ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Xã Hoàng Trĩ và xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các tác động của chương trình chi trả dịch vụ môi trường đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
Nội dung nghiên cứu
Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đã có tác động tích cực đến hoạt động bảo vệ rừng của cộng đồng thôn Bản Duống, xã Hoãng Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Nhờ vào nguồn tài chính từ chương trình, người dân địa phương đã nâng cao ý thức bảo vệ rừng, cải thiện sinh kế và tăng cường sự tham gia vào các hoạt động bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Sự hỗ trợ này không chỉ giúp duy trì hệ sinh thái mà còn góp phần phát triển kinh tế bền vững cho cộng đồng.
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Bản Duống;
- Các chương trình chi trả DVMT tại Bản Duống;
- Hiện trạng thực hiện chi trả DVMT và hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Bản Duống;
- Đánh giá tác động của chi trả DVMT đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Bản Duống;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của chi trả DVMT.
Phương pháp nghiên cứu
Rừng và cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau Rừng đầu nguồn không chỉ điều tiết khí hậu, giữ nước và chống xói mòn, mà còn giảm thiểu thiên tai và bảo tồn đa dạng sinh học Đối với các cộng đồng này, rừng là nguồn cung cấp lương thực và đảm bảo sinh kế thông qua việc khai thác tài nguyên Tuy nhiên, hoạt động khai thác không bền vững đã dẫn đến tác động tiêu cực, làm suy giảm chất lượng và trữ lượng rừng.
Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được triển khai nhằm giảm áp lực từ việc khai thác tài nguyên rừng Số tiền chi trả từ chương trình không chỉ giúp cải thiện thu nhập cho những người tham gia, mà còn khuyến khích họ thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng Tuy nhiên, chương trình cũng có thể gây tác động tiêu cực đến những người không tham gia, khi các hoạt động hạn chế tiếp cận và sử dụng tài nguyên khiến cuộc sống của họ trở nên khó khăn hơn, dẫn đến sự bất mãn với các hoạt động bảo vệ rừng.
Nghiên cứu này nhằm điều tra và đo lường tác động của chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đến quản lý rừng cộng đồng tại thôn Bản Duống, xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể, nhằm cung cấp câu trả lời cụ thể và chính xác cho các vấn đề liên quan.
Bảo vệ cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học.
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỐNG DỰA VÀO RỪNG Ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng;
Các hoạt động bảo vệ rừng; Sinh kế của người dân sống dựa vào rừng;
Các điều kiện sống cơ bản.
Hình 3.1 Khung tiếp cận của đề tài 3.5.2 Phương pháp PRA
Tiến hành sử dụng một số phương pháp trong bộ công cụ đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA), cụ thể:
* Phương pháp lược sử thôn bản
Năm 2013 đánh dấu thời điểm quan trọng khi người dân Bản Duống bắt đầu nhận chi trả từ chương trình DVMTR, do đó, năm này được chọn làm mốc để phân chia giai đoạn nghiên cứu.
Vào năm 2008 và 2015, nhóm người dân tại Bản Duống đã tổ chức họp để thảo luận về các hoạt động bảo vệ rừng Qua các cuộc họp này, có thể nhận thấy sự thay đổi rõ rệt trong cách thức bảo vệ rừng của cộng đồng, đặc biệt là sau khi nhận được chi trả từ chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR).
Tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với các nhóm nhỏ 5 người (bao gồm cả nam và nữ, thuộc nhiều độ tuổi khác nhau) trong cộng đồng để thu thập thông tin cần thiết về chương trình chi trả DVMTR Các cuộc thảo luận tập trung vào những vấn đề liên quan đến chương trình này và tác động của nó đến cuộc sống của người dân.
* Phương pháp vẽ sơ đồ thôn bản
Trong buổi họp nhóm, người dân đã thảo luận và thống nhất mô tả các khu vực rừng quan trọng, đường tuần tra rừng, cùng với các khu vực thường xuyên bị xâm phạm Đồng thời, nhóm cũng xác định vị trí các công trình thôn/bản và tiến hành vẽ lại sơ đồ thôn bản dựa trên những miêu tả đã thống nhất.
* Phỏng vấn người cung cấp thông tin chính
Để thu thập thông tin về tình hình thực hiện chi trả DVMTR tại địa bàn nghiên cứu, chúng tôi đã gặp gỡ và trao đổi với cán bộ địa phương, cán bộ các phòng ban chuyên môn và người dân có khả năng cung cấp thông tin cơ bản Dưới đây là danh sách những người cung cấp thông tin chính.
+ Phó trưởng phòng và cán bộ chuyên môn của phòng Nông nghiệp huyện
+ Chủ tịch xã Hoàng Trĩ và Nam Mẫu và cán bộ địa chính, cán bộ phụ trách nông nghiệp);
+ Các trưởng thôn/bản tại các khu vực nghiên cứu: Bản Duống, Coọc Mu, Pác Ngòi và Bó Lù
+ Và một số người liên quan khác: Chủ tịch HTX xuồng, Trưởng công an xã Nam Mẫu
Hình 3.2 Sơ đồ tương tác trong mô hình chi trả DVMTR trực tiếp * Điều tra bảng hỏi
Tiến hành thiết kế bảng hỏi cho phỏng vấn cấu trúc các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu Phỏng vấn sẽ được thực hiện đối với các hộ gia đình này.
+ Người dân Bản Duống, xã Hoàng Trĩ (bên cung ứng dịch vụ): 29 phiếu
+Người dân thôn Coọc Mu, xã Hoàng Trĩ (so sánh với Bản Duống): 31 phiếu;
+ Các chủ nhà nghỉ và xã viên của HTX xuồng tại thôn Pác Ngòi và Bó Lù, xã Nam Mẫu (bên sử dụng dịch vụ): 30 phiếu
Bảng hỏi điều tra tập trung vào các vấn đề chính bao gồm thông tin cơ bản về hộ gia đình, lý do tham gia hoặc không tham gia chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), lợi ích thu được hoặc mất đi từ chương trình, mức độ hiểu biết về DVMTR và vai trò trong bảo vệ rừng, cùng với mong muốn và đánh giá của người dân về chương trình chi trả DVMTR.
* Thu thập số liệu thứ cấp
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập và phân tích 33 nguyên liệu từ các tổ chức như Môi trường và phòng Lâm Nghiệp, cùng với các tài liệu khoa học như báo cáo, bài báo và sách đã được xuất bản, liên quan đến đề tài và khu vực nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích SWOT
Nhóm cộng đồng gồm 05 người dân Bản Duống đã tổ chức họp để đánh giá các yếu tố liên quan đến việc thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) Trong buổi họp, nhóm đã thảo luận về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cơ chế này tại địa phương.
3.5.3 Phương pháp đánh giá tác động Đánh giá tác động của chương trình chi trả DVMTR tới hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng thông qua so sánh sự khác nhau trong hoạt động bảo vệ rừng theo không gian và thời gian:
Năm 2013 đánh dấu sự khởi đầu của chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại huyện Ba Bể, cho phép so sánh rõ rệt giữa thời gian trước và sau khi chương trình này được triển khai.
Bản Duống và bản Coọc Mu, nằm trong khu vực vùng cao xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể, có điều kiện kinh tế, xã hội tương đồng Tuy nhiên, chỉ bản Duống được chi trả dịch vụ môi trường, trong khi bản Coọc Mu không được hưởng chế độ này.
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu