GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là yếu tố then chốt trong sự phát triển kinh tế Việt Nam Các dự án đầu tư chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, với quy mô vốn lớn Để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, mọi dự án cần đáp ứng ba tiêu chí quan trọng: thời gian, chất lượng và chi phí.
Tại Việt Nam, tỷ lệ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chậm tiến độ vẫn ở mức cao, với 3.391 dự án chậm tiến độ vào năm 2013, chiếm 9,59% tổng số dự án thực hiện Mặc dù tỷ lệ này đã giảm so với các năm trước (11,77% năm 2012 và 11,55% năm 2011), nhưng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng tình trạng chậm tiến độ vẫn là nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí, giảm hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Vĩnh Long, một trong 13 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở hạ nguồn lưu vực sông Mêkông, giữa hai dòng Tiền Giang và Hậu Giang Với vị trí chiến lược giữa hai trung tâm kinh tế lớn là TP Hồ Chí Minh và TP Cần Thơ, Vĩnh Long đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của vùng ĐBSCL và cả nước.
1 “Hàng loạt dự án đầu tƣ công chậm tiến độ, lãng phí” tại http://vov.vn/kinh- te/hang-loat-du-an-dau-tu-cong-cham-tien-do-lang-phi-322797.vov Đầu tƣ xây dựng cơ bản giữ vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long Thực tế công tác quản lý dự án đầu tƣ XDCB tại Vĩnh Long trong thời gian qua cho thấy, mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, tuy nhiên nhiều dự án vẫn chậm tiến độ, tăng chi phí và chậm đƣa vào khai thác là một trong những cản trở lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm lợi thế cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Long
Để cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại tỉnh Vĩnh Long, cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Việc này không chỉ giúp tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi mà còn thu hút đầu tư hiệu quả hơn Do đó, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước: trường hợp tỉnh Vĩnh Long” để tiến hành nghiên cứu.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng vốn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện tiến độ thực hiện các dự án XDCB tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
- Mục tiêu 1: Nhận diện một số nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chính đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Vĩnh Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý và thực hiện các dự án, từ đó nâng cao chất lượng đầu tư công trong khu vực.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp cải thiện tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự biến động tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long?
Những nhân tố tác động đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Vĩnh Long bao gồm quản lý dự án, tình hình tài chính, và sự phối hợp giữa các bên liên quan Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng triển khai và hoàn thành các giai đoạn của dự án, từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện và nghiệm thu Việc nắm bắt và phân tích các nhân tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và tiến độ của các dự án đầu tư tại địa phương.
- Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp cải thiện tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long?
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tiến độ hoàn thành các dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tỉnh Vĩnh Long là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành tại 08 huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2010 - 2014 Nguồn vốn thực hiện bao gồm ngân sách Nhà nước từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện và xã.
Các dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN đƣợc nghiên cứu của đề tài là dự án sử dụng 100% vốn NSNN
Nghiên cứu này tập trung vào ba chủ thể chính: (1) Chủ đầu tư, (2) Nhà thầu chính thực hiện thi công xây dựng, và (3) Tư vấn, bao gồm tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và tư vấn quản lý.
Nghiên cứu này không bao gồm các chủ thể như tư vấn kiểm định chất lượng, nhà cung cấp thiết bị, và cơ quan quản lý nhà nước, mặc dù họ tham gia vào các công đoạn khác nhau trong quá trình thực hiện dự án.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài gồm 5 chương, được chia như sau:
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
TỔNG QUAN
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN
2.1.1 Dự án đầu tƣ xây dựng
2.1.1.1 Định nghĩa dự án xây dựng
Thuật ngữ dự án xây dựng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó
Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các đề xuất liên quan đến việc đầu tư vốn cho việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Theo Luật Xây dựng 2003, dự án này bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Dự án là một nỗ lực tạm thời nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đặc thù khi nhóm tài trợ (tổ chức, công ty, chính phủ) cần một sản phẩm không có sẵn trên thị trường Dự án bao gồm một tập hợp các hoạt động với mục tiêu duy nhất là phát triển sản phẩm theo yêu cầu của các nhà tài trợ, như được nêu trong PMBOK® Guide 2000.
2.1.1.2 Các đặc điểm của dự án xây dựng
Mỗi dự án đều có thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng Mặc dù thời gian khởi đầu có thể chưa được xác định cụ thể, nhưng việc xác định thời điểm kết thúc là rất quan trọng để đảm bảo tất cả các bên tham gia đều thống nhất về các nhiệm vụ cần hoàn thành.
Mỗi dự án đều mang lại một sản phẩm hữu hình độc đáo như toà nhà, cầu, hay đường xá, và được thực hiện bởi con người, yếu tố quyết định cho nguồn lực Tuy nhiên, các dự án này thường bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế như kinh phí và thời gian.
Các hoạt động của dự án mang tính chất tạm thời, đặc thù và tinh chỉnh:
Dự án có tính chất tạm thời, với thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng Nó sẽ kết thúc khi các mục tiêu đã đạt được, hoặc khi nhận thấy rằng các mục tiêu không thể thực hiện hoặc không còn cần thiết.
Mỗi dự án đều có những đặc thù riêng, với nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện thông qua phương pháp độc đáo, trong khuôn khổ nguồn lực và kế hoạch tiến độ nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm mới.
Sự tinh chỉnh từng bước là quá trình hoàn thiện sản phẩm qua nhiều giai đoạn, nhằm tạo ra kết quả ngày càng phù hợp với yêu cầu đã đề ra.
2.1.1.3 Phân loại dự án xây dựng
Có hai cách phân loại dự án xây dựng:
Một là, theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia; theo quy mô về vốn, chẳng hạn nhƣ nhóm A,B,C (Nghị định 12/2009/NĐ-CP)
Hai là, theo nguồn vốn đầu tƣ:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và hạ tầng.
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác: vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau
2.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học, trong đó nghệ thuật liên quan đến các mối quan hệ cá nhân và khả năng lãnh đạo, còn khoa học đòi hỏi sự hiểu biết về quy trình, công cụ và kỹ thuật Mục tiêu của quản lý dự án là phối hợp các thiết bị, vật tư và kinh phí để thực hiện dự án với chất lượng cao, đúng thời hạn và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Quản lý dự án là việc áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu đề ra.
Quản lý dự án là quá trình đảm bảo hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt, đồng thời duy trì chất lượng và đạt được các mục tiêu cụ thể của dự án.
2.1.2.2 Các nội dung của quản lý dự án
Quản lý thời gian và tiến độ dự án:
Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án xây dựng
Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng phải trả lời đƣợc các câu hỏi chủ yếu sau:
- Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?
Cần xác định và tập trung chỉ đạo vào những công việc ưu tiên để đảm bảo hoàn thành dự án đúng hạn như đã hoạch định Việc lựa chọn công việc ưu tiên sẽ giúp tối ưu hóa quy trình thực hiện và đảm bảo tiến độ dự án được duy trì.
- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
Rút ngắn tiến độ thực hiện dự án có thể thực hiện được, nhưng cần xác định rõ những công việc nào có thể rút ngắn và thời gian rút ngắn là bao lâu Trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý thời gian và tiến độ là rất quan trọng, đặc biệt khi có yêu cầu khắt khe về thời gian hoàn thành Quản lý thời gian không chỉ là cơ sở cho việc quản lý chi phí và nguồn lực mà còn là căn cứ để phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức thực hiện dự án.
Quản lý chi phí dự án:
Quản lý chi phí dự án xây dựng là quá trình áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo dự án hoàn thành trong ngân sách đã định Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Chi phí trực tiếp trong dự án bao gồm các khoản chi cho nhân công sản xuất, nguyên vật liệu, và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến công việc thực hiện dự án.
CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Lim và Mohamed (1999) đã phát triển một khung khái niệm mô tả mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá sự thành công của dự án và các yếu tố ảnh hưởng đến thành công đó, được minh họa qua hình 2-2.
Hình 2-2: Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án
Các tiêu chí đánh giá sự thành công của dự án có nhiều quan điểm khác nhau, phụ thuộc vào cách đánh giá và loại dự án mà nhà nghiên cứu lựa chọn Trong nghiên cứu của Cao Hào Thi (2006), tác giả đã tổng quan các nghiên cứu trước đó và chỉ ra rằng các tiêu chí này bao gồm “quá trình thực hiện, giá trị nhận thức của dự án và sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm”.
Các tiêu chí của dự án thành công
- Các yếu tố cơ bản
Các nhân tố tác động
- Các điều kiện ảnh hưởng
- Các bằng chứng thực nghiệm
- Sự ảnh hưởng và đóng góp
Dự án thành công được đo lường qua nhiều tiêu chí quan trọng, bao gồm hiệu suất kỹ thuật, hiệu quả thực hiện, sự hài lòng của khách hàng, sự phát triển cá nhân, năng lực tổ chức và hiệu suất kinh doanh Theo Pinto và Mantel (1990), thành công của dự án không chỉ dựa vào các chỉ số này mà còn phụ thuộc vào việc hoàn thành hoạt động trong các ràng buộc về thời gian, chi phí và hiệu suất, như được định nghĩa bởi Kerner H (2001).
Belassi và Tukel (1996) đã tổng hợp 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án từ các nghiên cứu trước đó, chia chúng thành 4 phạm vi: dự án, nhà quản lý dự án và thành viên tham gia, tổ chức, và môi trường bên ngoài Ngoài các yếu tố liên quan đến nhà quản lý và tổ chức, còn có những yếu tố khác như đặc trưng dự án, thành viên tham gia và môi trường bên ngoài cũng có tác động đáng kể đến sự thành công của dự án (Cao Hào Thi, 2006) Họ cũng giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các nhóm yếu tố này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án có thể thay đổi theo từng giai đoạn của vòng đời dự án (Pinto & Prescott, 1988) Westerveld (2002) đã mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố thành công và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án thông qua việc tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phát triển mô hình dự án xuất sắc (Project Excellence Model) dựa trên mô hình của Quỹ quản lý chất lượng Châu Âu EFQM Ông cho rằng không có tiêu chuẩn thống nhất để xác định sự thành công của một dự án, mà điều này phụ thuộc vào đặc trưng của từng dự án Do đó, Westerveld đề xuất một mô hình linh hoạt hơn để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố quyết định sự thành công của dự án và các yếu tố của một dự án thành công, bao gồm cả mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố và ảnh hưởng của đặc trưng dự án lên các mối quan hệ này.
Nghiên cứu của Shen et al (2001) chỉ ra rằng nhiều dự án không hoàn thành đúng hạn theo hợp đồng, với tình trạng chậm trễ tiến độ phổ biến trong các dự án xây dựng Theo nghiên cứu của Bromolow (1974) tại Úc, chỉ có 1/8 số dự án hoàn thành sớm, trong khi 40% vượt quá tiến độ cho phép Tương tự, nghiên cứu của Sambasivan và Yau (2007) tại Malaysia cũng phản ánh tình trạng này.
2005 có 17,3% trong tổng số 417 dự án của chính phủ nước này trễ tiến độ hơn 3 tháng hoặc thực hiện dở dang
Theo nghiên cứu của Theo Arditi và cộng sự (1985), sự chậm trễ trong các dự án xây dựng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm chậm tiến độ phát triển của ngành xây dựng và ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế khác.
Theo nghiên cứu của Theo Shen (1997), sự chậm trễ trong tiến độ của các dự án xây dựng là nguyên nhân chính dẫn đến việc gia tăng chi phí và giảm lợi nhuận, cũng như các yếu tố lợi ích khác của dự án.
Nghiên cứu của Frimpong và Oluwoye (2003) chỉ ra rằng yếu tố tài chính là một trong những nguyên nhân chính gây chậm trễ tiến độ
2.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Cao Hào Thi (2006) đã nghiên cứu 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và xác định rằng sự thành công của dự án phụ thuộc vào ba nhóm nhân tố chính: năng lực của nhà quản lý dự án, năng lực của các thành viên tham gia, và môi trường bên ngoài Mức độ tác động của các nhân tố này còn bị ảnh hưởng bởi đặc trưng của dự án, cụ thể là giai đoạn hoàn thành và thực hiện trong vòng đời dự án.
Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010) đã phân tích 150 dự án xây dựng dân dụng tại khu vực phía Nam và kết luận rằng có bốn nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự thành công của dự án Các nhân tố này bao gồm sự hỗ trợ từ tổ chức, năng lực điều hành của nhà quản lý dự án, năng lực của các thành viên tham gia, và môi trường bên ngoài Ngoài ra, đặc điểm của nhà đầu tư và ngân sách dự án được xem là những nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến thành công của dự án.
Nghiên cứu của Lưu Minh Hiệp (2009) về 100 dự án tại TP.HCM chỉ ra rằng các yếu tố như chính sách, kinh tế/tài chính, điều kiện tự nhiên và tình trạng tội phạm đều ảnh hưởng đến rủi ro của dự án, bao gồm tiến độ và chi phí Tác động của các yếu tố này đến biến phụ thuộc có ý nghĩa rõ ràng hơn đối với các dự án lớn, cụ thể là những dự án có giá trị trên 10 triệu USD.
Nguyễn Thị Minh Tâm (2009) qua phân tích 216 dự án xây dựng tại
TP.HCM đã chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án, bao gồm năng lực của bên thực hiện, năng lực của bên hoạch định dự án, tình trạng gian lận và thất thoát, cũng như các yếu tố kinh tế, chính sách và tự nhiên.
Mai Xuân Việt và Lương Đức Long (2012) đã khảo sát 200 dự án xây dựng từ năm 2005 đến 2010 để xác định các yếu tố tài chính gây chậm trễ tiến độ Kết quả cho thấy có 4 nhóm nhân tố chính: thanh toán trễ hạn, quản lý dòng ngân lưu kém, tính không ổn định của thị trường tài chính, và thiếu nguồn tài chính, đều ảnh hưởng đến tiến độ dự án Phân tích hồi quy đa biến khẳng định mối quan hệ giữa các yếu tố này và chậm trễ tiến độ với mức ý nghĩa 5% Trong đó, yếu tố thanh toán trễ hạn được xác định có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là quản lý dòng ngân lưu kém, tính không ổn định của thị trường tài chính, và thiếu nguồn tài chính.
Châu Ngô Anh Nhân (2011) đã tiến hành nghiên cứu bằng việc khảo sát
Tại tỉnh Khánh Hòa, có 165 dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN, trong đó phân tích nhân tố đã rút gọn 30 yếu tố thành 8 nhóm đại diện Kết quả cho thấy 7/8 nhóm yếu tố (trừ nguồn vốn) có mối quan hệ nghịch biến với tiến độ hoàn thành dự án Các nhóm yếu tố này được xếp hạng theo mức độ ảnh hưởng từ mạnh đến yếu, bao gồm: môi trường bên ngoài, chính sách, hệ thống thông tin quản lý, năng lực nhà thầu chính, năng lực chủ đầu tư, phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư và năng lực nhà tư vấn Tất cả các giả thuyết đều được ủng hộ với mức ý nghĩa 1%.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.3.1 Biến động tiến độ hoàn thành dự án Để đo lường tiến độ hoàn thành dự án, mô hình sử dụng biến phụ thuộc là biến động tiến độ hoàn thành dự án đƣợc tính bằng sai lệch giữa thời gian hoàn thành thực tế và thời gian hoàn thành theo kế hoạch của dự án, đƣợc xác định theo công thức sau:
Y: Biến động tiến độ hoàn thành dự án (%)
TR: Thời gian thực tế hoàn thành dự án (ngày)
TP: Thời gian hoàn thành thành dự án theo kế hoạch (ngày)
Các trường hợp có thể xảy ra:
Y > 0: Tiến độ hoàn thành thực tế chậm hơn tiến độ hoàn thành kế hoạch
Y = 0: Tiến độ hoàn thành thực tế bằng tiến độ hoàn thành kế hoạch
Y < 0: Tiến độ hoàn thành thực tế nhanh hơn tiến độ hoàn thành kế hoạch
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án
Dựa trên các nghiên cứu trước và đặc thù của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam, cùng với phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu đã đề xuất 32 yếu tố ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự án.
2.3.2.1 Nhóm yếu tố về môi trường bên ngoài
Trong nghiên cứu này, nhóm yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế và tự nhiên, mà nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên tham gia dự án.
Yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro trong thực hiện dự án, theo BS 6079-3 (2000), bao gồm sự biến động tỷ giá, lãi suất không bền vững, lạm phát, thiếu hụt nguồn vốn và thất bại trong đạt mục tiêu doanh thu Theo Patrick et al (1996), các yếu tố này còn liên quan đến chính sách tiền tệ, thuế, và lãi suất Tuy nhiên, đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam, nguồn vốn được bố trí hàng năm, do đó lãi suất và mục tiêu doanh số chỉ ảnh hưởng đến năng lực tài chính của nhà thầu Các dự án địa phương ít sử dụng thiết bị nhập khẩu, nên tỷ giá không phải là yếu tố quan trọng Lạm phát và trượt giá vật liệu xây dựng là vấn đề cần lưu ý, vì khi lạm phát thay đổi, giá vật liệu xây dựng cũng sẽ thay đổi theo, do đó, yếu tố kinh tế chính còn lại là trượt giá vật liệu xây dựng.
Yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến tiến độ các dự án xây dựng, bao gồm thời tiết khu vực và các thiên tai như bão, lũ, động đất, sóng thần (BS 6079-3, 2000, tr.21) Theo Nguyễn Thị Minh Tâm (2009, tr.106), yếu tố địa chất công trình cũng đóng vai trò quan trọng, vì sự thay đổi đột ngột của địa chất có thể làm chậm tiến độ do cần điều chỉnh thiết kế và xử lý nền móng Vì vậy, hai yếu tố tự nhiên chính cần lưu ý là thời tiết và địa chất tại công trình.
Trên cơ sở đó, nhóm yếu tố về môi trường bên ngoài bao gồm:
- Trƣợt giá vật liệu xây dựng
- Thời tiết tại công trình
- Địa chất tại công trình
2.3.2.2 Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin quản lý
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) khác biệt so với dự án đầu tư bằng vốn tư nhân do chịu sự chi phối mạnh mẽ của hệ thống pháp luật xây dựng từ trung ương đến địa phương Việc phổ biến kịp thời chính sách có ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ hoàn thành dự án Dựa trên ý kiến chuyên gia, nhóm yếu tố về hệ thống thông tin quản lý là một phần quan trọng trong quá trình này.
- Mức độ phổ biến các quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng
- Mức độ phổ biến thông tin quy hoạch khu vực dự án
- Mức độ phổ biến thông tin địa chất khu vực dự án
2.3.2.3 Nhóm yếu tố về chính sách
Cao Hào Thi (2006, tr.21) nhấn mạnh rằng yếu tố chính sách là một trong chín yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sự thành công của dự án Theo BS 6079-3 (2000, tr.21), bảy yếu tố chính sách bao gồm: những thay đổi bất ngờ trong quy định quản lý, thay đổi chính sách thuế, sự quốc hữu hóa, thay đổi chính phủ, chiến tranh và địch họa, quyền sở hữu, và chi phí bồi thường.
Tại Việt Nam, hệ thống chính trị ổn định không có tình trạng quốc hữu hóa, chiến tranh hay đình công, dẫn đến việc nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước (NSNN) không bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế Các yếu tố chính sách chủ yếu liên quan đến quy định quản lý đầu tư và xây dựng đối với nguồn vốn NSNN, tạo nên những yếu tố chính sách đại diện cho nhóm này.
- Mức độ ổn định chính sách về đầu tƣ và xây dựng
- Mức độ ổn định chính sách về tiền lương
- Mức độ ổn chính chính sách về đấu thầu
- Mức độ ổn định chính sách về hợp đồng
2.3.2.4 Nhóm yếu tố về phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư
Theo kinh nghiệm quốc tế, việc phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư là rất quan trọng, giúp tăng tính chủ động và khả năng thích ứng với cơ chế thị trường Phân cấp này liên quan đến toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, từ lập dự án, thiết kế chi tiết, đấu thầu đến thanh quyết toán, đồng thời bao gồm các thủ tục điều chỉnh khi có thay đổi so với kế hoạch ban đầu Do đó, các yếu tố liên quan đến phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư cần được xem xét một cách toàn diện.
- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt dự án
- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt thiết kế, dự toán
- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt kết quả đấu thầu
- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt thanh toán
- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt điều chỉnh so với thiết kế ban đầu
2.3.2.5 Nhóm yếu tố về nguồn vốn thực hiện dự án
Theo Olusegun et al (1998), nguồn vốn là yếu tố quyết định tiến độ thực hiện dự án Belassi & Tukel (1996) cũng chỉ ra rằng sự sẵn có của nguồn lực, đặc biệt là tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công cho các dự án xây dựng trong nhiều lĩnh vực.
Tại Việt Nam, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển mình theo hướng thị trường, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng gia tăng Theo lý thuyết hành vi, nhà thầu sẽ không thể thi công đúng tiến độ nếu nguồn vốn không được bố trí kịp thời hoặc nếu việc thanh toán chậm trễ sau khi hoàn thành khối lượng công việc Bên cạnh việc bố trí vốn, việc hoàn tất chứng từ thanh toán cũng là yếu tố quan trọng giúp quá trình thanh toán cho nhà thầu diễn ra nhanh chóng Do đó, các yếu tố liên quan đến nguồn vốn thực hiện dự án cần được chú trọng.
- Sự sẵn có nguồn vốn của dự án trong kế hoạch ngân sách
- Sự kịp thời trong hoàn tất chứng từ thanh toán
- Sự kịp thời thanh toán sau khi hoàn tất chứng từ
2.3.2.6 Nhóm yếu tố về năng lực các bên tham gia dự án Đối với các bên tham gia dự án, Cao Hào Thi (2006) đã tách riêng yếu tố năng lực của nhà quản lý dự án và năng lực của các bên còn lại là hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành công của dự án Chan (2004) (dẫn trong Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009, tr.108) cho rằng năng lực của chủ đầu tƣ, tƣ vấn, nhà thầu thi công, nhà cung cấp thiết bị có ảnh hưởng lớn đến thành công của dự án Đối với các dự án đầu tƣ từ NSNN ở Việt Nam, việc quản lý dự án có thể đƣợc thực hiện theo một trong 2 hình thức là chủ đầu tƣ tự quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án nhưng chủ đầu tư vẫn là người chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các quyết định, nhà quản lý dự án chỉ đóng vai trò như cá nhân tư vấn thiết kế, giám sát Do tầm ảnh hưởng lớn nên yếu tố năng lực chủ đầu tƣ đƣợc tách riêng để xem xét, nhóm yếu tố năng lực các bên tham gia dự án còn lại gồm:
- Năng lực cá nhân tƣ vấn thiết kế
- Năng lực cá nhân tƣ vấn giám sát
- Năng lực cá nhân tƣ vấn quản lý dự án
- Năng lực nhân sự của nhà thầu chính
- Năng lực tài chính của nhà thầu chính
- Năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu chính
2.3.2.7 Nhóm yếu tố về năng lực của chủ đầu tư
Pinto và Slevin (1989) đã chỉ ra rằng nhà quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của dự án, yêu cầu không chỉ kỹ năng kỹ thuật mà còn cả khả năng quản trị Zwikael và Globerson (2006) cũng nhấn mạnh rằng năng lực của nhà quản lý là yếu tố then chốt từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi dự án hoàn thành.
Theo nghiên cứu của Belassi và Tukel (1996), nhóm yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án bao gồm khả năng phân quyền, khả năng thương thảo, khả năng phối hợp, khả năng ra quyết định và khả năng nhận thức về vai trò cũng như trách nhiệm của nhà quản lý.
Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam cần phải có hiểu biết về pháp luật và khả năng báo cáo thống kê tình hình thực hiện dự án cho cấp trên, bao gồm kế hoạch thực hiện và ngân sách liên quan.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các yếu tố đại diện cho năng lực chủ đầu tƣ bao gồm:
- Khả năng phối hợp thực hiện hợp đồng
- Khả năng am hiểu pháp luật xây dựng
- Khả năng am hiểu chuyên môn kỹ thuật
- Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền
- Khả năng giải quyết rắc rối của dự án
- Khả năng báo cáo thống kê tình hình dự án
- Khả năng nhận thức vai trò, trách nhiệm quản lý
2.3.2.8 Nhóm yếu tố về đặc trưng dự án
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 bắt đầu bằng việc định nghĩa các khái niệm quan trọng và tổng hợp các nghiên cứu trước đó, chỉ ra rằng tiến độ hoàn thành, chi phí và chất lượng là ba tiêu chí hàng đầu đánh giá sự thành công của dự án Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ bao gồm nhóm yếu tố bên ngoài, năng lực của nhà quản lý dự án, năng lực của các thành viên tham gia và các yếu tố tổ chức, với mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào các yếu tố đặc trưng của dự án Từ đó, kết hợp quy định pháp luật về dự án sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam và ý kiến chuyên gia, nghiên cứu hình thành mô hình lý thuyết với 7 nhóm yếu tố và 32 yếu tố đại diện có thể ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự án, tương ứng với 8 giả thuyết được phát biểu, bao gồm: yếu tố môi trường bên ngoài, hệ thống thông tin quản lý, chính sách, phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư, nguồn vốn, năng lực các bên tham gia, năng lực chủ đầu tư và đặc trưng dự án.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Vị trí địa lý của tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long, nằm ở trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 1.475,19 km², chiếm 0,4% diện tích cả nước, với dân số 1.040.500 người vào năm 2013 Tỉnh Vĩnh Long tiếp giáp với các tỉnh lân cận: phía Đông Nam là Trà Vinh, phía Tây Nam là thành phố Cần Thơ, phía Tây Bắc là Đồng Tháp, và phía Bắc cùng Đông Bắc là Tiền Giang và Bến Tre.
Vĩnh Long, một tỉnh nhỏ trong 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật với mật độ dân cư cao nhất đạt 698 người/km², mặc dù diện tích đất canh tác trên đầu người lại thấp Tỉnh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và các huyện Bình Tân, Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm, Mang Thít, Long Hồ, với tổng cộng 107 xã, phường, thị trấn trực thuộc.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long
Theo Cục thống kê Vĩnh Long (2013) thì dân số tỉnh Vĩnh Long năm
Tính đến năm 2013, dân số đạt 1.040.500 người, với mật độ trung bình là 684 người/km², đứng thứ hai tại Đồng bằng sông Cửu Long sau thành phố Cần Thơ Mật độ dân số này gấp 1,7 lần so với mức trung bình của toàn khu vực ĐBSCL và 2,8 lần so với mật độ trung bình của cả nước.
Thành phố Vĩnh Long hiện có mật độ dân số cao nhất với 2.934 người/km², trong khi huyện Trà Ôn có mật độ thấp nhất là 509 người/km² Từ năm 2005 đến 2013, tỷ lệ tăng dân số của tỉnh có xu hướng tăng nhẹ, chủ yếu do nhiều người di chuyển đến các thành phố lớn như Cần Thơ và TP Hồ Chí Minh để làm ăn sinh sống Cụ thể, tỷ lệ tăng dân số năm 2005 là 0,14%, năm 2009 giảm xuống còn 0,10%, nhưng đã tăng lên 0,58% vào năm 2013.
3.1.2.2 Về tăng trưởng kinh tế
Theo báo cáo của UBND tỉnh Vĩnh Long năm 2013, GDP của tỉnh tăng 6,21% so với năm 2012, với khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 1,57%, công nghiệp và xây dựng tăng 13,1%, và dịch vụ tăng 6,73% GDP bình quân đầu người ước đạt 30,15 triệu đồng, tăng gần 3 triệu đồng so với năm trước.
3.1.2.3 Về hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2009 -
Giai đoạn 2009 - 2013, vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại tỉnh Vĩnh Long trải qua nhiều biến động Trong giai đoạn 2009 - 2010, vốn đầu tư XDCB tăng từ 1.891,4 tỷ đồng lên 1.946,3 tỷ đồng Tuy nhiên, năm 2011, do thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ, vốn đầu tư XDCB chỉ tăng khiêm tốn 32,9 tỷ đồng so với năm trước Đến năm 2012 và 2013, nguồn vốn có sự tăng trưởng nhanh, đạt 2.622,0 tỷ đồng vào cuối năm 2013 Tính chung, trong giai đoạn 2009 - 2013, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước chỉ tăng trưởng bình quân 6,8%/năm, cho thấy mức tăng này còn thấp trong bối cảnh tỉnh Vĩnh Long cần đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng kinh tế để thu hút đầu tư.
Hình 3-1: Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long 2009 - 2013
Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Long 2013
Bảng 3.1 chỉ ra rằng tỷ lệ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long bị chậm tiến độ vẫn ở mức cao, mặc dù có xu hướng giảm, với tỷ lệ trên 22% Cụ thể, tỷ lệ dự án chậm tiến độ trong các năm 2009, 2010, 2011, và 2012 vẫn đáng chú ý.
Bảng 3.1: Tỷ lệ dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long chậm tiến độ
Số lƣợng dự án Dự án 324 361 358 425 416
Số dự án bị chậm tiến độ Dự án 102 91 98 94 97
Tỷ lệ dự án bị chậm tiến độ % 31,5 25,2 27,4 22,1 23,3
Nguồn: Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Long, năm 2014
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên các nghiên cứu liên quan, khung nghiên cứu được thiết kế như hình 3-2 nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Vĩnh Long, thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và đề xuất của tác giả
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn những cá nhân đã tham gia trực tiếp vào các dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Vĩnh Long, với mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Các biến độc lập sẽ được đo lường qua thang đo Likert 5 mức độ, nhằm đánh giá cảm nhận của người tham gia khảo sát về thực trạng các yếu tố tại thời điểm thực hiện dự án Ngoài ra, các yếu tố khác liên quan đến đặc trưng dự án như cấp ngân sách và hình thức quản lý sẽ được sử dụng thang đo định danh.
Trong phân tích nhân tố, nếu các nhân tố có mối quan hệ tương quan, phép xoay Promax sẽ được sử dụng; ngược lại, nếu các nhân tố không tương quan, phép xoay Varimax là lựa chọn thích hợp.
Trong quá trình phân tích thực hiện phép xoay cần lưu ý nếu trường hợp nhân tố bị gom lại hay tách ra thì cần xử lý nhƣ sau:
Thiết lập và hiệu chỉnh thang đo
Xây dựng các giải pháp
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Phỏng vấn qua bảng câu hỏi
Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Thống kê mô tả; phân tích nhân tố; phân tích hồi quy đa biến
Nếu sau khi xoay nhân tố, nhân tố ban đầu bị gom lại thì có khả năng:
Bảng câu hỏi có thể gặp phải vấn đề như lỗi đo lường hoặc sai số (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Để xử lý, cần kiểm tra lại phiếu trả lời nhằm loại bỏ các phiếu khả nghi Nếu sau khi kiểm tra vẫn còn vấn đề, có thể đây là vấn đề lý thuyết, khi mà các nhân tố A và B ban đầu được xác định là hai khái niệm khác nhau nhưng qua khảo sát và phân tích EFA lại chỉ gộp thành một khái niệm duy nhất, cho thấy sự thay đổi trong nhận thức thị trường.
“trả lời” nhân tố A,B đó chỉ là 1 khái niệm đơn hướng (Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, 2013, tr 418)
Khi thực hiện xoay nhân tố và phát hiện nhân tố ban đầu bị tách ra, cần kiểm tra lại dữ liệu để đảm bảo quá trình làm sạch dữ liệu được thực hiện đúng cách Nếu sau khi kiểm tra vẫn xảy ra tình trạng tách nhân tố, điều này cho thấy khái niệm ban đầu chỉ là một nhân tố đơn hướng, nhưng qua khảo sát, thị trường đã chỉ ra rằng chúng thực sự là hai khái niệm đa hướng khác nhau.
Cuối cùng, chúng ta tiến hành đặt lại tên cho các nhân tố đã được điều chỉnh (có thể rút gọn hoặc chia nhỏ) và điều chỉnh mô hình cũng như lý thuyết cho phù hợp với các nhân tố này.
3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vĩnh Long, một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, đang tích cực đầu tư vào các công trình nhằm phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tuy nhiên, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực và ngân sách nhà nước là những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng Do đó, Vĩnh Long được chọn làm điểm nghiên cứu cho luận văn, với việc thu thập thông tin từ 8 huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh Sự lựa chọn này đảm bảo tính đại diện, bao gồm cả khu vực thành thị lẫn nông thôn, cùng với sự kết hợp giữa những nơi có nhiều và ít dự án đầu tư xây dựng.
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp phân tích nhân tố và đã tính toán kích cỡ mẫu điều tra trước Theo Hachter (1994), kích cỡ mẫu tối thiểu cần đạt ít nhất 5 lần số biến quan sát, như được chỉ ra bởi Hair và các cộng sự (1998).
N = 6 lần x 32 biến quan sát = 192 quan sát trong mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là chọn mẫu thuận tiện theo khu vực địa lý (cấp huyện) Để đảm bảo số lượng quan sát và chất lượng trả lời phiếu phỏng vấn đạt yêu cầu, tác giả đã tiến hành phỏng vấn thêm 80 quan sát, nâng tổng số quan sát được phỏng vấn lên 192.
Quy trình lấy mẫu thực hiện qua 3 bước như sau:
Bước 1: Thảo luận với các chuyên gia có kinh nghiệm về đầu tư XDCB từ NSNN nhằm có thông tin để xây dựng phiếu khảo sát
Bước 2: Tiến hành khảo sát thăm dò 10 quan sát nhằm điều chỉnh các câu hỏi cho hợp lý trước khi đưa ra bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức
Bước 3: Tiến hành điều tra chính thức.
DỮ LIỆU
3.3.1 Dữ liệu và phương pháp thu thập
Để thu thập số liệu thứ cấp, cần tiến hành thu thập kết quả từ các nghiên cứu liên quan đến đề tài qua sách báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Bên cạnh đó, cần thu thập thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các huyện tại tỉnh Vĩnh Long, bao gồm số liệu thống kê về thu - chi ngân sách và vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong giai đoạn 2009 - 2013, thông qua Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long và Kho bạc nhà nước tỉnh.
Để thu thập số liệu sơ cấp cho dự án đầu tư xây dựng, cần thiết lập bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn trực tiếp cũng như qua thư tín với những người tham gia dự án Mục tiêu là tìm hiểu về tiến độ hoàn thành và các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án xây dựng cơ bản Nội dung chính của bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ thông tin.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm thông tin về vị trí của họ trong dự án, số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xây dựng, cũng như các thông tin cá nhân như trình độ nghiệp vụ, đơn vị làm việc và chức vụ hiện tại.
Dự án bao gồm các thông tin quan trọng như tên dự án, loại công trình, nhóm dự án, cấp công trình, cấp ngân sách, giá trị dự toán và quyết toán, vị trí dự án, cùng với tiến độ kế hoạch và tiến độ thực tế.
Có 32 yếu tố ảnh hưởng đến biến động tiến độ dự án, được trình bày chi tiết trong mục 2.3.2 về các yếu tố này trong bài viết.
3.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.2.1 Mục tiêu 1: Nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Mục tiêu 1 được thực hiện thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và tham khảo tài liệu cùng các đề tài thực tế trước đây, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Long.
3.3.2.2 Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Alpha được sử dụng để loại bỏ các yếu tố EFA nhằm xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án Phương trình hồi quy đa biến được áp dụng để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính tại tỉnh Vĩnh Long.
Thống kê mô tả là công cụ quan trọng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm Nó cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo, giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn về thông tin thu thập được.
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng để loại bỏ các biến rác trong nghiên cứu, với tiêu chí loại bỏ những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, hệ số alpha cần đạt từ 0,6 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố là phương pháp chủ yếu dùng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu trong nghiên cứu Khi thu thập một lượng lớn biến, cần giảm bớt số lượng biến này để có thể sử dụng hiệu quả Các nhân tố chung được diễn tả như những kết hợp tuyến tính của các biến quan sát, trong khi các biến còn lại sau khi xử lý bằng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.
Trong phân tích EFA, tác giả đã chọn lọc một số yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng Các nhân tố này được biểu diễn dưới dạng kết hợp tuyến tính của các biến quan sát, cụ thể là: i = Wί1X1 + Wί2X2 + Wί3X3 + … + WίkXk.
F i : ƣớc lƣợng trị số của nhân tố thứ i
W: quyền số hay trọng số nhân tố (weight or factor score coefficient) k: số biến Điều kiện để áp dụng phân tích nhân tố là các biến có tương quan với nhau Để xác định các biến có tương quan như thế nào, ta sử dụng kiểm định Barlett’s để kiểm định giả thuyết:
H0: các biến không có tương quan lẫn nhau
H1: có tương quan giữa các biến
Để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, cần có giá trị p nhỏ hơn mức ý nghĩa α Phân tích nhân tố được coi là hợp lệ khi giá trị hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1,0, cho thấy các tương quan giữa các biến đủ mạnh để tiến hành phân tích.