tìm kiếm việc làm mới khi người dân bỏ ruộng (92)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn bỏ hoang đất nông nghiệp

Cơ sở lý luận bỏ hoang đất nông nghiệp

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp

Trong nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được coi là một yếu tố sinh thái quan trọng, bao gồm các thuộc tính sinh học và tự nhiên như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn và thảm thực vật, ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất Đất nông nghiệp, được xác định chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu thí nghiệm và bảo vệ rừng Đây là tư liệu sản xuất chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm cho ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.

Đất nông nghiệp, hay còn gọi là đất trồng trọt, là những khu vực phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả hoạt động trồng trọt và chăn nuôi Đây là nguồn lực chính trong lĩnh vực nông nghiệp.

2.1.1.2 Khái niệm bỏ hoang đất nông nghiệp

Cho đến nay, chưa có tài liệu nào xác định rõ khái niệm về bỏ hoang đất nông nghiệp trong các văn bản quản lý đất đai của nhà nước Theo quy định, đất nông nghiệp có đủ điều kiện về địa hình, thổ nhưỡng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhưng không được khai thác trong chu kỳ sản xuất từ 12 tháng trở lên sẽ được coi là đất bị bỏ hoang (Quốc hội, 2013).

Bỏ hoang đất nông nghiệp trong nghiên cứu này được định nghĩa là diện tích đất nông nghiệp không được sử dụng trong ít nhất một chu kỳ sản xuất, dù đã được nhà nước giao cho cá nhân hoặc tổ chức có khả năng khai thác để phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp.

2.1.1.3 Giảm thiểu bỏ hoang đất nông nghiệp

Trong những năm gần đây, tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại Việt Nam, gây lãng phí tài nguyên đất và dẫn đến nhiều hệ lụy như thất nghiệp, mất cân bằng phát triển kinh tế và bất ổn xã hội Việc giảm thiểu tình trạng này đang được nhiều địa phương chú trọng và tìm giải pháp hiệu quả.

Để giảm thiểu tình trạng đất nông nghiệp bị bỏ hoang, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như dồn điền đổi thửa, hỗ trợ khoa học kỹ thuật, cung cấp tín dụng cho người dân đầu tư sản xuất, và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

2.1.2.1 Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật

Luật đất đai năm 2013 khẳng định nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Nhà nước có chính sách hạn chế chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp và sẽ bổ sung diện tích hoặc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong trường hợp cần thiết Chính phủ cũng đầu tư vào hạ tầng và áp dụng công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch lúa nước nhằm nâng cao năng suất và chất lượng Người sử dụng đất có trách nhiệm cải tạo và tăng độ màu mỡ của đất, không được chuyển đổi mục đích sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền Nhà nước cấm mở rộng khu dân cư không theo quy hoạch và không cần thiết với nhu cầu xã hội hiện nay.

- Nhà nước ban hành luật đất đai

- Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương

- Nhà nước đề ra các chủ trương, quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp:

- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.

Theo Luật Đất đai năm 2013, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp trong hạn mức quy định sẽ được miễn phí tiền sử dụng đất Tuy nhiên, nếu đất được sử dụng cho mục đích khác, cần phải xin phép chuyển mục đích sử dụng và phải trả tiền sử dụng đất.

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang mục đích khác, hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại có thu tiền, cần phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Nhà nước quy định rõ ràng về đất chuyên trồng lúa nước, bao gồm các điều kiện nhận chuyển nhượng loại đất này Mọi hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước sang mục đích khác đều bị nghiêm cấm nếu chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo Luật Đất đai năm 2013.

- Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

- Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa (Luật đất đai, 2013).

2.1.2.2 Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và tiết kiệm

Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất nông nghiệp là cần thiết để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, từ đó đa dạng hóa cây trồng và ứng phó với biến động thị trường Sử dụng đất linh hoạt giúp nông dân giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí, giảm tổn thất và tăng thu nhập Trong bối cảnh đất đai có hạn và bị thu hẹp do công nghiệp hóa, việc sử dụng đất bền vững và hiệu quả trở thành mối quan tâm quan trọng cho sự phát triển quốc gia Hiện nay, nước ta vẫn còn lãng phí trong việc khai thác tiềm năng đất đai Do đó, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần được thực hiện một cách khoa học để đảm bảo sự hợp lý và tiết kiệm trong quản lý đất đai (Luật đất đai, 2013).

Việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng, nhằm tận dụng tối đa diện tích có sẵn và sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt theo Luật đất đai 2013.

Luật đất đai năm 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo hướng thị trường, nhằm xoá bỏ bao cấp về đất đai Các quyền này bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất, cũng như thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, đất nông nghiệp vẫn gặp nhiều rào cản khi tham gia thị trường bất động sản, với các chính sách an ninh lương thực và cơ chế thu hồi đất còn mang tính hành chính Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp gặp khó khăn, chủ yếu dành cho những người có nhu cầu thực sự, trong khi nhiều nhà đầu tư chỉ đầu tư vào đất nông nghiệp mà không có kế hoạch sử dụng cụ thể.

Việc "đón đầu" các dự án sử dụng đất nhằm xây dựng môi trường lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.

2.1.2.3 Thường xuyên cải tạo đất nông nghiệp

- Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư công của, làm tăng khả năng sinh lợi của đất.

Đất xấu, thoái hóa và bạc màu thường gặp nhiều vấn đề như mất tầng đất canh tác, thiếu hụt dinh dưỡng, đặc biệt là chất hữu cơ, và tình trạng khô hạn, ngập úng, chua hoá, mặn hoá Để duy trì hiệu quả kinh tế khi canh tác trên những vùng đất này, nông dân cần áp dụng các biện pháp cải tạo đất như luân canh, thâm canh hợp lý, sử dụng phân bón và quản lý thủy lợi hiệu quả.

Cơ sở thực tiễn về bỏ hoang đất nông nghiệp

2.2.1 Cơ sở thực tiễn về hiện tượng bỏ hoang đất nông nghiệp ở một số nơi trên thế giới

Đài Loan, với diện tích nông nghiệp hạn chế và điều kiện tự nhiên không thuận lợi, đã chứng kiến sự thiếu quan tâm của người dân đối với sản xuất nông nghiệp Nhiều lao động nông thôn đã di cư đến các thành phố lớn để tìm kiếm thu nhập cao hơn Để giải quyết vấn đề này, Đài Loan đã thực hiện cải cách chiến lược nhằm giảm sản xuất lúa gạo và khuyến khích đa dạng hóa cây trồng, tập trung vào các loại cây, con có giá trị cao như rau xanh, cây ăn trái, nấm, hoa, tôm và lươn.

Vào cuối thập kỷ 70, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm truyền thống như lúa, khoai giảm, trong khi nhu cầu về thực phẩm đa dạng tăng cao, dẫn đến việc cần khuyến khích sự đa dạng hóa sản phẩm để tránh phụ thuộc vào nhập khẩu Công nghiệp chế biến nông sản đã trở thành một chiến lược quan trọng mà CP theo đuổi và đã đạt được thành công, hiện đứng thứ 4 trong các ngành công nghiệp tại Đài Loan Mặc dù tỷ lệ sử dụng sản phẩm chế biến ở Đài Loan chỉ đạt 35%, so với 50% ở các nước phát triển, nhưng xu hướng đang chuyển dịch từ xuất khẩu sang tiêu dùng nội địa Viện Nghiên cứu và Phát triển Thực phẩm của Đài Loan, được nhà nước tài trợ 75%, đã hoạt động hiệu quả trong việc thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trong nước.

Theo báo cáo của Trung tâm Quốc gia Nghiên cứu và phát triển Nông nghiệp Campuchia được đăng tải trên báo điện tử Tổ Quốc ngày 09/12/2009

Nông dân Campuchia đang đối mặt với tình trạng thiếu đất nông nghiệp và thiếu ăn, trong khi đất nước có diện tích rộng lớn 181.035 km² nhưng chỉ có 14 triệu dân, trong đó hơn 80% làm nông nghiệp Mặc dù nông dân sở hữu hơn 1 hecta đất/người, nhưng họ vẫn sống trong nghèo đói, với nhiều vùng thiếu gạo phải phụ thuộc vào sự cứu trợ của các tổ chức quốc tế Hơn 90% đất nông nghiệp chỉ được canh tác một vụ lúa, thiếu hệ thống thủy lợi, khiến nông dân chủ yếu dựa vào thiên nhiên Một số nông dân tận dụng nguồn nước ngọt hạn chế trong mùa khô để trồng rau màu, nhưng sản lượng rất thấp và chủ yếu phục vụ nhu cầu tự tiêu.

Thái Lan, vào năm 2007, đã xuất khẩu 9 triệu tấn gạo, mang lại 3,5 tỷ USD và duy trì vị thế độc tôn nhờ vào lợi thế về lao động nông nghiệp và đất đai Tuy nhiên, hiện nay, quốc gia này đang đối mặt với thách thức lớn khi diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh, đặc biệt ở vùng Đông Bắc, khiến nông dân rời bỏ ruộng vườn để tìm việc ở các thành phố lớn như Bangkok Trước đây, 30 năm, diện tích đất nông nghiệp từng tăng đột biến, khi người dân chăm chỉ làm việc để cải thiện cuộc sống Các nhà hoạch định chính sách Thái Lan xem nông nghiệp là yếu tố sống còn cho phát triển kinh tế Với 80% dân số sống ở nông thôn và diện tích đất nông nghiệp hiện có, Thái Lan đã nhanh chóng trở thành "nồi cơm" của thế giới Tuy nhiên, lo ngại bắt đầu xuất hiện khi diện tích đất nông nghiệp giảm còn 22 triệu ha do tốc độ công nghiệp hóa, sự mở rộng các khu công nghiệp và đô thị, cùng với việc không áp dụng các kỹ thuật nông nghiệp bền vững, dẫn đến tình trạng đất bị rửa trôi, xói mòn và nhiễm mặn.

Diện tích đất nông nghiệp tại Đông Bắc Thái Lan đang giảm sút và thoái hóa, dẫn đến việc nông dân không còn hứng thú với nghề nông và di cư đến các thành phố lớn như Bangkok để tìm việc làm Theo thống kê, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp của Thái Lan đã giảm từ 55-60% cách đây hơn 10 năm xuống còn khoảng 40% gần đây, và dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống còn 37% vào năm 2013 (Đức Phường, 2008).

Trung Quốc, với diện tích đất đai rộng lớn và đa dạng, chủ yếu có ruộng đất, rừng, đồng cỏ và hoang mạc Tuy nhiên, đất đai không phân bố đồng đều, với ruộng đất tập trung ở đồng bằng và vùng lòng chảo miền đông, trong khi rừng chủ yếu ở miền đông bắc và tây nam Nông dân vẫn chiếm phần lớn trong số 1,3 tỷ dân, nhưng họ thường bị bỏ lại trong quá trình phát triển kinh tế Mặc dù thu nhập của người dân thành phố đạt khoảng 1.000 USD/năm, thì nông dân chỉ kiếm được khoảng 317 USD/năm, và khoảng cách này ngày càng gia tăng do sự bùng nổ sản xuất công nghiệp Trong khi chi phí sản xuất nông nghiệp tăng cao, giá nông sản lại tăng chậm, khiến thu nhập nông dân càng thấp hơn so với mức chung Hàng trăm triệu nông dân đã rời bỏ ruộng vườn để tìm kiếm việc làm tại các khu công nghiệp.

Philippines đang trở thành điểm đến cho người lao động tìm kiếm việc làm với thu nhập cao, dẫn đến tình trạng di cư từ nông thôn đến thành phố lớn Khu vực nông thôn đang thiếu hụt lao động, khiến ruộng đồng bị bỏ hoang trong bối cảnh đất nước đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng Nhiều nông dân đã từ bỏ ruộng đồng để theo đuổi những nghề có thu nhập hấp dẫn hơn Di sản ruộng bậc thang 2.000 năm tuổi tại dãy núi Coridellera, được UNESCO công nhận, đang bị lãng quên và không được bảo trì khi người nông dân rời bỏ Ông Raymond cho biết, diện tích ruộng bậc thang của chúng tôi đang sụt giảm nghiêm trọng, với khoảng 25-30% đất đã bị bỏ hoang hoặc sử dụng vào mục đích khác.

Nhiều nông dân đã chuyển từ trồng lúa sang các sản phẩm có giá trị cao như rau, cao su và cà phê, trong khi nhiều người khác rời bỏ ruộng đồng để tìm việc làm tại các thành phố lớn Sự gia tăng phòng trọ và cửa hiệu đã lấn chiếm đất nông nghiệp, dẫn đến cảnh báo về nguy cơ thiếu hụt lương thực Chính phủ Philippines đã ra lệnh ngừng chuyển đổi đất nông nghiệp, nhưng chưa có biện pháp tích cực để ngăn chặn tình trạng di cư Raffy Menen, lãnh đạo hiệp hội nông dân, cho biết thanh niên không còn mặn mà với nghề trồng lúa truyền thống, mà thay vào đó muốn tìm việc tại các khách sạn và nhà hàng, do công việc nông nghiệp quá vất vả và thiếu thiết bị hỗ trợ.

Đất nông nghiệp trên thế giới đang ngày càng khan hiếm và bị khai thác không hiệu quả, dẫn đến lãng phí nguồn lực Nghiên cứu về tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại các nước Đông Nam Á tương đồng với Việt Nam cho thấy đất đai đang bị thoái hóa do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật, trong khi hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp và thu nhập từ ngành phi nông nghiệp cao đã khiến nông dân không còn gắn bó với đồng ruộng Do đó, việc tăng cường quản lý và áp dụng các biện pháp nông nghiệp hợp lý là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

2.2.2 Tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp tại một số địa phương ở Việt Nam

Tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp tại Hải phòng đã xuất hiện từ năm

2006 và có chiều hướng gia tăng qua các năm Kết quả khảo sát của Sở

Theo báo cáo của NN&PTNT Hải Phòng, năm 2006, thành phố có 209 ha đất nông nghiệp nhưng không còn người canh tác Đến năm 2007, diện tích ruộng bỏ hoang tăng lên 225 ha, chủ yếu tập trung tại thị xã Đồ Sơn, Thủy Nguyên, Hải An và An Lão Hiện nay, toàn thành phố có gần 250 ha ruộng nông dân bỏ hoang, xuất hiện ở hầu hết các huyện Tại huyện An Dương, các xã Bắc Sơn và Tân Tiến ghi nhận diện tích đất nông nghiệp bỏ hoang ngày càng tăng, với 3.520 hộ nông dân ở 13/16 xã không canh tác, tổng diện tích lên tới 231 ha vào năm 2013 Đến vụ xuân năm 2016, diện tích ruộng bỏ hoang đạt khoảng 264,45 ha, và hiện tượng này tiếp tục diễn ra tại các xã như Bắc Sơn, Lê Lợi, An Đồng, Quốc Tuấn, Hồng Thái, Nam Sơn và An Hưng.

2016, số nông dân bỏ nông nghiệp mới chỉ gần 300 ha Tuy nhiên, đến vụ mùa năm 2016, khảo sát của Phòng Nông nghiệp – PTNT huyện cho thấy tăng lên gần

Tại xã Tú Sơn, hơn 100 ha ruộng đã bị bỏ hoang trong vụ mùa này, trong khi tình trạng tương tự cũng xảy ra ở các xã Đông Phương, Đại Đồng, Đại Hợp và Tân Phong Đặc biệt, xã Đại Đồng ghi nhận hơn 40 ha đất nông nghiệp không được sử dụng trong những năm gần đây Khu vực cánh đồng ven đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng đã bị bỏ hoang trong nhiều năm, với cỏ lau mọc um tùm và không còn ranh giới giữa các thửa ruộng (Hải An, 2016).

Tình trạng bỏ hoang ruộng đồng đang gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng nông sản tại Hải Phòng Nguyên nhân chính là điều kiện nông nghiệp khó khăn, với nhiều vùng thiếu nước để gieo trồng, trong khi một số khu vực khác lại bị ngập úng hoặc ô nhiễm nguồn nước Việc phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng đã làm mất cân bằng hệ thống thủy lợi Để khắc phục tình trạng này, Hải Phòng đã tập trung vào phát triển nông nghiệp công nghệ cao, với vai trò quan trọng của lực lượng khuyến nông trong việc kết nối nhà khoa học, nhà quản lý và nông dân Các giải pháp bao gồm quy hoạch vùng sản xuất, đầu tư hạ tầng nông nghiệp, đào tạo nhân lực và xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường.

Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp, bao gồm giống cây trồng mới và sử dụng nhà kính, nhà lưới, cùng với hệ thống tưới tiêu tự động và bán tự động, là rất cần thiết Trong chăn nuôi, việc sử dụng giống chuẩn hóa và hiện đại hóa chuồng trại, đặc biệt chú ý đến làm mát và khử mùi, cũng rất quan trọng Đồng thời, cần gắn kết sản xuất với chế biến và xử lý môi trường sạch, như mô hình biogas và ủ phân sinh học Các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đáp ứng nhu cầu tinh thần như hoa, cây cảnh, cá cảnh, và cá sấu, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và PTNT, năm 2012 có 9/12 huyện, thành phố, thị xã ghi nhận tình trạng đất nông nghiệp bỏ hoang, chủ yếu tại các địa phương gần đô thị và khu công nghiệp, nơi không có truyền thống trồng cây vụ đông Tính đến thời điểm này, có 57 xã với diện tích đất bỏ hoang, chiếm 23,5% tổng số xã, thị trấn sản xuất trồng trọt trong tỉnh, trong đó huyện Tứ là một trong những địa phương bị ảnh hưởng.

Kỳ có nhiều xã nhất 10 xã, TX Chí Linh 9 xã, Cẩm Giàng 9 xã, Ninh Giang 8 xã,

Tại TP Hải Dương, tổng diện tích đất bỏ hoang lên tới 249,61ha, chiếm 0,36% diện tích đất trồng cây hàng năm và 0,38% diện tích đất trồng lúa của tỉnh Trong số đó, có 20,79ha đất trồng màu và 228,82ha đất trồng lúa, bao gồm 151,02ha đất lúa hàng năm và 9,1ha đất ngoài bãi, cùng với 68,7ha đất xa làng và trũng xấu Các huyện có diện tích đất bỏ hoang lớn nhất bao gồm Chí Linh với 75,74ha, Ninh Giang 37,54ha, Tứ Kỳ 35,04ha, TP Hải Dương 34,6ha và Cẩm Giàng 34,32ha (Sở Nông nghiệp & PTNN Hải Dương, 2013).

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012-2020, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên Khác
2. Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc – CRI (2014). Tài nguyên đất đai, truy cập ngày 06/08/2017 http://vietnamese,cri,cn/chinaabc/chapter1/chapter10301,htm3.Đức Phường (2008). Nông nghiệp Thái Lan-Lời giải từ công nghệ và đổi mới Khác
7. Minh Long (2013). Vì sao nông dân bỏ ruộng?, truy cập ngày 06/08/2017, có tại: http://vov,vn/kinh-te/vi-sao-nong-dan-bo-ruong-274215,vov Khác
8. Ngọc Lê (2013). Báo động việc nông dân bỏ ruộng, truy cập ngày 06/08/2017 từ http://danviet,vn/nong-thon-moi/bao-dong-viec-nong-dan-bo-ruong-176896,html,9.Ngô Thị Hiền (2016). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Khác
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003). Luật đất đai 2003. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). Luật đất đai 2013. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Sở Nông nghiệp & PTNN Hải Dương (2013). Báo cáo số: 492/BC-SNN, ngày 12 tháng 8 năm 2013, Hải Dương Khác
14. Tăng Đức Thiện (2015). Giải pháp khắc phục tình trạng đất nông nghiệp bị bỏ hoang trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương, Luận văn thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
16. Simth A, J and Dumaski (1993). FESLM An International Framework for Evaluation Sustainable Land Management, Word soil Report, NO,73, FAO, Rome. pp.74 Khác
17. Tomoaki Ono (2004). Change of farming type in Japan, The bimonthky publication on Agriculture, forestry and fisheries, Farming Japan, Vol .38-2- 2004 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Thực trạng bỏhoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2015 – 2017 - Giải pháp giảm thiểu tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Thực trạng bỏhoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 67)
Bảng 4.17. Chính sách phát triển nông nghiệp thực hiện trên địa bàn huyện Tiên Du - Giải pháp giảm thiểu tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.17. Chính sách phát triển nông nghiệp thực hiện trên địa bàn huyện Tiên Du (Trang 94)
Qua bảng 4.18. nhân tố hiệu quả thực hiện các chính sác hở địa phương ảnh hưởng mạnh nhất đến bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du - Giải pháp giảm thiểu tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
ua bảng 4.18. nhân tố hiệu quả thực hiện các chính sác hở địa phương ảnh hưởng mạnh nhất đến bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du (Trang 98)
3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ Thửa - Giải pháp giảm thiểu tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ Thửa (Trang 119)
III. Tình hình sản xuất của hộ - Giải pháp giảm thiểu tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
nh hình sản xuất của hộ (Trang 119)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w