GIỚI THIỆU
Vốn luân chuyển là yếu tố thiết yếu cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp Quản trị vốn luân chuyển bao gồm việc đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần nguồn vốn từ nợ phải trả để tài trợ cho các tài sản này Đây là một nhiệm vụ quan trọng của người quản lý tài chính, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn luân chuyển có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp (Shin và Soenen, 1998) Chu kỳ luân chuyển tiền mặt là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển (Mussawi, Laplaute và Kieschnick, 2006) Quản trị vốn luân chuyển bao gồm việc quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần như kỳ thu tiền, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán.
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt được tính toán theo công thức như sau:
CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (ngày)
RCP: Kỳ thu tiền (ngày)
ICP: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ngày)
PDP: Kỳ thanh toán (ngày)
Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của doanh nghiệp tập trung vào việc phân tích chu kỳ luân chuyển tiền mặt cũng như các thành phần của nó và ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận.
Theo quan điểm truyền thống, nâng cao hiệu quả quản trị vốn luân chuyển có thể đạt được bằng cách rút ngắn chu kỳ luân chuyển thương mại, thông qua việc giảm thời gian mà vốn gắn liền với dòng tiền Điều này có thể thực hiện bằng cách cắt giảm số ngày dự trữ hàng tồn kho, tăng cường tiến độ sản xuất và phân phối, rút ngắn kỳ thu tiền hoặc kéo dài thời gian trả nợ cho nhà cung cấp Tuy nhiên, việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi thương mại có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty, như tăng chi phí thiếu hụt hàng, mất khách hàng uy tín hoặc tổn hại đến danh tiếng tín dụng Do đó, quản trị vốn luân chuyển hiệu quả cần quản lý các thành phần của chu kỳ tiền mặt, bao gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giá trị cho cổ đông Quản trị vốn luân chuyển không đầy đủ có thể dẫn đến phá sản, trong khi quá nhiều vốn luân chuyển gây lãng phí tiền mặt và giảm lợi nhuận Vì vậy, chu kỳ chu chuyển thương mại tối ưu được coi là thước đo chính xác cho quản trị hiệu quả vốn luân chuyển.
Bài luận văn có hai (02) mục tiêu nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh Các chỉ tiêu được xem xét bao gồm chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán, nhằm đánh giá tác động của chúng đến hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.
- Đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý vốn luân chuyển của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh
Luận án sử dụng phương pháp phân tích tương quan và hồi quy đa biến trên phần mềm Eviews để nghiên cứu mối liên hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh Các chỉ tiêu như chu kỳ chu chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán được phân tích để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn luân chuyển cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu quản trị vốn luân chuyển của 50 công ty cổ phần phi tài chính có quy mô vốn khác nhau, niêm yết tại Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh, diễn ra trong giai đoạn 2009-2011.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của đề tài gồm 05 phần:
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Nghiên cứu của Shin và Soenen (1998)
Nghiên cứu của Shin và Soenen năm 1998 trên mẫu 58,985 công ty trong giai đoạn 1975-1994 đã chỉ ra mối quan hệ nghịch mạnh mẽ giữa chu kỳ kinh doanh ròng và lợi nhuận doanh nghiệp Kết quả cho thấy, khi độ dài chu kỳ kinh doanh ròng tăng lên, lợi nhuận của doanh nghiệp có xu hướng giảm.
Nghiên cứu của Deloof (2003)
Năm 2003, Deloof đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, với mẫu gồm 1,009 công ty phi tài chính lớn tại Bỉ trong giai đoạn 1992-1996 Kết quả cho thấy có mối tương quan nghịch giữa hiệu quả hoạt động và chu kỳ luân chuyển tiền mặt, chu kỳ thu tiền cũng như kỳ luân chuyển hàng tồn kho Deloof chỉ ra rằng các nhà quản lý có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền và kỳ luân chuyển hàng tồn kho, trong khi những công ty hoạt động kém hiệu quả thường kéo dài thời gian trả nợ.
Nghiên cứu của Lazardidis và Tryfonidis (2006)
Lazardidis và Tryfonidis (2006) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển của 131 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens trong giai đoạn 2001-2004 Trong nghiên cứu, lợi nhuận hoạt động thuần được sử dụng làm biến phụ thuộc để đo lường lợi nhuận của công ty, trong khi chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần của nó đóng vai trò là các biến độc lập để đo lường quản trị vốn luân chuyển Ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình ba biến kiểm soát, bao gồm tỷ lệ nợ, quy mô doanh nghiệp (được đo bằng logarit tự nhiên của doanh thu) và tỷ lệ đầu tư tài chính dài hạn, cùng với biến giả ngành công nghiệp.
Theo kết quả nghiên cứu, có mối quan hệ nghịch chiều đáng kể giữa lợi nhuận hoạt động thuần và chu kỳ luân chuyển tiền mặt cũng như kỳ thu tiền bình quân, trong khi kỳ thanh toán bình quân lại có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận Kỳ luân chuyển hàng tồn kho thể hiện mối quan hệ nghịch chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giảm số ngày thu tiền từ khách hàng sẽ làm tăng lợi nhuận hoạt động doanh nghiệp, trong khi kéo dài thời gian thanh toán hóa đơn để tận dụng tín dụng từ nhà cung cấp cũng sẽ cải thiện lợi nhuận Thêm vào đó, các doanh nghiệp lớn thường có lợi nhuận hoạt động cao hơn Do đó, các nhà quản trị nên quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt một cách hợp lý và tối ưu hóa các thành phần của nó để gia tăng lợi nhuận cho công ty.
Nghiên cứu của Raheman & Nasr (2007)
Raheman & Nasr năm 2007 đã chọn một mẫu gồm 97 công ty của Pakistan đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi (KSE) trong thời gian từ năm
Từ năm 1999 đến 2004, tác giả đã nghiên cứu tác động của các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp, sử dụng hồi quy đa biến và mối tương quan Pearson trong phân tích Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều giữa các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển như kỳ thu tiền, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền mặt với lợi nhuận Cụ thể, chu kỳ luân chuyển tiền mặt càng dài sẽ làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp, và các nhà quản trị có thể tăng giá trị cho cổ đông bằng cách tối ưu hóa chu kỳ luân chuyển tiền mặt Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp, được đo bằng logarit tự nhiên của doanh số, có mối tương quan thuận chiều với lợi nhuận.
Nghiên cứu của Gill, Biger và Mathur (2010)
Trong nghiên cứu của Gill, Biger và Mathur (2010), nhóm tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp, sử dụng mẫu 88 công ty sản xuất niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán New York trong giai đoạn 2005-2007 Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều giữa kỳ thu tiền và lợi nhuận, cùng với mối quan hệ thuận chiều giữa chu kỳ luân chuyển thương mại và lợi nhuận Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện mối quan hệ có ý nghĩa giữa lợi nhuận doanh nghiệp với kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán.
Nghiên cứu của Huỳnh Phương Đông và Jyh-tay Su (2010)
Năm 2010, Huỳnh Phương Đông và Jyh-tay Su đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả doanh nghiệp và chu kỳ chu chuyển thương mại, dựa trên 130 công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006-2008 Mô hình nghiên cứu sử dụng lợi nhuận ròng trên tài sản (không bao gồm tài sản tài chính) làm biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm chu kỳ chu chuyển thương mại, kỳ thu tiền, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, và kỳ thanh toán Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều giữa lợi nhuận với kỳ thu tiền, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và chu kỳ chu chuyển thương mại, cũng như giữa lợi nhuận và kỳ thanh toán cho nhà cung cấp.
Nghiên cứu của Nobanee, K AlShattarat và E Haddad (2010)
Nghiên cứu của Haitham Nobanee, Wasim K AlShattarat và Ayman E Haddad vào tháng 02 năm 2010 đã phân tích mối tương quan giữa chu kỳ thương mại, chu kỳ kinh doanh và chu kỳ thương mại ròng với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Nghiên cứu này dựa trên mẫu 5,802 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch New York, American Stock Exchange, Nasdaq và thị trường OTC trong giai đoạn 1990-2004, với tổng cộng 87,030 biến quan sát.
Ois it =α+β 1 ois it-1 + β 2 qr it + β 3 tde it + β 4 sg it + β 5 rcp it + β 6 icp it + β 7 pdp it + β 8 oc it + β 8 ccc it + β 8 ntc it +ε it
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy rằng chu kỳ chuyển đổi thương mại, chu kỳ thương mại ròng và chu kỳ kinh doanh ngắn hơn không luôn dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa độ dài của các chu kỳ này nhằm giảm thiểu chi phí tồn trữ, chi phí cơ hội của hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả, từ đó tối đa hóa lợi nhuận và giá trị thị trường của các công ty.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Tác giả Tên đề tài nghiên cứu Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả hồi quy
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty
Lợi nhuận hoạt động gộp (GROSS PROFIT)
Chu kỳ kinh doanh ròng -
Quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận- với một mẫu gồm 1,009 công ty phi tài chính của Bỉ
Lợi nhuận hoạt động gộp (Gross Operating Income)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt -
Kỳ thu tiền bình quân -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho -
Kỳ thanh toán bình quân -
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens
Lợi nhuận hoạt động gộp (GROSS PROFIT)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Kỳ thu tiền bình quân(A/R) -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) N/A
Kỳ thanh toán bình quân (A/P) +
Quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận- Nghiên cứu trường hợp các công ty Pakistan
Lợi nhuận hoạt động thuần (NOP)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt(CCC) -
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kỳ thanh toán bình quân (APP) -
Quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp Mỹ
Lợi nhuận hoạt động gộp (Gross Operating Income)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) +
Kỳ phải thu khách hàng (AR) -
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (INV) N/A
Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp
Phương Đông và Jyh- tay Su (2010)
Quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
Lợi nhuận hoạt động gộp (GROSSPR)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Kỳ phải thu khách hàng (AR) -
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (INV) -
Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp
Tác động quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận -các công ty phi tài chính Mỹ
Lợi nhuận hoạt động trên DTT (EBIT/DTT)
Chu kỳ kinh doanh (OC) + / -
Chu kỳ thương mại ròng (NTC) + / -
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) + / -
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) + / -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) + / -
Kỳ thanh toán cho người bán (APP) + / -
Ghi chú: N/A: Không có ý nghĩa thống kê
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu cho nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong giai đoạn 2009-2011 của 50 công ty cổ phần phi tài chính đang niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM Tất cả các báo cáo này đều được công bố công khai trên trang web chính thức của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết, bao gồm bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh Tác giả đã tiến hành thống kê, tổng hợp và tính toán giá trị của các biến trong mô hình dựa trên dữ liệu này.
Tác giả đã nghiên cứu quản trị vốn luân chuyển của các công ty trong giai đoạn 2009-2011, khi nền kinh tế thế giới bắt đầu hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính Mặc dù kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, nhưng đã dần ổn định và bước vào giai đoạn phát triển mới với sự cạnh tranh khốc liệt và nhiều thách thức.
Định nghĩa các biến
Bảng 2.2: Tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình
STT Ký hiệu Tên biến Công thức tính
Biến phụ thuộc: OIS được sử dụng để đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
LN hoạt động trên doanh thu thuần (Operating Income to sales) OIS = EBIT/ Doanh thu thuần
Biến độc lập: CCC và các thành phần của CCC (RCP,ICP, PDP) được sử dụng để đo lường khả năng quản trị vốn luân chuyển
1 RCP (ngày) Kỳ thu tiền bình quân
RCP = 365/ vòng quay khoản phải thu
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (Inventory conversion period)
ICP = 365/ vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thanh toán bình quân (Payable deferral period)
PDP = 365/ vòng quay khoản phải trả
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash conversion cycle)
CCC = Kỳ thu tiền bình quân + Kỳ luân chuyển hàng tồn kho – Kỳ thanh toán bình quân
Biến kiểm soát: Lợi nhuận hoạt động/ DTT năm trước, Tỷ lệ tăng trưởng, Tỷ số thanh toán nhanh, Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu
1 OISt-1 (%) LN hoạt động trên doanh thu thuần năm trước (Operating Income to sales) OISt-1 = EBITt-1 / Doanh thu thuầnt-1
2 SG (%) Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
SG = (Doanh thu năm t – doanh thu năm t-1)/ Doanh thu năm t-1
3 QR Tỷ số thanh toán nhanh
QR = (Tài sản lưu động – HTK)/ Nợ ngắn hạn
4 TDE Tỷ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
TDE = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
Biến phụ thuộc trong mô hình được sử dụng là OIS, tức là lợi nhuận hoạt động trên doanh thu thuần, nhằm đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nghiên cứu của Nobanee, Alshattarat và Haddad vào năm 2010 đã chỉ ra tầm quan trọng của chỉ số này trong việc đánh giá hiệu suất hoạt động của các công ty.
Nghiên cứu này, tương tự như nhiều nghiên cứu khác về mối liên hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp, sử dụng bốn biến độc lập trong mô hình: CCC, RCP, ICP, PDP CCC cùng các thành phần của nó được coi là tiêu chí quan trọng để đo lường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển.
- Kỳ thu tiền bình quân (RCP) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho đến khi thu xong tiền từ khách hàng
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) là thời gian trung bình cần thiết để biến nguyên vật liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh và tiến hành bán những sản phẩm này.
- Kỳ thanh toán bình quân (PDP) là khoảng thời gian trung bình từ khi mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán
- Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) là khoảng thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm
Tác giả đã bổ sung 04 biến kiểm soát OISit-1, SG, QR và TDE vào mô hình nghiên cứu nhằm khảo sát mối tương quan giữa các chỉ tiêu này với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Mô hình được xây dựng để phản ánh các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh là mô hình hồi quy bội
Nghiên cứu của Haitham Nobanee, Wasim K AlShattarat và Ayman E Haddad vào tháng 02 năm 2010 đã kiểm định mối tương quan giữa chu kỳ thương mại, chu kỳ kinh doanh và chu kỳ thương mại ròng với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Nghiên cứu dựa trên mẫu 5,802 công ty phi tài chính niêm yết trên các sàn giao dịch New York, American Stock Exchange, Nasdaq và thị trường OTC trong giai đoạn từ 1990-2004 Mô hình hồi quy tổng quát được áp dụng cho dữ liệu của các công ty tại Việt Nam.
OIS it =α+β 1 ois it-1 + β 2 sg it + β 3 qr it + β 4 tde it + β 5 rcp it + β 6 icp it + β 7 pdp it + β 8 ccc it +ε it
Trong bài viết này, các khái niệm quan trọng bao gồm: oisit là sai phân bậc 1 của lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với doanh thu thuần; oisit-1 đại diện cho sai phân bậc 1 của lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với doanh thu thuần năm trước; sgit là sai phân bậc 1 của tỷ lệ tăng trưởng; qrit là sai phân bậc 1 của tỷ số thanh toán nhanh; tdeit là sai phân bậc 1 của tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu; rcpit là sai phân bậc 1 của kỳ thu tiền; icpit là sai phân bậc 1 của chu kỳ hàng tồn kho; pdpit là sai phân bậc 1 của kỳ trả tiền; cccit là sai phân bậc 1 của chu kỳ lưu chuyển thương mại; βi là hệ số tương quan; ε là sai số Trong đó, i được định nghĩa là công ty và t là thời gian.
Trong mô hình tác giả, các biến được lấy từ sai phân bậc 1 của dữ liệu để tạo ra các chuỗi dừng Việc này cần thiết vì hồi quy giữa các chuỗi thời gian không dừng có thể dẫn đến hiện tượng “hồi quy giả mạo” do yếu tố xu thế, làm cho kết quả ước lượng trở nên không đáng tin cậy.
Mô hình hồi quy chi tiết được xây dựng như sau :
OIS it = β 0 + β 1 OIS it-1 + β 2 sg it + β 3 qr it + β 4 tde it + β 5 rcp it + ε
OIS it = β 0 + β 1 OIS it-1 + β 2 sg it + β 3 qr it + β 4 tde it + β 5 icp it + ε
OIS it = β 0 + β 1 OIS it-1 + β 2 sg it + β 3 qr it + β 4 tde it + β 5 pdp it + ε
OIS it = β 0 + β 1 OIS it-1 + β 2 sg it + β 3 qr it + β 4 tde it + β 5 ccc it + ε
Dữ liệu nghiên cứu gồm các chỉ tiêu trong 03 năm của 50 công ty nên gồm
150 quan sát, tuy nhiên mô hình ước lượng dựa trên sai phân bậc 1 của các biến nên mô hình ước lượng gồm 100 quan sát
Phương pháp ước lượng tham số của mô hình kinh tế lượng chủ yếu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) Theo kinh tế lượng, biến phụ thuộc chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố: các biến độc lập tác động có hệ thống và các tác động ngẫu nhiên phi hệ thống, được gọi là sai số Khi ước lượng tham số từ dữ liệu mẫu, sai số ngẫu nhiên được thể hiện qua các phần dư trong hàm hồi quy Các phần dư có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn sẽ dẫn đến ước lượng chính xác hơn Do đó, tiêu chuẩn của phương pháp OLS là tối thiểu hóa tổng bình phương các phần dư.
Bộ dữ liệu nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần mềm Eview 5.1 để xây dựng mô hình hồi quy nhằm ước lượng mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả kinh doanh của công ty Sau đó, tác giả sẽ tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình, kiểm tra ý nghĩa của các hệ số thống kê, đánh giá phương sai sai số không thay đổi, cũng như kiểm định vấn đề đa cộng tuyến và tự tương quan trong mô hình.
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả thống kê
Kết quả thống kê các biến được trình bày chi tiết trong bảng sau:
Bảng 2.4 Mô tả thống kê các biến
OISIT OISIT_1 SGIT QRIT TDEIT RCPIT ICPIT PDPIT CCCIT Mean -0.023969 0.029848 -0.158493 -0.137512 0.283986 10.43580 19.74642 7.466241 22.71598
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Bảng 2.3 mô tả tóm tắt các biến phụ thuộc và giải thích của mô hình nghiên cứu
Từ bảng 2.3 có thể thấy:
OIS là sai phân bậc 1 của tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh thu thuần trong năm nghiên cứu, với mức trung bình đạt -0.02% Mức cao nhất ghi nhận là 1.25%, trong khi mức thấp nhất là -1.43%.
OIS it-1 là chỉ số phân bậc 1 của tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh thu thuần của năm trước năm nghiên cứu, với mức trung bình đạt 0.03%, cao nhất là 1.25% và thấp nhất là -0.85%.
SG it – Sai phân bậc 1 của tỷ lệ tăng trưởng của các doanh nghiệp cho thấy mức trung bình là 0.16% Mức tăng trưởng cao nhất đạt 2.86%, trong khi mức thấp nhất không có tăng trưởng và sụt giảm lên tới 112%.
QR it – Sai phân bậc 1 của Tỷ số thanh toán nhanh của các DN: ở mức trung bình là -0.14, mức cao nhất 5.93 và mức thấp nhất là giảm 13.94
TDE it – Sai phân bậc 1 của Tỷ số Nợ/ Vốn chủ sở hữu của các DN: ở mức trung bình 0.28, mức cao nhất 20.44 và mức thấp nhất là
RCP it – Sai phân bậc 1 của Kỳ thu tiền của các doanh nghiệp cho thấy thời gian thu tiền trung bình là 10 ngày, với mức cao nhất lên đến 716 ngày và mức thấp nhất là -112 ngày, điều này cho thấy sự biến động mạnh mẽ trong kỳ thu tiền.
ICP là chỉ số phân bậc 1 của kỳ luân chuyển hàng tồn kho (HTK) của các doanh nghiệp, với mức trung bình là 20 ngày Thời gian kỳ luân chuyển HTK có thể dao động từ mức cao nhất là 1,090 ngày đến mức thấp nhất là -1,003 ngày, cho thấy sự biến động mạnh mẽ giữa các năm.
PDPit – Sai phân bậc 1 của Kỳ thanh toán tiền của các DN: ở mức trung bình 7.5 ngày, mức cao nhất 493 ngày và mức thấp nhất là -
CCC it – Sai phân bậc 1 của Chu kỳ chu chuyển TM của các DN: ở mức trung bình 23 ngày, mức cao nhất 1,260 ngày và mức thấp nhất là âm (-) 1,981 ngày
Các tham số đặc trưng cho dạng phân phối xác xuất:
Hệ số bất đối xứng Skewness cho biết mức độ lệch của phân phối so với phân phối chuẩn Kết quả cho thấy đa số các biến có chỉ số Skewness lớn hơn 0, cho thấy phân phối bị lệch phải Chỉ có hai biến Oisit và sgit có chỉ số Skewness nhỏ hơn 0, cho thấy phân phối của chúng bị lệch trái.
Hệ số nhọn Kurtosis là chỉ số đo độ nhọn của hình chóp, phản ánh mức độ dao động của một phân phối Kết quả phân tích cho thấy các biến RCPit, PDPit và SGit có độ nhọn cao, điều này cho thấy chúng có mức độ dao động mạnh.
Mô tả hệ số tương quan
Kết quả mô tả hệ số tương quan giữa các biến được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.5: Mô tả hệ số tương quan
OISIT OISIT_1 SGIT QRIT TDEIT RCPIT ICPIT PDPIT CCCIT OISIT 1.000000 -0.352715 -0.003064 -0.004876 0.034159 -0.409513 -0.234322 0.121134 -0.358822
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Hệ số tương quan Pearson là công cụ dùng để đo lường mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa các biến số Khi giá trị tuyệt đối của hệ số này gần 1, mối quan hệ càng chặt chẽ, trong khi nếu giá trị gần 0, mối quan hệ sẽ yếu hơn.
Ma trận hệ số tương quan cho thấy:
Các biến độc lập đại diện cho chu kỳ luân chuyển TM là RCPit, ICPit và PDPit có sai phân bậc 1 tương quan so với OISit như sau:
Sai phân bậc 1 của RCPit tương quan nghịch chiều với sai phân bậc 1 của OISit, tức biến động của OIS nghịch chiều với biến động của RCP
Sai phân bậc 1 của ICPit tương quan nghịch chiều với sai phân bậc 1 của OISit, tức biến động của OIS nghịch chiều với biến động của ICP
Sai phân bậc 1 của PDPit tương quan thuận chiều với sai phân bậc 1 của OISit, tức biến động của OIS cùng chiều với biến động của PDP
Sai phân bậc 1 của CCCit có mối quan hệ nghịch chiều với sai phân bậc 1 của OISit, cho thấy biến động của OIS và CCC diễn ra ngược chiều Đồng thời, sai phân bậc 1 của ICPit và CCCit có sự tương quan rất mạnh với hệ số tương quan vượt quá 0.9 Điều này có thể lý giải bởi tỷ lệ hàng tồn kho (HTK) chiếm tỷ lệ lớn trong các thành phần của vốn luân chuyển, dẫn đến chu kỳ chu chuyển thương mại chủ yếu bị ảnh hưởng bởi chu kỳ của hàng tồn kho.
Ma trận tương quan chỉ ra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như giữa các biến độc lập với nhau, nhưng không xác định được mối quan hệ nhân quả Phép phân tích quan trọng nhất được rút ra từ mô hình đa biến phù hợp, ước lượng thông qua mô hình hồi quy bình phương bé nhất OLS.
Mô tả tác động của các biến giải thích lên kết quả hoạt động của DN
4.3.1 Mô hình 1: Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên DTT và kỳ thu tiền bình quân RCP it
Bảng 2.6: Mô tả tác động của biến giải thích RCP it
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả hồi quy mô hình 1 được viết lại như sau:
OIS it = 0.00 6885 - 0.51672 OIS it-1 + 0.013228 sg it + 0.004876 qr it
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch, có ý nghĩa thống kê giữa RCPit và OISit (β = -0.0011, prob 0.35) OISit cũng có mối tương quan thuận với qrit và nghịch với tdeit, nhưng hệ số hồi quy của qrit và tdeit không có ý nghĩa thống kê (prob > 0.67).
4.3.2 Mô hình 2: Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên DTT và chu kỳ HTK bình quân ICP it
Bảng 2.7: Mô tả tác động của biến giải thích ICP it
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả hồi quy mô hình 2 được viết lại như sau:
OIS it = - 0.00031 - 0.51948 OIS it-1 + 0.0120 sg it + 0.00265 qr it
Bảng kết quả cho thấy có mối tương quan nghịch giữa ICPit và OISit (β = -0.00029, prob 0.45) Ngoài ra, OISit cũng tương quan thuận với qrit và nghịch với tdeit, nhưng cả hai hệ số hồi quy đều không có ý nghĩa thống kê.
4.3.3 Mô hình 3: Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên DTT và kỳ thanh toán tiền bình quân PDP it
Bảng 2.8: Mô tả tác động của biến giải thích PDP it
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả hồi quy mô hình 3 được viết lại như sau:
OIS it = - 0.007412 - 0.577818 OIS it-1 + 0.028418 sg it + 0.00073 qr it
Bảng kết quả ước lượng chỉ ra rằng PDPit và OISit có mối tương quan thuận chiều và có ý nghĩa thống kê (β = -0.0007, prob 0.9).
4.3.4 Mô hình 4: Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên DTT và chu kỳ luân chuyển TM bình quân CCC it
Bảng 2.9: Mô tả tác động của biến giải thích CCC it
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả hồi quy mô hình 4 được viết lại như sau:
OIS it = - 0.0001758 - 0.52995 OIS it-1 + 0.00762 sg it + 0.001978 qr it
Bảng 2.8 trình bày kết quả mô hình mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tài sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Các hệ số trong mô hình cho thấy rằng biến CCCit hỗ trợ giả thuyết về việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động.
TM (ccc it) có liên quan đến việc tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (EBIT/DTT) Điều này có nghĩa là việc rút ngắn chu kỳ chu chuyển TM sẽ góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này xác nhận kết quả của nhiều nghiên cứu trước đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát dòng tiền hoạt động trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Các hệ số còn lại chỉ ra rằng sự biến động của kết quả hoạt động trong năm trước (OISit-1) có ý nghĩa và ảnh hưởng ngược lại đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng với hệ số thống kê prob0.6) Ngoài ra, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu cũng có mối tương quan thuận chiều với OISit, nhưng hệ số hồi quy không cho thấy ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc rút ngắn thời gian thu tiền, giảm thời gian dự trữ hàng tồn kho, và trì hoãn việc trả nợ cho nhà cung cấp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Điều này cho thấy rằng, khi rút ngắn chu kỳ chu chuyển thương mại, doanh nghiệp sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động của mình.