1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường khánh xuân, thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắl lắk

74 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Sản Xuất Lúa Tại Phường Khánh Xuân, Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang
Người hướng dẫn Th.S Trần Ngọc Kham
Trường học Trường Đại Học Tây Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 883,83 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. Lí do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 2

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. Cơ sở lý luận

      • 2.1.1. Một số khái niệm

  • - Khái niệm về sản xuất

  • Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hóa một cách có hiệu quả.

    • 2.1.2. Vai trò của việc sản xuất lúa

  • Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%).

    • 2.1.3. Kỹ thuật sản xuất lúa

  • - Chọn giống tốt

    • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây lúa

    • 2.1.5. Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ lúa

    • 2.2. Cơ sở thực tiễn

      • 2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới

      • 2.2.2.Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam

  • PHẦN 3

  • NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.1. Địa điểm nghiên cứu

      • 3.1.2. Thời gian nghiên cứu

      • 3.1.3. Nội dung nghiên cứu

    • 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

      • 3.2.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.2.2. Tài nguyên

      • 3.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

  • Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Khánh Xuân năm 2014

  • Nguồn: Hội nông dân phường Khánh Xuân

    • 3.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

      • 3.3.1. Cơ sở hạ tầng

      • 3.3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp

  • Mặc dù phường đã có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tuy nhiên nhìn chung nền kinh tế của phường vẫn còn chậm phát triển so với các địa bàn khác trong thành phố Buôn Ma Thuột. Người dân chủ yếu sống bằng nghề nông (chiếm 70% dân số) nhưng diện tích đất canh tác ít, bình quân mỗi nhân khẩu chỉ có 1.000 m2 đất canh tác, chủ yếu là trồng lúa nước và cà phê, các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ còn chậm phát triển.

  • Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của phường, 70% dân số chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nhờ có những điều kiện thuận lợi, cùng với công tác khuyến nông của phường hoạt động có hiệu quả nên nền nông nghiệp của phường khá phát triển. Tuy nhiên do quy mô sản xuất nhỏ, lại thiếu lao động có trình độ chuyên môn, phương pháp canh tác nên chưa đạt hiệu quả cao.

  • Theo báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân phường Khánh Xuân năm 2014 cơ cấu diện tích các loại cây trồng như sau:

  • Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng năm 2014.

  • Nguồn: Hội nông dân phường Khánh Xuân

  • Nguồn: Hội nông dân phường Khánh Xuân

  • Diện tích cà phê, lúa nước, ngô, rau, điều chiếm diện tích cao nhất và đây là 5 loại cây đang được chú trọng hiện nay nhất là cây rau. Trong một vài năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường giảm nên phường đã mạnh dạn giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng đặc biệt là chuyển đổi mạnh từ các diện tích cà phê không hiệu quả sang trồng điều, tiêu và rau. Diện tích lúa là lớn nhất đối với cơ cấu cây lương thực nhưng các hộ sản xuất chủ yếu để tiêu dùng trong gia đình. Diện tích các loại cây còn lại chủ yếu trồng quy mô nhỏ, lẻ tẻ phục vụ cho tiêu dùng tại chỗ.

    • 3.3.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

  • Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ tại địa phương đã có những bước phát triển đáng kể, nhiều loại hình dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn phường kể cả trong sản xuất và sinh hoạt. Tổng số hộ tham gia trên lĩnh vực này là từ 460 đến 567 hộ, tổng doanh thu thương mại dịch vụ và bán lẻ hàng hóa đạt từ 30 đến 35 tỷ đồng/tháng. Tuy nhiên, một số hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ gặp nhiều khó khăn do sức mua hạn chế.

  • Trên địa bàn phường cũng có một số hộ gia đình mở các xưởng cơ khí, các xưởng chế biến gỗ tuy nhiên nhìn chung ngành công nghiệp ở phường còn kém phát triển. Về thương mại trên địa bàn ngoài một số của hàng đại lí buôn bán vật liệu xây dựng, thu mua nông sản, hàng hóa…có quy mô khá lớn còn lại hầu hết là các của hàng buôn bán với quy mô nhỏ của các gia đình. Song xét thực tế trên lĩnh vực này phường vẫn chưa phát huy hết tiềm năng hiện có, số lượng và quy mô ngành hàng chưa ngang tầm được với các khu vực trung tâm thành phố.

    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.4.1. Thu thập số liệu

  • Bảng 3.3. Số hộ sản xuất lúa được điều tra phỏng vấn

    • 3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu và thông tin

    • 3.4.3. Các chỉ tiêu tính toán

  • - Thu nhập: là số tiền mà người sản xuất thu được sau khi bán sản phẩm.

  • Thu nhập = Sản lượng * Đơn giá

  • -Tổng chi phí: là tất cả các khoản đầu tư mà nông hộ bỏ ra trong quá trình sản suất và thu hoạch. Bao gồm: chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học, chi phí thuê lao động, chi phí vận chuyển, chi phí nguyên liệu, năng lượng trong sản xuất, chi phí thu hoạch…

  • - Thu nhập ròng: là khoảng cách chênh lệch giữa thu nhập và tổng chi phí.

  • Thu nhập ròng = Thu nhập – Tổng chi phí

  • - Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà người trực tiếp sản xuất bỏ ra để chăm sóc cho cây trồng vật nuôi. Lao động gia đình được tính bằng đơn vị ngày công ( mỗi ngày công được tính là 8 giờ lao động).

  • Khấu tài sản cố định = Nguyên giá / Số năm sử dụng

  • Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật tư nông nghiệp + Chi phí khác

  • +Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất

  • D

  • - Hiệu quả sử dụng đất: H =

  • C

  • Trong đó H là hệ số sử dụng đất

  • D là diện tích gieo trồng

  • C là diện tích canh tác

  • - Hiệu quả kinh tế, ta so sánh các chỉ số sau:

  • - Thu nhập trên chi phí (TN/CP): Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tư thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu chỉ số TN/CP nhỏ hơn 1 thì người sản xuất sẽ bị lỗ, nếu TN/CP bằng 1 thì hòa vốn, TN/CP lớn hơn 1 người sản xuất mới có lời.

  • Thu nhập

  • TN/CP =

  • Chi phí

  • Thu nhập ròng trên chi phí (TNR/CP): Tỷ số này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra thì chủ thể đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu TNR/CP là số dương thì người sản xuất sẽ có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt.

  • Thu nhập ròng

  • TNR/CP =

  • Chi phí

  • Thu nhập ròng trên thu nhập (TNR/TN): Thể hiện trong một đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh mức lợi nhuận so với tổng thu nhập.

  • Thu nhập ròng

  • TNR/TN =

  • Thu nhập

  • Thu nhập ròng trên ngày công lao động (TNR/NC): Chỉ tiêu này phản ánh trong một ngày công lao động của người trực tiếp sản xuất tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi trừ đi tổng chi phí trên một ngày công.

  • Thu nhập ròng

  • TNR/NC =

  • Số ngày công lao động gia đình

  • Thu nhập ròng trên ngày (TNR/Ngày): Chỉ tiêu này phản ánh trong một ngày sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập ròng. Số ngày là khoảng thời gian của chu kì sản xuất. Đa số nông dân trong vùng đều sống bằng nghề sản xuất lúa nên chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập của nông hộ, chỉ tiêu này phụ thuộc vào yếu tố: hiệu quả sản xuất, diện tích đất sản xuất.

  • Thu nhập ròng

  • TNR/Ngày =

  • Ngày

  • PHẦN 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

      • 4.1.1. Khái quát tình hình sản xuất lúa của phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  • 4.1.1.1. Nhân khẩu và lao động

  • Bảng 4.1. Nhân khẩu, lao động của các nông hộ

  • Bảng 4.2. Trình độ học vấn

  • Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ

  • Bảng 4.4. Kinh nghiệm sản xuất lúa

  • Bảng 4.5. Máy móc thiết bị của các hộ điều tra

  • Bảng 4.6. Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

  • Bảng 4.7. Lịch thời vụ

  • Bảng 4.8. Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất lúa

  • Các nhóm hộ có nguồn vốn vay đa dạng: NHTM, NHCS, tư nhân mỗi hộ có một mức vay vốn khác nhau tùy theo tiềm lực của mỗi gia đình thì có mức vay khác nhau.

  • Các hộ thuộc nhóm 3 có mức vay bình quân là lớn nhất trong 3 nhóm hộ trên với tổng số vốn vay là 35.050 nghìn đồng/năm, lớn gấp 2,57 lần so với các hộ nhóm 1 và gấp 2,94 lần so với các hộ thuộc nhóm 2. Trong đó vay chủ yếu từ ngân hàng thương mại (17500 nghìn đồng/năm). Nhóm hộ này có nguồn vay phong phú do họ tạo được niềm tin nơi vay vốn vì họ có khả năng tiềm lực về kinh tế.

  • Các hộ thuộc nhóm 1 với tổng vốn vay là 13.642,86 nghìn đồng/năm, lớn gấp 1,15 lần so với các hộ thuộc nhóm 2, trong đó vay chủ yếu từ ngân hàng thương mại. Nhóm hộ này có nguồn vay phong phú do họ tạo được niềm tin nơi vay vốn vì họ có khả năng trả nợ.

  • Nhóm 2 có lượng vốn vay thấp nhất, mỗi hộ chỉ vay 11.909,09 nghìn đồng/ năm, nguồn vay chủ yếu từ ngân hàng chính sách. Có ít đất đai để sản xuất lại không tiếp cận được vốn, nhóm hộ này không đủ điều kiện để chăm sóc cho cây lúa nên năng suất thấp, kéo theo thu nhập thấp.

    • 4.2. Chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra

      • 4.2.1. Chi phí bình quân vụ Hè Thu

  • Bảng 4.9. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Hè Thu

    • 4.2.2. Chi phí bình quân vụ Đông Xuân

  • Bảng 4.10. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Đông Xuân

    • 4.2.3. So sánh Hè Thu và Đông Xuân của 3 nhóm hộ

  • Bảng 4.11. So sánh chi phí của vụ Hè Thu và Đông Xuân

    • 4.2.4. Kết quả sản xuất lúa của hộ nông dân trên địa bàn phường Khánh Xuân

  • Bảng 4.12. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Hè Thu

  • Bảng 4.13. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Đông Xuân

    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa

      • 4.3.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng vụ Hè Thu

      • 4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vụ Đông Xuân

  • Bảng 4.14. Tình hình tham dự hoạt động khuyến nông của nông dân

    • 4.4.1. Đánh giá của nông dân về giá cả và thông tin thị trường khi bán sản phẩm

  • Bảng 4.15. Đánh giá của nông dân về thông tin thị trường

    • 4.4.2. Phân tích SWOT đối với quá trình sản xuất lúa của các hộ nông dân tại phường Khánh Xuân, tỉnh Đắk Lắk

  • Bảng 4.16. Bảng phân tích SWOT về tình hình sản xuất lúa

    • 4.5. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở phường Khánh Xuân

  • Hiện tại, nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp của nông dân là rất lớn ngoài nguồn vốn tự có của gia đình người nông dân cần nguồn vốn khác như: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn của các hội cựu chiến binh, hội nông dân tập thể, hội phụ nữ.

  • Nguồn vốn tự có và vốn vay và sử dụng vật tư nông nghiệp bằng việc mua thiếu các đại lý của hàng cung cấp vật tư nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn có một số vấn đề về vốn cần được giải quyết.

  • Để khuyến khích nông dân vay vốn để sản xuất thì các ban ngành liên quan cần có các cơ chế như

  • Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, đa dạng các hình thức cho vay như vay bằng tiền mặt, vay vật tư nông nghiệp tra với lãi suất thấp.

  • Khi chuyển giao các mô hình khoa học kỹ thuật mới đến nông dân, các cơ quan ban ngành cần có chính sách hỗ trợ về vật tư, kỹ thuật, giống lúa, tiên mặt hỗ trợ cho người nông dân qua kí kết hợp đồng. Sau khi thu hồi vốn cần luân chuyển cho nông dân mới trong vùng dự án nhằm mở rộng đầu tư cho vùng.

  • Cần đơn giản hình thức cho người nông dân vay vốn cho đầu tư sản xuất đồng thời giảm bớt lãi suất cho vay khuyến khích người nông dân vay vốn, vì hiện tại lãi suất ngân hàng cao nên người nông dân rất ngần ngại vay vốn.

  • Thành lập hội, các câu lạc bộ nông dân cho nông dân tự góp vốn để giúp nhau trong sản xuất trong những lúc khó khăn nhanh chóng và kịp thời.

  • Các ngành nghề có liên quan nên đầu tư vốn để xây mới hoặc nâng cao công suất các lò xấy để phục vụ cho người dân trong việc dự trữ lúa gạo. Khi giá trên thị trường xuống thấp hay do thời tiết khí hậu mưa bão người dân không thể phơi lúa.

  • Cần lập các tổ hợp tác theo khu vực sản xuất để làm công tác thăm dò thị trường, tìm đầu ra và kí kết hợp đồng với các nhà tiêu thụ sản nông sản để lúa gạo của nông dân có thể bán được với giá cao và ổn định hơn.

  • Tạo mối quan hệ tốt với người nông dân với các cơ sở thu mua nông sản , thành lập các hợp tác xã thu mua nông sản.

  • Xây dựng các mạng lưới thu mua nông sản để nông dân bán sản phẩm của mình qua ít khâu trung gian từ đó giá bán cũng được cao hơn.

  • Khi xây dựng mô hình trồng lúa thì trước hết người nông dân cần xác định được nhu cầu thị trường đầu ra cho sản phẩm, cần xác định nhu cầu của thị trường là bao nhiêu, phải trồng lúa với diện tích bao nhiêu, đầu ra giá cả của sản phẩm như thế nào. Nhằm tránh tình trạng sản xuất một cách tự phát làm cho thị trường đầu ra ứ đọng ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm lúa gạo.

  • PHẦN 5

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

      • 5.2.1. Đối với địa phương

      • 5.2.2. Đối với nhà nước

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

3.1.1 Địa điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu cụ thể trên địa bàn phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Thông tin số liệu sử dụng trong thời gian là 3 năm, từ năm 2012 - 2014

Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu là 16/03/2015 đến 19/06/2015

- Đánh giá tình hình sản xuất cây lúa các hộ nông dân trên địa bàn phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa trên địa bàn phường Khánh Xuân.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk là rất quan trọng Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, cần phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội Đồng thời, đề xuất giải pháp như cải tiến kỹ thuật canh tác, áp dụng công nghệ mới, và tăng cường đào tạo cho nông dân sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm lúa.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Phường Khánh Xuân, tọa lạc ở phía Tây Nam TP Buôn Ma Thuột, cách trung tâm thành phố 6km, có tổng diện tích tự nhiên lên tới 2.184 ha.

- Phía Tây giáp với xã Hòa Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột.

- Phía Đông giáp xã Ea Kao và phường Ea Tam, thành phố Buôn Ma Thuột.

- Phía Bắc giáp với phường Thống Nhất, phường Tân Thành, Tp Buôn Ma Thuột và xã Ea Nuôl huyện Buôn Đôn.

- Phía Nam giáp với xã Hòa Khánh, thành phố Buôn Ma Thuột.

Phường Khánh Xuân có hệ thống đường bộ nội thị kết nối chặt chẽ với trung tâm thành phố và các phường lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, xã hội, thương mại, dịch vụ và du lịch.

Khí hậu của phường mang đặc trưng của thành phố Buôn Ma Thuột, chịu ảnh hưởng từ khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu cao nguyên Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với 90% lượng mưa hàng năm, tạo nên khí hậu ẩm và dịu mát; và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa ít, khí hậu mát lạnh và độ ẩm thấp.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23-24°C, với tháng nóng nhất là tháng 3 đạt 36°C và tháng lạnh nhất là tháng 12 có nhiệt độ trung bình 15,1°C Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá cao, từ 9-12°C, trong khi tổng số giờ chiếu sáng hàng năm dao động từ 1700 đến 2400 giờ.

- Chế độ ẩm trung bình năm 82,4%, ẩm độ trung bình mùa khô 79%, mùa mưa 87% Độ ẩm trung bình tháng cao nhất 90% (tháng 9) và tháng thấp nhất là 71% (tháng 3)

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.773mm, với tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 9 (610mm) và tháng thấp nhất là tháng 2 (3-4mm) Khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 80-90% tổng lượng mưa năm, đặc biệt tập trung nhất trong ba tháng từ tháng 9 đến tháng 12 Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm khoảng 10-20% lượng mưa cả năm, với độ ẩm không khí thấp và lượng bốc hơi nước lớn.

Chế độ nắng tại khu vực này có trung bình 2.738 giờ nắng mỗi năm, với thời gian nắng tập trung chủ yếu trong các tháng mùa khô từ tháng 1 đến tháng 3 Cụ thể, số giờ nắng trung bình trong mùa khô đạt 256 giờ, trong khi đó, các tháng mùa mưa có số giờ nắng thấp hơn 200 giờ.

Mùa khô thường có gió Đông Bắc với tần suất 40-70%, trong khi mùa mưa chủ yếu là gió Tây Nam với tần suất 85% Tốc độ gió trung bình dao động từ 5-6m/s, với tốc độ cao nhất lên đến 17m/s Mặc dù khu vực này không có bão, nhưng vẫn thường bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các cơn bão ở Nam Trung Bộ, dẫn đến mưa lớn kéo dài.

Chế độ bốc hơi nước tại khu vực này cho thấy lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm đạt 1.178mm Trong đó, tháng có lượng bốc hơi cao nhất là tháng 3 với 183mm, trong khi tháng 9 ghi nhận lượng bốc hơi thấp nhất chỉ 45mm Đặc biệt, lượng nước bốc hơi chủ yếu tập trung vào mùa khô.

3.1.1.3 Địa hình Địa hình, địa mạo của phường Khánh Xuân nói chung là dốc thoải, bị chia cắt bởi các dòng suối, tương đối gồ ghề và có hướng nghiêng dần từ Đông Bắc sang Tây Nam, độ dốc từ 0,5 – 10% Do địa hình không phức tạp, đất đai thuận lợi nên thảm thực vật xanh tốt quanh năm…

Chế độ thuỷ văn của phường bị ảnh hưởng bởi hệ thống sông, suối và hồ trong khu vực Các suối thường có lưu vực nhỏ và độ dốc lớn, dẫn đến sự biến động mực nước theo mùa Trong những trận mưa lớn vượt quá 100mm, khu vực ven suối dễ bị ngập úng cục bộ, với thời gian ngập trung bình từ 1 đến 2 giờ Ngược lại, vào mùa khô, hầu hết các suối đều trở nên cạn kiệt Lưu lượng nước của các hồ cũng thay đổi theo mùa, đạt cực đại vào cuối mùa mưa và cực tiểu vào tháng 5, cuối mùa khô.

3.2.2.1 Tài nguyên đất Đất đai phường Khánh Xuân đa dạng về thổ nhưỡng theo số liệu điều tra của các năm thì địa bàn phường đa phần là đất có thành phần cơ giới nặng gồm các nhóm đất chính sau: đất đỏ vàng, đất sét và đất bazan.

Phường Khánh Xuân gồm có các loại đất sau:

Đất nâu đỏ, phát triển trên đá mẹ bazan (Fk), chủ yếu phân bố ở phía Tây Bắc của phường, với diện tích khoảng 430 ha, chiếm 20% tổng diện tích đất của phường.

- Đất nâu vàng trên đá Macma bazơ (Fu): phân bố ở phía Đông phường Khánh Xuân, với diện tích 1329 ha, chiếm 61% tổng diện tích đất của phường.

- Đất đen trên sản phẩm bồi tụ (Rk): phân bố ở phía Nam của phường, với diện tích 425ha, chiếm 19% tổng diện tích đất của phường.

- Đất dốc tụ thung lũng là đất phân bố ở địa hình thấp, thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất dày, giàu mùn, thích hợp với cây hàng năm.

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu diện tích các loại đất

Hệ thống sông suối Ea Knia và suối Ea Tam đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước từ hồ Ea Kao Nguồn nước chính trong phường đến từ các hồ tự nhiên và các con suối, nhưng lượng nước này không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân, vì vậy phải dựa nhiều vào nguồn nước từ hệ thống thủy lợi.

Phường có trữ lượng tài nguyên nước khá phong phú, với hệ thống khe suối và đập chứa nước dồi dào Tuy nhiên, nguồn nước này phụ thuộc vào mùa trong năm Nguồn nước mặt tại phường đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.

Nguồn nước ngầm phong phú và chất lượng tốt, với trữ lượng cao vào mùa mưa nhưng giảm sâu trong mùa khô Hiện nay, người dân đã và đang khai thác nguồn nước này để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp năm 2014 là 98 ha, trong đó diện tích có cây rừng 50 ha.

3.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.3.1 Tình hình dân số và lao động

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường Khánh Xuân, Tp Buôn

Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Số km đường bộ: 39,2km

Đã hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng đập Cây Rướng, cùng với đường trục chính tổ dân phố 12, một phần tường rào và nhà để xe của UBND phường Hiện tại, đang tập trung thi công đường giao thông tại TDP14 và liên tổ 2-3-5 Tiếp tục triển khai hiệu quả Công văn số 1365/UBND-KT ngày 06/8/2014 của UBND Thành phố Buôn Ma Thuột về xây dựng đường giao thông liên tổ tại phường Khánh Xuân, với sự hỗ trợ của Nhà nước về xi măng Đến nay, đã vận động nhân dân đóng góp kinh phí và ngày công để hoàn thành 32.625 mét đường, trong đó thành phố đã hỗ trợ 990 tấn xi măng cho 8.450 mét đường, số còn lại đang chờ được cấp tiếp.

Hệ thống thủy lợi của phường được xây dựng với 5 hồ đập, tuy nhiên quy mô nhỏ và lượng nước trữ thấp Tổng diện tích kênh mương đạt 5.040m, nhưng nhiều đoạn đã bị sạt lở và cần được sửa chữa.

Hệ thống dẫn nước của phường chủ yếu phục vụ sản xuất thông qua các kênh nước N 2 và N 4 dài khoảng 6,6 km Ngoài ra, phường còn sở hữu hệ thống hồ đập như hồ Thống Nhất, hồ Đồi Thông, đập Giò Gà, cùng với hệ thống sông suối Ea Knia và suối Ea Tam, và hệ thống thoát nước tại các rãnh ven đường phố.

 Điện, trường học, trạm y tế

Có 04 trường mẫu giáo, 04 trường tiểu học và 04 trường trung học.

Trạm y tế phường, số 180 Phan Huy Chú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

Huy động 100% trẻ em đến độ tuổi đến trường Tổng số học sinh đầu năm học

Trong năm học 2013 – 2014, tổng số học sinh là 4.344 em, đến cuối năm còn duy trì 4.305 em, đạt tỷ lệ 99,10% Đội ngũ giáo viên và nhân viên tại 3 cấp học có 271 người, trong đó có 230 cán bộ giáo viên Đặc biệt, có 148/230 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, chiếm 64,34%, trong khi số còn lại đều đạt chuẩn theo quy định.

Năm học 2014-2015 toàn phường có 4220 em Trong đó bậc Mầm non là 824 cháu, bậc Tiểu học là 2000 em, bậc Trung học cơ sở là 1396 em

3.3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp

Mặc dù phường có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, nhưng nền kinh tế vẫn chậm phát triển so với các khu vực khác trong thành phố Buôn Ma Thuột Khoảng 70% dân số sống bằng nghề nông, với diện tích đất canh tác hạn chế, trung bình chỉ 1.000 m² mỗi người, chủ yếu trồng lúa nước và cà phê Các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ vẫn chưa phát triển mạnh.

Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của phường, với 70% dân số phụ thuộc vào lĩnh vực này Nhờ vào điều kiện thuận lợi và hiệu quả của công tác khuyến nông, nền nông nghiệp tại phường đã phát triển đáng kể Tuy nhiên, quy mô sản xuất nhỏ và thiếu lao động có trình độ chuyên môn cùng với phương pháp canh tác chưa tối ưu đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

Theo báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân phường Khánh Xuân năm 2014 cơ cấu diện tích các loại cây trồng như sau:

Bảng 3.2 Cơ cấu diện tích các loại cây trồng năm 2014.

(ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng(tấn)

Cây chất bột lấy củ 10 - -

Tổng diện tích gieo trồng 1.256,5

Nguồn: Hội nông dân phường Khánh Xuân + Cơ cấu sử dụng đất tại phường Khánh Xuân

Tổng diện tích tự nhiên của phường 2.184 ha, cơ cấu các loại đất như sau:

- Diện tích đất nông nghiệp 1.637,14 ha Chiếm 74,96%.

- Diện tích đất phi nông nghiệp 541,32 ha Chiếm 24,79%.

- Diện tích đất chưa sử dụng 95,1 ha Chiếm 74,96%

Nguồn: Hội nông dân phường Khánh Xuân

Sơ đồ 3.2 Cơ cấu sử dụng đất tại phường Khánh Xuân

Diện tích trồng cà phê, lúa nước, ngô, rau và điều hiện đang chiếm ưu thế trong nông nghiệp, với cây rau được chú trọng nhất hiện nay Gần đây, do giá cà phê giảm, phường đã khuyến khích nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là từ cà phê không hiệu quả sang trồng điều, tiêu và rau Trong khi lúa nước chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu cây lương thực, thì phần lớn sản phẩm chỉ phục vụ tiêu dùng gia đình Các loại cây khác chủ yếu được trồng nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.

Diện tích đất nông nghiệp toàn phường là 1.637,14 ha, được phân bố như sau :

Đất trồng cây hàng năm chiếm 22,53% tổng diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích 492,11 ha Trong đó, đất ruộng lúa và lúa màu chiếm 277,39 ha, trong khi đất trồng cây hàng năm khác là 214,72 ha, tương đương 9,83% tổng diện tích đất cây hàng năm.

- Đất trồng cây lâu năm là 1.065,06 ha, chiếm 48,77 % diện tích đất nông nghiệp Trong đó toàn bộ là diện tích đất trồng cây công nghiệp lâu năm.

- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 26,49 ha, chiếm 01,21 % diện tích đất nông nghiệp, trong đó toàn bộ diện tích được sử dụng nuôi cá.

Đất nông nghiệp tại phường đã được sử dụng hợp lý, với hầu hết diện tích giao cho các hộ gia đình và cá nhân để sử dụng lâu dài Tuy nhiên, cần cải tạo các khu vực trồng cà phê kém hiệu quả, đặc biệt ở những nơi thiếu nước tưới, nhằm chuyển đổi sang trồng cây chuyên màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

- Diện tích đất lâm nghiệp có 98 ha trong đó 50,39 ha đất rừng sản xuất, chiếm 2,31 % diện tích đất tự nhiên. b) Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp toàn phường là 541,32 ha, được phân bố như sau:

Diện tích đất ở đô thị đạt 128,09 ha, tương đương 5,87% tổng diện tích đất tự nhiên, với bình quân 244m² mỗi hộ Khu vực đất ở được bố trí tập trung, một phần nằm ven các trục đường giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, sản xuất và phát triển cơ sở hạ tầng.

- Diện tích đất chuyên dùng có 323,13ha chiếm 14,08%, bao gồm :

+ Đất trụ sở cơ quan công trình công nghiệp 31,80 ha

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 25,26 ha

Đất công cộng chiếm 285,55 ha, tương đương 88,37% tổng diện tích đất chuyên dùng Trong đó, đất giao thông có diện tích 254,16 ha, chiếm tỷ trọng lớn nhất với 50,48%, bao gồm các trục tuyến trọng điểm như quốc lộ 14 và các tuyến liên xã, phường Ngoài ra, đất thủy lợi chiếm 15 ha, bao gồm 13,50 ha đất kênh mương và 1,50 ha đất đê đập.

- Đất tôn giáo tín ngưỡng 5,84 ha chiếm 1,08 % diện tích đất phi nông nghiệp

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 12,66 ha chiếm 2,34 % diện tích đất phi nông nghiệp

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có diện tích 71,96 ha, chiếm 13,29

Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm một phần quan trọng, với 37,38 ha dành cho sông ngòi, kênh rạch và suối, cùng 34,58 ha là đất có mặt nước chuyên dùng Bên cạnh đó, đất chưa sử dụng có tổng diện tích 95,1 ha, tương đương 0,25% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng.

Đất đai của phường hiện đang được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần không chỉ mở rộng diện tích mà còn phải điều chỉnh hợp lý các mục đích sử dụng và thay đổi cơ cấu kinh tế.

3.3.3 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ tại địa phương đã phát triển mạnh mẽ, với nhiều loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Số hộ tham gia trong lĩnh vực này dao động từ 460 đến 567 hộ, đạt tổng doanh thu thương mại dịch vụ và bán lẻ hàng hóa từ 30 đến 35 tỷ đồng mỗi tháng Tuy nhiên, một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ vẫn gặp khó khăn do sức mua hạn chế.

Phường hiện có một số hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và chế biến gỗ, nhưng nhìn chung ngành công nghiệp vẫn còn kém phát triển Về thương mại, ngoài một số cửa hàng đại lý buôn bán vật liệu xây dựng và thu mua nông sản có quy mô lớn, hầu hết các cửa hàng còn lại đều là các cơ sở nhỏ lẻ của gia đình Tuy nhiên, phường chưa khai thác hết tiềm năng hiện có, dẫn đến số lượng và quy mô ngành hàng chưa đạt tiêu chuẩn so với các khu vực trung tâm thành phố.

Phương pháp nghiên cứu

Số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, sản xuất nông nghiệp và lúa gạo từ năm 2012-2014 được thu thập từ Uỷ Ban Nhân Dân phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, cùng với các nguồn thông tin từ đài, báo và internet.

Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn được soạn sẵn.

Vì theo nguyên lí thống kê trên 30 mẫu thì đã có ý nghĩa về mặt thống kê.

Phương pháp chọn hộ điều tra: Tổng số hộ sản xuất lúa của 5 tổ dân phố: TDP

6, 7, 12, 13, 15 trong đó chọn ra những hộ có diện tích lớn hơn 0,08 ha Số lượng hộ phỏng vấn được thống kê ở bảng 3.3.

Bảng 3.3 Số hộ sản xuất lúa được điều tra phỏng vấn

Tổ dân phố Tổng số hộ sản xuất lúa

Số lượng hộ Tỷ lệ %

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

* Nội dung phỏng vấn bao gồm:

Hộ trồng lúa có những đặc điểm nguồn lực sản xuất đa dạng, bao gồm trình độ học vấn của nông dân, tổ chức sản xuất, diện tích đất canh tác, lực lượng lao động, nguồn vốn đầu tư và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và năng suất lúa, đồng thời quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc nâng cao trình độ học vấn và ứng dụng công nghệ mới là cần thiết để cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm lúa gạo.

 Các khoản mục, chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sản xuất (chi phí, thu nhập )

 Thị trường đầu vào, các hoạt động hỗ trợ đầu ra trong quá trình sản xuất, tiêu thụ.

 Một số nhận định của người nông dân về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ

3.4.2 Phương pháp xử lí số liệu và thông tin

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích thực trạng sản xuất lúa của các hộ gia đình, sử dụng các chỉ số như trung bình số học và tỷ lệ phần trăm (%) Nghiên cứu tập trung vào các nguồn lực sẵn có như diện tích sản xuất, tổ chức sản xuất và nguồn lực lao động, đồng thời xem xét các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như chi phí và thu nhập.

Trong đó: Ln Y là sản lượng lúa

A là hệ số tự do

Ln X1 là diện tích đất sản xuất

Ln X2 là tổng chi phí sản xuất

Phương pháp phân tích ma trận SWOT được áp dụng để đánh giá các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong sản xuất lúa Qua đó, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm tận dụng tối đa các thuận lợi và cơ hội, đồng thời khắc phục các khó khăn và thách thức, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân trồng lúa tại phường Khánh Xuân, tỉnh Đắk Lắk.

Dựa trên quy mô diện tích trồng lúa của nông dân tại phường Khánh Xuân, tỉnh Đắk Lắk để tiến hành phân loại hộ thành 3 nhóm:

+ Nhóm 1: Gồm những hộ có diện tích trồng lúa < 0,5ha.

+ Nhóm 2: Gồm những hộ có diện tích trồng lúa từ 0,5ha-1ha.

+ Nhóm 3: Gồm những hộ có diện tích trồng lúa từ 1ha trở lên.

Bảng 3.4 Phân loại các nhóm hộ theo quy mô đất đai

Loại nhóm Số lượng Tỉ lệ (%)

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Nhóm 1 bao gồm 35 hộ chiếm tỉ lệ cao nhất 70% là những nhóm hộ có diện tích trồng lúa nhỏ hơn 0,5 ha Nhóm 2 bao gồm 11 hộ chiếm tỉ lệ 22% là những nhóm hộ có diện tích trồng lúa từ 0,5 ha - 0,9 ha Nhóm 3 bao gồm 4 hộ chiếm tỉ lệ thấp nhất 8% là những nhóm hộ có diện tích trồng lúa từ 1 ha trở lên.

3.4.3 Các chỉ tiêu tính toán

- Giá trị sản xuất (GO): là giá trị tính bằng tiền của sản phẩm lúa tính trên một đơn vị diện tích

GO = ∑Q*P Trong đó: Q : là khối lượng sản phẩm (kg)

P : là đơn giá sản phẩm (1000đ)

- Thu nhập: là số tiền mà người sản xuất thu được sau khi bán sản phẩm.

Thu nhập được xác định bằng sản lượng nhân với đơn giá Tổng chi phí bao gồm tất cả các khoản đầu tư mà nông hộ chi cho quá trình sản xuất và thu hoạch, bao gồm chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học, thuê lao động, vận chuyển, nguyên liệu, năng lượng trong sản xuất và chi phí thu hoạch.

- Thu nhập ròng: là khoảng cách chênh lệch giữa thu nhập và tổng chi phí.

Thu nhập ròng = Thu nhập – Tổng chi phí

Lao động gia đình là tổng số ngày công mà người sản xuất dành cho việc chăm sóc cây trồng và vật nuôi, được tính bằng đơn vị ngày công, với mỗi ngày công tương đương 8 giờ lao động.

Khấu hao tài sản cố định trong nông nghiệp bao gồm việc khấu hao máy móc và trang thiết bị phục vụ sản xuất, được thực hiện theo phương pháp khấu hao đường thẳng.

Khấu tài sản cố định = Nguyên giá / Số năm sử dụng

Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật tư nông nghiệp + Chi phí khác

+Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất

- Hiệu quả sử dụng đất: H C

Trong đó H là hệ số sử dụng đất

D là diện tích gieo trồng

C là diện tích canh tác

- Hiệu quả kinh tế, ta so sánh các chỉ số sau:

Tỷ số thu nhập trên chi phí (TN/CP) cho biết số tiền thu nhập mà chủ thể đầu tư nhận được từ mỗi đồng chi phí đầu tư Nếu chỉ số TN/CP nhỏ hơn 1, điều này có thể cho thấy hiệu quả đầu tư không đạt yêu cầu.

1 thì người sản xuất sẽ bị lỗ, nếu TN/CP bằng 1 thì hòa vốn, TN/CP lớn hơn 1 người sản xuất mới có lời.

Thu nhập TN/CP Chi phí

Tỷ số thu nhập ròng trên chi phí (TNR/CP) cho thấy lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được từ mỗi đồng chi phí bỏ ra Khi TNR/CP dương, điều này chứng tỏ rằng nhà sản xuất đang có lợi nhuận, và chỉ số này càng cao thì hiệu quả đầu tư càng tốt.

Thu nhập ròng TNR/CP Chi phí

Tỷ lệ thu nhập ròng trên thu nhập (TNR/TN) cho biết mức lợi nhuận trong mỗi đồng thu nhập, phản ánh sự hiệu quả của lợi nhuận so với tổng thu nhập.

Thu nhập ròng trên ngày công lao động (TNR/NC) là chỉ tiêu quan trọng thể hiện lợi nhuận mà người lao động trực tiếp sản xuất tạo ra trong một ngày, sau khi đã trừ đi tổng chi phí Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả kinh tế của lao động trong một khoảng thời gian cụ thể.

Thu nhập ròng TNR/NC Số ngày công lao động gia đình

Thu nhập ròng trên ngày (TNR/Ngày) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức thu nhập của nông hộ trong một ngày, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất lúa Chỉ tiêu này phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất và diện tích đất canh tác, cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố này trong chu kỳ sản xuất nông nghiệp.

Thu nhập ròng TNR/Ngày Ngày

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

4.1.1 Khái quát tình hình sản xuất lúa của phường Khánh Xuân, Tp Buôn

Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

4.1.1.1 Nhân khẩu và lao động

Nghiên cứu cho thấy, nhóm 2 có số nhân khẩu bình quân là 51 khẩu, chiếm 24% tổng số hộ Nhóm 1 ghi nhận số nhân khẩu cao nhất với 147 khẩu, chiếm 68%, trong khi nhóm 3 có số nhân khẩu thấp nhất với chỉ 9%.

Bảng 4.1 Nhân khẩu, lao động của các nông hộ

Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ

Số nhân khẩu BQ Khẩu 4,20 4,64 4,75

Số lao động BQ Người 2,29 3,18 2,75

Số nhân khẩu/lao động Khẩu 1,84 1,46 1,73

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Qua bảng 4.1 ta có thể nhận xét:

Số nhân khẩu BQ/hộ giảm dần theo nhóm hộ từ các hộ cao nhất bao gồm các hộ thuộc nhóm I đến nhóm hộ thấp nhất nhóm 3

Số lao động trong một hộ gia đình phản ánh sức mạnh sản xuất chính của hộ đó Nhóm hộ có lao động bình quân cao nhất là nhóm 2, với số nhân khẩu lớn và độ tuổi lao động nhiều Tuy nhiên, các hộ này lại gặp khó khăn do thiếu đất đai, vốn và tư liệu sản xuất.

Số nhân khẩu ăn theo của các nhóm hộ cho thấy sự khác biệt rõ rệt: nhóm 2 có số lao động ăn theo thấp nhất, trong khi nhóm 3 lại có số khẩu ăn theo khá cao nhờ tiềm năng về đất đai và tư liệu sản xuất Ngược lại, nhóm 1 đối mặt với thách thức lớn khi có số khẩu ăn theo cao nhất, điều này gây khó khăn cho họ do thiếu đất và tiềm năng kinh tế thấp Tỷ lệ ăn theo quá cao là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng kinh tế khó khăn.

4.1.1.2 Trình độ học vấn

Trình độ văn hóa trung bình của các hộ gia đình chủ yếu là học cấp 2, trong khi 6% có trình độ đại học Ngoài ra, 4% số người không đi học và phần lớn còn lại chỉ học cấp 1.

Bảng 4.2 Trình độ học vấn

Số lượng hộ Tỉ lệ %

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Trình độ học vấn trung bình của các hộ gia đình chủ yếu là học cấp 2, với tỷ lệ 37,1% thuộc nhóm 1, 18,2% thuộc nhóm 2 và 25% thuộc nhóm 3 Số người có trình độ đại học là 4, chiếm 5,7% trong nhóm 1 và 18,2% trong nhóm 2 Ngoài ra, 2,9% số người không đi học thuộc nhóm 1, trong khi đa số đã học cấp 1 và cấp 2 trước khi nghỉ học Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do hoàn cảnh khó khăn của gia đình, không đủ khả năng tiếp tục học hoặc phải đi làm sớm, bên cạnh đó cũng có một số người không muốn tiếp tục việc học.

Trình độ học vấn của cư dân trong khu vực nghiên cứu chủ yếu ở mức thấp, với phần lớn người dân chỉ hoàn thành cấp 1 và cấp 2 trước khi bước vào thị trường lao động, không tiếp tục theo đuổi việc học.

Tổng diện tích đất của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, trong đó trồng lúa là hoạt động chính Qua khảo sát, một số hộ đã gia tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhờ vào việc đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và mua thêm đất để tích lũy cho thế hệ sau.

Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ ĐVT: ha

Tỉ lệ (%) Diện tích đất sản xuất lúa 0,19 11,38 0,69 40,55 1,48 76,62

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Tổng diện tích đất trung bình trên hộ của nhóm 1 và nhóm 2 là 1,7 ha, trong khi nhóm 3 có diện tích cao hơn với 1,93 ha Trong tương lai, người dân dự kiến sẽ tiếp tục sản xuất lúa để đảm bảo lương thực cho cuộc sống và không có ý định chuyển sang ngành nghề khác.

Trồng lúa là một nghề truyền thống lâu đời, vì vậy hầu hết nông dân đã bắt đầu làm ruộng từ khi còn nhỏ, tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua nhiều năm Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Kinh nghiệm sản xuất lúa

Số lượng hộ Tỉ lệ % Số lượng hộ Tỉ lệ % Số lượng hộ Tỉ lệ %

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Qua bảng 4.4 ta thấy rằng:

- Nhóm hộ 1 với số hộ nông dân với kinh nghiệm sản xuất với số năm từ 10-

20 năm và số năm kinh nghiệm từ 20-30 năm chiếm lần lượt là 37,1% và 40% trong tổng số 35 hộ.

- Nhóm hộ 2 với số hộ nông dân với kinh nghiệm sản xuất với số năm trên 10 năm chiếm 63,6% trong tổng số 35 hộ.

Nhóm hộ 3 bao gồm các hộ nông dân có kinh nghiệm sản xuất đáng kể, trong đó 25% có trên 30 năm kinh nghiệm, 50% có từ 20-30 năm, và 25% có từ 10-20 năm kinh nghiệm.

Trong 50 mẫu điều tra về kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của các hộ, kinh nghiệm cao nhất là dưới 30 năm, trong khi những người có kinh nghiệm trên 40 năm chỉ chiếm 9,1% tổng số trong cả 3 nhóm hộ.

4.1.1.5 Tình hình trang bị máy móc thiết

Lao động của con người thông qua công cụ lao động, các phương tiện tác động đến quá trình sản xuất

Bảng 4.5 Máy móc thiết bị của các hộ điều tra ĐVT: 1000 đồng

Tỷ lệ hộ trang bị (%) Giá trị BQ Khấu hao

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Theo bảng 4.5, trong các hộ trồng lúa, máy móc thiết bị chủ yếu bao gồm sân phơi, máy xay xát, bình phun thuốc, máy cày và các loại khác Đặc biệt, 100% các hộ đều sở hữu ít nhất một bình phun thuốc, trong khi chỉ có 59% hộ có sân phơi lúa với bình quân 0,59 cái/hộ Phần còn lại phải sử dụng phương pháp sấy hoặc phơi trên nền đất Máy cày và máy xay xát chỉ có tỷ lệ sở hữu lần lượt là 8% và 5%, cho thấy nhiều nông dân vẫn phải thuê thiết bị khi thu hoạch lúa do khó khăn tài chính trong việc đầu tư máy móc phục vụ sản xuất.

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Biểu đồ 4.1: Máy móc thiết bị của các hộ điều tra

Giá trị bình quân của máy móc thiết bị sản xuất lúa cho thấy máy xay xát có giá trị cao nhất, đạt 8.729,25 ngàn đồng, trong khi các thiết bị khác phục vụ sản xuất có giá trị bình quân là 5,625 ngàn đồng Về khấu hao, máy xay xát cũng dẫn đầu với 590,98 ngàn đồng mỗi năm, tiếp theo là máy cày với 481,33 ngàn đồng, và sân phơi có khấu hao thấp nhất chỉ 206,25 ngàn đồng.

Hầu hết các hộ nông dân đã đầu tư đầy đủ vào máy móc thiết bị phục vụ sản xuất lúa, tuy nhiên vẫn còn một số thiết bị cũ kỹ và không có giá trị cao Điều này dẫn đến mức khấu hao tăng hàng năm, đòi hỏi cần phải thay mới thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, đã chuyển sang giai đoạn mới, trong đó việc áp dụng khoa học kỹ thuật là yếu tố then chốt Mục tiêu của quá trình này là nâng cao chất lượng nông sản, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất, đồng thời cải thiện môi trường sống của cộng đồng.

Bảng 4.6 Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

Chỉ tiêu Không áp dụng Áp dụng

Số lượng hộ Tỉ lệ % Số lượng hộ Tỉ lệ %

Phòng trừ sâu hại tổng hợp (IBM) 10 20,0% 40 80,0%

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra

4.2.1 Chi phí bình quân vụ Hè Thu

Xác định chi phí sản xuất giúp các chủ hộ tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, từ đó tìm ra phương án giảm chi phí không cần thiết và tối đa hóa thu nhập.

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Các chi phí sản xuất lúa bao gồm: chi phí chuẩn bị đất (cày, bừa), chi phí giống, chi phí phân bón, công chăm sóc làm cỏ, chi phí thuốc bảo vệ thực vật, chi phí thủy lợi và chi phí thu hoạch, bảo quản.

Theo bảng 4.9, tổng chi phí bình quân của các hộ thuộc nhóm 1 là thấp nhất, đạt 4.914,77 nghìn đồng/năm/hộ, do thiếu vốn sản xuất và khó khăn trong việc tiếp cận vốn sẵn có.

Bảng 4.9 Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Hè Thu

Tưới nước (thủy lợi phí) 99,95 2 264,36 2 492 2

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Biểu đồ 4.3: Chi phí vụ Hè Thu

Các hộ thuộc nhóm 2 có mức đầu tư trung bình là 15.494,36 nghìn đồng mỗi năm, trong khi đó, nhóm 3 có mức đầu tư cao nhất với 31.036,03 nghìn đồng mỗi năm cho mỗi hộ.

Phần lớn các hộ đầu tư chủ yếu vào phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, trong khi các chi phí khác như công lao động, thuê nước tưới, và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ Điều này nhờ vào hệ thống mương thủy lợi thuận lợi giúp việc tưới tiêu dễ dàng hơn Chi phí khác chủ yếu là thuê lao động ngoài, trong khi các tư liệu sản xuất khác đã được các hộ tự trang bị, do đó không cần tốn tiền thuê máy móc.

4.2.2 Chi phí bình quân vụ Đông Xuân

Bảng 4.10 Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Đông Xuân

Tỷ lệ (%) Chuẩn bị đất 418,91 9 1.130,68 10 1.986,26 7

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Theo bảng 4.10, tổng chi phí bình quân của các hộ thuộc nhóm 1 trong vụ Đông Xuân là thấp nhất, đạt 4.822,37 nghìn đồng/năm/hộ, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn sản xuất và khó khăn trong việc tiếp cận vốn.

Các hộ thuộc nhóm 2 có mức đầu tư trung bình hàng năm là 11.012,73 nghìn đồng, trong khi nhóm 3 có mức đầu tư cao nhất đạt 28.697,51 nghìn đồng Mức đầu tư trong vụ Hè Thu ở cả ba nhóm hộ đều cao hơn so với vụ Đông Xuân, cho thấy vụ Hè Thu chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện thời tiết khí hậu, dẫn đến chi phí tăng cao hơn.

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Biểu đồ 4.4: Chi phí vụ Đông Xuân 4.2.3 So sánh Hè Thu và Đông Xuân của 3 nhóm hộ

Bảng 4.11 So sánh chi phí của vụ Hè Thu và Đông Xuân

Giá trị (1000 đồng) Tỉ lệ (%) Giá trị (1000 đồng)

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Theo bảng 4.11, tổng chi phí bình quân cho vụ Hè Thu đạt 51.445,16 nghìn đồng, cao hơn so với vụ Đông Xuân là 44.532,6 nghìn đồng ở cả ba nhóm hộ Trong đó, nhóm 3 có mức đầu tư cho sản xuất lúa cao nhất, trong khi nhóm 1 có mức đầu tư thấp nhất.

Nhìn chung vụ Hè Thu có mức đầu tư ở cả 3 nhóm hộ đều hơn so với mức đầu tư ở vụ Đông Xuân.

4.2.4 Kết quả sản xuất lúa của hộ nông dân trên địa bàn phường Khánh Xuân

Theo bảng 4.12, diện tích trung bình mỗi hộ sản xuất lúa là 1,7 ha, với diện tích cao nhất đạt 4,9 ha và thấp nhất là 0,7 ha Giá bán bình quân của lúa là 6,11 ngàn đồng/kg, trong khi năng suất trung bình đạt 0,84 tấn/ha.

Bảng 4.12 Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Hè Thu

Tổng diện tích/hộ Ha 0,7 1,7 4,9

Giá trị sản xuất (GO) 1000 đồng 13.402 18.131 22.513

Tổng chi phí không có công lao động gia đình 1000 đồng 16.670,5 12.700,91 22.310

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Tổng chi phí sản xuất, chưa bao gồm công lao động gia đình, dao động từ 12.700,91 nghìn đồng/ha đến 22.310 nghìn đồng/ha.

Kết quả sản xuất lúa từ các hộ điều tra cho thấy giá trị GO bình quân của một hộ là 10.892 ngàn đồng, trong đó nhóm hộ 3 đạt giá trị GO cao nhất là 22.513 ngàn đồng, vượt xa mức bình quân chung và hai nhóm hộ còn lại Nguyên nhân chính là do quy mô diện tích sản xuất lúa của nhóm hộ 3 lớn nhất, cùng với khả năng đầu tư vào phương tiện và máy móc hiện đại, cũng như việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa.

Giá trị GO của nhóm hộ 1 thấp nhất, chỉ đạt 13.402 ngàn đồng, do quy mô nhỏ nên các hộ dân trong nhóm này ít chú trọng đến việc chăm sóc và đầu tư cho sản xuất.

Bảng 4.13 Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Đông Xuân

Tổng diện tích/hộ Ha 2,7 1,7 2,9

Giá trị sản xuất (GO) 1000 đồng 18.132 23.104 25.630

Tổng chi phí không có công lao động gia đình

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Tổng chi phí sản xuất chưa bao gồm công lao động gia đình là 18.310 ngàn đồng/ha, với mức cao nhất đạt 39.109,8 ngàn đồng và thấp nhất là 19.942 ngàn đồng.

Kết quả sản xuất lúa của các hộ điều tra cho thấy giá trị GO bình quân của mỗi hộ là 13.373 ngàn đồng Nhóm hộ 3 có giá trị GO cao nhất đạt 25.630 ngàn đồng, vượt xa mức bình quân chung và hai nhóm hộ còn lại Trong khi đó, nhóm hộ 1 có giá trị GO thấp nhất là 18.132 ngàn đồng, nguyên nhân do quy mô sản xuất nhỏ của các hộ dân trong nhóm này.

1 ít chú trọng tới công tác chăm sóc đầu tư cho sản xuất.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa

4.3.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng vụ Hè Thu

Ta có mô hình với: Ln Y : là sản lượng

Ln X1 : là diện tích sản xuất lúa

Ln X2 : là tổng chi phí Kết quả chạy mô hình như sau:

Standard Error t Stat P-value Lower 95%

Diện tích và tổng chi phí ảnh hưởng đến sản lượng thu hoạch của các hộ với tỷ lệ 94,3%, trong khi 5,7% còn lại do các nhân tố khác.

Khi tổng chi phí đầu tư sản xuất tăng lên 1 đơn vị, sản lượng của nông dân sẽ tăng (hoặc giảm) 0,416 đơn vị Tuy nhiên, sự gia tăng này có giới hạn; đến một ngưỡng sản lượng nhất định, khi cây đã bão hòa, sản lượng sẽ không tăng thêm dù chi phí có tăng Ngoài ra, khi diện tích canh tác tăng lên 1 đơn vị, sản lượng sẽ tăng lên 1,017 đơn vị.

Xét sự phù hợp của mô hình cho ta thấy:

Có sự ảnh hưởng của chi phí đến sản lượng thu hoạch của người nông dân với độ tin cậy là 94,3%.

Với hệ số P – Value là 4,05E-05; 9,16E-12 và 0.003844 (>0,05) Yếu tố diện tích ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất lúa của người nông dân.

Có Significance F là 3.66E-23 (>0,05) mô hình hợp lí.

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Biểu đồ 4.5: Biểu đồ tuyến tính của diện tích và chi phí vụ Hè Thu

4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vụ Đông Xuân

Kết quả chạy mô hình như sau:

Standard Error t Stat P-value Lower 95%

Theo phân tích, hệ số R = 0,802 cho thấy diện tích và tổng chi phí đóng góp 80,2% vào sản lượng thu hoạch của các hộ Phần còn lại, 19,8%, là do ảnh hưởng của các yếu tố khác.

Khi tổng chi phí sản xuất tăng lên 1 đơn vị tiền, sản lượng của nông dân sẽ tăng lên 0,337503 đơn vị Tuy nhiên, sự gia tăng này có giới hạn; khi đạt đến ngưỡng bão hòa, dù chi phí có tăng thì sản lượng cũng sẽ không tiếp tục tăng Đồng thời, khi diện tích canh tác tăng thêm 1 đơn vị, sản lượng cũng tăng lên 0,337503 đơn vị.

Xét sự phù hợp của mô hình cho ta thấy:

Có sự ảnh hưởng của chi phí đến sản lượng thu hoạch của người nông dân với độ tin cậy là 80,2%.

Với hệ số P – Value là 0,109772; 4,55E-06và 0,005552 (>0,05) Yếu tố diện tích ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất lúa của người nông dân.

Có Significance F là 8,35202E-11 (>0,05) mô hình hợp lí.

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Biểu đồ 4.6: Biểu đồ tuyến tính của diện tích và chi phí vụ Hè Thu

4.4 Tình hình thực hiện công tác khuyến nông tại phường Khánh Xuân

Bảng 4.14 Tình hình tham dự hoạt động khuyến nông của nông dân

Phân loại hộ Bình quân chun g

Tỉ lệ (%) Số hộ Tỉ lệ

Tổng 35 100 11 100 4 100 Ý kiến về hoạt động khuyến nông

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Theo bảng 4.14, có 19 hộ tham gia hoạt động khuyến nông, trong đó nhóm 1 có 7 hộ (36.84%), nhóm 2 cao nhất với 9 hộ (47.37%) và nhóm 3 có 3 hộ (15.79%) Nguyên nhân không tham gia chủ yếu là do thiếu thời gian và thông tin về các hoạt động khuyến nông Do đó, cần tăng cường phối hợp giữa nông dân và cán bộ khuyến nông địa phương để cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình sản xuất.

Trong số các hộ tham gia khảo sát, có 13 hộ đánh giá tích cực về hoạt động khuyến nông, trong đó nhóm 3 có số lượng nông dân đánh giá tốt nhiều nhất Đặc biệt, nhóm 2 cũng ghi nhận số lượng bà con nông dân đánh giá tích cực cao nhất.

Bảy hộ gia đình cho rằng hợp tác xã nông nghiệp chỉ mang tính chất vui vẻ và không thực sự hỗ trợ họ trong sản xuất, vì quá phức tạp và khó hiểu Do đó, cán bộ khuyến nông cần đa dạng hóa các hình thức đào tạo và tổ chức nhiều lớp tập huấn, huấn luyện, tham quan, cũng như trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho nông dân.

4.4.1 Đánh giá của nông dân về giá cả và thông tin thị trường khi bán sản phẩm

Bảng 4.15 Đánh giá của nông dân về thông tin thị trường

- Qua những lái buôn, đại lý 5 50 0 0 0 5

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra

Theo khảo sát, trong số 9 nông dân thuộc nhóm 1 và nhóm 2, đa số cho rằng giá cả lúa gạo là hợp lý Tuy nhiên, có 10 hộ ở cả 3 nhóm không hài lòng với giá bán lúa, trong khi 15 hộ cảm thấy khá hài lòng Những hộ hài lòng chủ yếu là những hộ có khả năng dự trữ lúa gạo, giữ được chất lượng tốt và không cần bán gấp, chờ đợi giá tăng, thường là những người có tiềm lực kinh tế.

Trong quá trình bán sản phẩm, giá cả chủ yếu được xác định bởi người thu gom hoặc đại lý, khiến người nông dân không có quyền chủ động trong việc định giá Tuy nhiên, nhiều nông dân vẫn rất nhạy bén với giá cả sản phẩm, thường xuyên cập nhật thông tin từ những nông dân khác, từ người thu gom mà họ thường xuyên giao dịch, hoặc qua các phương tiện truyền thông như báo chí và truyền hình.

4.4.2 Phân tích SWOT đối với quá trình sản xuất lúa của các hộ nông dân tại phường Khánh Xuân, tỉnh Đắk Lắk

Do có truyền thống sản xuất lâu đời, nông dân đã tích lũy được vốn để tự đầu tư vào gieo trồng mà không cần vay mượn Kinh nghiệm sản xuất quý báu được truyền lại qua nhiều thế hệ.

Thủy lợi hiệu quả đảm bảo nguồn nước tưới cho nông dân, giúp họ yên tâm sản xuất Hiện nay, sự xuất hiện của máy móc tại các cánh đồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch lúa.

- Thời tiết khá thuận lợi cho sản xuất nguồn nước tưới dồi dào

- Thị trường cung cấp đầu vào như vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

- Được tiếp cận với khoa học kỹ thuật như áp dụng giống mới, sạ hàng, IBM

Điều kiện tự nhiên ở đây rất thuận lợi cho việc sản xuất lúa, với nguồn vật tư đầu vào phong phú phục vụ cho nông nghiệp.

- Hệ thống thủy lợi giao thông nông thôn vẫn chưa hoàn chỉnh gây khó khăn cho người nông dân sản xuất lúa cũng như vận chuyển nông sản.

Tình trạng thiếu vốn trong sản xuất nông nghiệp đang diễn ra do ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của nông dân.

- Thiếu lực lượng lao động khi vào mùa vụ dẫn đến chi phí công lao động ngày càng tăng cao

Giá nhiên liệu đầu vào tăng cao đang làm tăng chi phí sản xuất, dẫn đến lợi nhuận giảm dần Đồng thời, giá lúa gạo lại không có xu hướng tăng mà còn có khả năng giảm so với vụ trước.

- Nông dân không tham gia hợp tác xã nên cán bộ khuyến nông khó phổ biến mô hình áp dụng khoa học kỹ thuật đến với họ

- Đa số người nông dân không có thị trường bao tiêu sản phẩm nên lúa sau khi thu hoạch thường bị thương lái ép giá

- Một số hộ thiếu vốn sản xuất cũng dễ dàng tiếp cận được với vốn vay của ngân hàng Phát triển nông thôn.

Trên thị trường hiện nay, nhiều công ty và đại lý phân bón cung cấp đầu vào cho nông dân với lãi suất thấp, hỗ trợ họ đến cuối vụ thanh toán.

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở phường Khánh Xuân

Để giải quyết những khó khăn hiện tại, chúng ta cần phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và đe dọa, từ đó tìm ra giải pháp hiệu quả Đồng thời, việc phát huy những thuận lợi sẵn có cũng rất quan trọng để đạt được thành công.

Nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp của nông dân hiện nay rất lớn, ngoài nguồn vốn tự có của gia đình, họ cần thêm các nguồn vốn khác như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, cùng với nguồn vốn từ các hội cựu chiến binh, hội nông dân tập thể và hội phụ nữ.

Nguồn vốn tự có và vốn vay đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng vật tư nông nghiệp, đặc biệt là qua hình thức mua thiếu từ các đại lý cung cấp Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề về vốn cần được giải quyết Để khuyến khích nông dân vay vốn sản xuất, các cơ quan chức năng cần đơn giản hóa thủ tục vay và đa dạng hóa hình thức cho vay, bao gồm vay bằng tiền mặt và vay vật tư nông nghiệp với lãi suất thấp.

Nhà nước cần thiết lập chính sách lãi suất vay vốn hợp lý và hiệu quả cho nông dân, bao gồm việc bù lãi suất để hỗ trợ sản xuất khi gặp rủi ro Đồng thời, cần khuyến khích doanh nghiệp ký hợp đồng với nông dân để ứng trước vật tư sản xuất và thu mua sản phẩm sau thu hoạch, từ đó tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định.

Để chuyển giao các mô hình khoa học kỹ thuật mới đến nông dân, các cơ quan ban ngành cần thiết lập chính sách hỗ trợ về vật tư, kỹ thuật và giống lúa, đồng thời cung cấp hỗ trợ tài chính thông qua hợp đồng Sau khi thu hồi vốn, cần luân chuyển nguồn lực cho các nông dân mới trong vùng dự án nhằm mở rộng đầu tư và phát triển bền vững cho khu vực.

Để khuyến khích người nông dân vay vốn đầu tư sản xuất, cần đơn giản hóa quy trình vay và giảm lãi suất cho vay Hiện nay, lãi suất ngân hàng cao khiến người nông dân ngần ngại trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Thành lập hội và các câu lạc bộ nông dân giúp nông dân tự góp vốn, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, đặc biệt trong những thời điểm khó khăn.

Các ngành nghề liên quan cần đầu tư vào việc xây dựng mới hoặc nâng cao công suất các lò xấy để hỗ trợ người dân trong việc dự trữ lúa gạo Điều này đặc biệt quan trọng khi giá lúa gạo trên thị trường giảm hoặc trong những thời điểm thời tiết xấu, như mưa bão, khiến người dân không thể phơi lúa.

4.5.1.2 Nâng cao chất lượng lao động

Sản xuất lúa yêu cầu người trồng cần có kiến thức vững về kỹ thuật và phương pháp chăm sóc Họ cũng phải hiểu rõ chế độ dinh dưỡng cũng như các loại sâu bệnh hại ảnh hưởng đến cây lúa.

Nông dân cần chủ động tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các nguồn thông tin như đài, báo, cũng như tham quan và trao đổi với những nông dân đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.

Nâng cao trình độ dân trí cho nông dân là rất cần thiết, vì chỉ có học vấn mới giúp họ tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và nắm bắt các vấn đề kỹ thuật một cách chính xác.

Người nông dân cần từ bỏ các phương pháp sản xuất lạc hậu và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại Việc tham gia các lớp tập huấn sẽ giúp họ nâng cao kiến thức về kỹ thuật trồng trọt, giảm thiểu rủi ro khi trồng lúa và từ đó cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho nông dân.

4.5.1.3 Hiện đại hóa các phương tiện phục vụ cho sản xuất lúa

Phương tiện sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất lúa, nhưng hiện tại, trang bị cho các hộ vẫn còn thiếu, chủ yếu chỉ có bình phun thuốc, máy bơm nước và máy xay xát Việc chế biến sản phẩm sau thu hoạch chưa được chú trọng, dẫn đến chất lượng nông sản chưa cao Do đó, nhà nước cần tổ chức các buổi tập huấn về sử dụng thiết bị cơ giới cho nông dân, nhằm nâng cao kiến thức và thúc đẩy quá trình cơ giới hóa trong sản xuất lúa.

Cần thành lập các tổ hợp tác theo từng khu vực sản xuất nhằm thực hiện công tác thăm dò thị trường, tìm kiếm đầu ra và ký kết hợp đồng với các nhà tiêu thụ sản phẩm nông sản Điều này giúp nông dân có thể bán lúa gạo với giá cao và ổn định hơn.

Tạo mối quan hệ tốt với người nông dân với các cơ sở thu mua nông sản , thành lập các hợp tác xã thu mua nông sản.

Xây dựng mạng lưới thu mua nông sản giúp nông dân bán sản phẩm trực tiếp, giảm thiểu khâu trung gian và từ đó tăng giá bán.

Ngày đăng: 13/07/2021, 19:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4]. Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2004) Giáo trình Kinh tế lượng. NXB Thống kê, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế lượng
Nhà XB: NXB Thống kê
[1]. Hoàng Ngọc Nhậm (2002). Phân tích dữ liệu và dự báo thống kê, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
[2]. Ngô Thị Thuận (2006) Giáo trình nguyên lí thống kê kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
[3]. Nguyễn Thế Nhã (2004) Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản thống kê Khác
[5]. Phạm Xuân Phương (1992) Kinh tế lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
[6]. Hoàng Ngọc Nhậm (2002). Phân tích dữ liệu và dự báo thống kê, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Khác
[7]. Vũ Đình Thắng, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2006 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w