GIỚI THIỆU
Lý thuyết tài chính doanh nghiệp truyền thống tập trung vào các quyết định tài chính dài hạn như đầu tư, cấu trúc vốn và cổ tức, nhưng quản trị vốn luân chuyển cũng ngày càng quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính (Lyroudi và Lazaridis, 2000) Quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp (Appuhami, 2008; Christopher và Kamalavalli, 2009) Các tập đoàn lớn như Dell và Wal-Mart coi quản trị hiệu quả vốn luân chuyển là nguồn lực chủ yếu tạo lợi thế cạnh tranh (Ruback, 2003) Vốn luân chuyển, hay "working capital", được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, liên quan đến các hoạt động kinh doanh và tài trợ ngắn hạn như thanh toán nguyên vật liệu, sản xuất và thu tiền từ bán hàng Nguyên tắc quản trị vốn luân chuyển là thu tiền nhanh, trì hoãn các khoản phải trả và duy trì hàng tồn kho hợp lý, dựa trên khái niệm chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) của Richards và Laughlin.
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt của một công ty là khoảng thời gian từ khi thanh toán cho nguyên vật liệu thô đến khi nhận tiền từ việc bán sản phẩm hoàn thiện Để tính chu kỳ này, ta cộng kỳ thu tiền bình quân với kỳ luân chuyển hàng tồn kho và trừ đi kỳ thu tiền bình quân.
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển Bằng cách giảm thời gian tiền mặt bị ứ đọng, công ty có thể nâng cao hiệu suất hoạt động Để rút ngắn chu kỳ này, doanh nghiệp có thể cải thiện quy trình luân chuyển hàng tồn kho, tăng tốc độ xử lý và bán hàng, hoặc giảm thời gian thu tiền từ khách hàng Ngoài ra, việc kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung cấp cũng là một chiến lược hữu ích để tối ưu hóa chu kỳ luân chuyển tiền mặt.
Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt có thể gây thiệt hại cho công ty và giảm tỷ suất sinh lợi Khi thời gian luân chuyển hàng tồn kho giảm, công ty cần tính toán cẩn thận để tránh tình trạng thiếu hụt, điều này có thể khiến khách hàng chuyển sang mua sản phẩm của đối thủ Nếu thời gian thu tiền giảm, công ty có thể mất khách hàng tín dụng tốt, trong khi kéo dài thời gian trả nợ cho nhà cung cấp không chỉ làm mất các khoản chiết khấu thanh toán mà còn ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty.
Rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp theo hai chiều, do đó, quản trị vốn luân chuyển hiệu quả là rất cần thiết Điều này liên quan đến việc quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị cho cổ đông Quản trị vốn luân chuyển không hiệu quả có thể dẫn đến nguy cơ phá sản, trong khi quá nhiều vốn luân chuyển sẽ gây lãng phí tiền mặt và giảm lợi nhuận.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu và chính sách tín dụng thắt chặt, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng giảm công suất, thu hẹp quy mô hoặc thậm chí phá sản do thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nguyên nhân chủ yếu đến từ lạm phát tăng cao, chi phí đầu vào gia tăng và lãi suất ngân hàng cao Bên cạnh đó, chiến lược đầu tư và khả năng quản trị, đặc biệt là quản trị chi phí và dòng tiền, cũng là thách thức lớn cho nhiều doanh nghiệp Nhiều công ty gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động hàng ngày do thiếu tiền mặt, nợ phải thu và hàng tồn kho tăng cao Do đó, quản trị vốn lưu chuyển trở nên cực kỳ quan trọng trong chiến lược tài chính nhằm tối đa hóa giá trị cổ đông Ngành công nghiệp thực phẩm, chiếm tỷ lệ lớn trong sản lượng đầu ra và GDP, cũng là lĩnh vực nhạy cảm với biến động giá cả và tình hình kinh tế, đồng thời thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây.
“nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành công nghiệp thực phẩm trên TTCK Việt Nam ”
Bài luận văn có 02 (hai) mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
1 Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần của vốn luân chuyển, bao gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân, là rất quan trọng để hiểu ảnh hưởng của chúng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam Việc phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và gia tăng lợi nhuận.
Các phần tiếp theo của luận văn sẽ đƣợc trình bày theo cấu trúc nhƣ sau:
2 Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
5 Kết luận, kiến nghị khoa luan, tieu luan13 of 102.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luận chuyển và tỷ suất sinh lợi
và tỷ suất sinh lợi
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển (Mussawi, Laplaute và Kieschnick, 2006) Nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã tập trung vào mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận Mặc dù có nhiều tài liệu quốc tế nghiên cứu về vấn đề này, nhưng tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu chỉ giới hạn với chỉ hai bài nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận.
2.2.1 Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Nhiều nghiên cứu trên toàn cầu đã chỉ ra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận Các nghiên cứu thực nghiệm từ nhiều quốc gia đã được tổng hợp và phân tích, làm rõ tác động của quản trị vốn luân chuyển đến hiệu quả kinh doanh.
Nhóm tác giả Lazardidis và Tryfonidis (2006) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển của 131 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Athens (ASE) trong giai đoạn 2001-2005 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức quản lý vốn luân chuyển ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động thuần (GROSS PR) được sử dụng để đo lường lợi nhuận của công ty, trong khi chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và các thành phần của nó như kỳ thu tiền bình quân (A/R), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) và kỳ thanh toán bình quân (A/P) là các biến độc lập phản ánh quản trị vốn luân chuyển Bên cạnh đó, mô hình còn bao gồm ba biến kiểm soát: tỷ lệ nợ (FIN DEBT), quy mô doanh nghiệp đo lường bằng logarit tự nhiên của doanh thu (LNSALES) và tỷ lệ đầu tư tài chính dài hạn (FIXED FA), cùng với biến giả ngành công nghiệp.
Kết quả trong phụ lục 1.1 chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa lợi nhuận hoạt động thuần và chu kỳ luân chuyển tiền mặt cũng như kỳ thu tiền bình quân Ngược lại, kỳ thanh toán bình quân lại thể hiện mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho có mối quan hệ nghịch chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê (sign > 0.05) Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giảm số ngày thu tiền từ khách hàng có thể gia tăng lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, kéo dài thời gian thanh toán hóa đơn để tận dụng tín dụng từ nhà cung cấp cũng góp phần cải thiện lợi nhuận Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp lớn thường có lợi nhuận hoạt động cao hơn Do đó, các nhà quản trị nên quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt một cách hợp lý và duy trì các thành phần của nó ở mức tối ưu để tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Trong nghiên cứu của Raheman & Nasr (2007) về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận, nhóm tác giả đã khảo sát 94 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi (KSE), Pakistan trong giai đoạn 1999-2004 Nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của các biến quản trị vốn luân chuyển như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đến lợi nhuận hoạt động thuần (NOP) của các doanh nghiệp Mô hình nghiên cứu sử dụng tỷ lệ nợ, quy mô công ty và tỷ lệ tài sản dài hạn làm biến kiểm soát Kết quả cho thấy có mối quan hệ tương quan nghịch giữa các biến quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận, trong đó chu kỳ luân chuyển tiền mặt dài làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp Ngoài ra, khả năng thanh toán có mối tương quan mạnh, nghịch chiều với tỷ suất sinh lợi, trong khi quy mô công ty có mối tương quan thuận chiều với lợi nhuận, cho thấy các công ty lớn hơn thường có tỷ suất sinh lợi cao hơn.
Trong nghiên cứu của Hassanpoor (2007) về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp, tác giả đã khảo sát 101 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tehran, Iran trong giai đoạn 2004-2008 Sử dụng hồi quy đa biến và mối tương quan Pearson, nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân và lợi nhuận doanh nghiệp Tuy nhiên, mối quan hệ giữa số ngày hàng tồn kho và lợi nhuận không được xác nhận Kết quả nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của mối liên hệ quan trọng giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Hasan (2011) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty trên thị trường chứng khoán Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ Nghiên cứu bao gồm 105 công ty từ 5 ngành khác nhau trong giai đoạn 2005-2009, với tổng cộng 525 quan sát Quản trị vốn luân chuyển được xác định là yếu tố quan trọng quyết định giá trị công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời Bài viết này nhằm làm rõ mối quan hệ thực nghiệm giữa hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp.
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt bao gồm ba thành phần chính: kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân, giúp đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh lợi nhuận doanh nghiệp Tác giả đã phát triển bốn mô hình chi tiết để phân tích các yếu tố này.
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản
Ar = 365/ vòng quay khoản phải thu
Inv = 365/ vòng quay hàng tồn kho
Ap = 365/ vòng quay khoản phải trả
CCC = Kỳ thu tiền bình quân +Kỳ luân chuyển hàng tồn kho–Kỳ thanh toán bình quân
Size = LN(Tổng tài sản)
Debt = Tổng nợ / Tổng tài sản
Sgrow = (Doanh thu năm t – doanh thu năm t-1 )/ Doanh thu năm t-1 khoa luan, tieu luan20 of 102.
Kết quả hồi quy cho thấy các biến quản trị vốn luân chuyển như CCC, Ar, Inv, Ap có mối quan hệ nghịch chiều và ý nghĩa thống kê với lợi nhuận (sig < 0.05) Điều này chỉ ra rằng quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng tích cực đến ROA, với việc giảm CCC góp phần cải thiện lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư hợp lý và quản lý vốn luân chuyển hiệu quả để nâng cao lợi nhuận và gia tăng giá trị cho cổ đông Ngoài ra, doanh nghiệp quy mô lớn thường tận dụng lợi thế thương hiệu để tăng lợi nhuận, trong khi việc sử dụng nợ cao có thể làm giảm lợi nhuận do chi phí tài chính Cuối cùng, tăng trưởng doanh số có mối quan hệ thuận chiều và ý nghĩa thống kê với ROA.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nobanee, Abdullatif và Alhajjar (2011) đã chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) của các doanh nghiệp Nhật Bản trong giai đoạn 1990-2004, tùy thuộc vào quy mô và ngành công nghiệp Kết quả cho thấy rằng việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển ở các doanh nghiệp nhỏ có tác động tích cực hơn đến lợi nhuận so với các doanh nghiệp lớn Ngoài ra, mối quan hệ nghịch chiều này cũng có ý nghĩa thống kê đối với tất cả các ngành công nghiệp, ngoại trừ ngành thương mại và dịch vụ.
2.2.2 Những nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Nghiên cứu của tác giả Bùi Kim Phương (2011) về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, dòng tiền và tỷ suất sinh lợi của 365 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam đã chỉ ra rằng việc rút ngắn thời gian thu tiền khách hàng, thời gian tồn kho hàng hóa, thời gian trả tiền cho nhà cung cấp và chu kỳ luân chuyển tiền mặt có tác động tích cực đến lợi nhuận hoạt động của công ty Sử dụng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) làm biến phụ thuộc và các biến độc lập như chu kỳ tiền mặt (CCC), kỳ phải thu khách hàng (RCP), kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán cho nhà cung cấp (PDP), nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa hệ số thanh toán nhanh, quy mô công ty và tăng trưởng doanh số với lợi nhuận.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hân (2012) chỉ ra rằng quản trị vốn lưu động ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của 24 công ty thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011 Các biến chính như chu kỳ tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) có mối tương quan nghịch với ROA, trong khi kỳ thanh toán cho người bán (APP) lại có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Bùi Kim Phương do đặc thù ngành thuỷ sản Thêm vào đó, doanh thu công ty (CS), tỷ số đầu tư tài chính dài hạn (FFAR) và số năm công ty tồn tại (AGE) đều có tương quan thuận với ROA, cho thấy các công ty thuỷ sản có doanh thu cao và qui mô lớn hơn thường tạo ra lợi nhuận tốt hơn Điều này chứng tỏ khả năng khai thác thị trường của các công ty này cao, và những công ty có FFAR cao cũng có cơ hội gia tăng tỷ suất sinh lời Hơn nữa, số năm tồn tại của công ty càng nhiều thì khả năng gia tăng tỷ suất sinh lời cũng cao hơn, nhờ vào thời gian tiếp cận thị trường lâu hơn.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Tác giả Tên đề tài nghiên cứu Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả hồi quy
Những nghiên cứu trên thế giới
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens
Lợi nhuận hoạt động gộp (GROSS PROFIT)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Kỳ thu tiền bình quân(A/R) -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) N/A
Kỳ thanh toán bình quân (A/P) +
Quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận- Nghiên cứu trường hợp các công ty Pakistan
Lợi nhuận hoạt động thuần (NOP)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt(CCC) -
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kỳ thanh toán bình quân (APP) -
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận ( Nghiên cứu trường hợp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran, Iran)
Lợi nhuận hoạt động gộp (Gross operating profit)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Kỳ thu tiền bình quân (Ar) -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (Inv) N/A
Kỳ thanh toán bình quân (Ap) - khoa luan, tieu luan23 of 102.
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường mới nổi
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Kỳ thu tiền bình quân (Ar) -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (Inv) -
Kỳ thanh toán bình quân (Ap) -
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhật Bản
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tƣ (ROI)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Những nghiên cứu tại Việt Nam
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với dòng tiền và tỷ suất sinh lợi của công ty
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Kỳ phải thu khách hàng (RCP) -
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) -
Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp
Tác động quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) -
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) -
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) -
Kỳ thanh toán cho người bán (APP) +
Ghi chú: N/A: Không có ý nghĩa thống kê khoa luan, tieu luan24 of 102.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu
Các công ty được chọn trong mẫu nghiên cứu phải là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam thuộc ngành thực phẩm, có đầy đủ số liệu trong giai đoạn 2008-2011, và chưa từng bị sát nhập hoặc loại khỏi danh sách niêm yết trong thời gian nghiên cứu.
Trong ngành thực phẩm, có ba mươi (30) công ty đáp ứng các điều kiện đã nêu, được khảo sát trong bốn (04) năm từ 2008 đến 2011, tổng cộng tạo thành một trăm hai mươi (120) công ty.
(120) quan sát trong bài nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty, được công bố trên trang web của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM (http://www.hsx.vn) và Công ty cổ phần chứng khoán FPT (www.fpts.com.vn).
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết, bao gồm bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh Từ những dữ liệu này, tác giả tiến hành tổng hợp và tính toán giá trị của các biến cần thiết cho mô hình.
Định nghĩa các biến
Các biến được lựa chọn cho mô hình nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận Dưới đây là bảng liệt kê các biến độc lập và biến phụ thuộc, cùng với đơn vị đo lường và công thức tính toán để xác định các biến sử dụng trong mô hình.
Bảng 3.1: Tóm tắt các biên đƣợc sử dụng trong mô hình
STT Ký hiệu Tên biến Công thức tính
Biến phụ thuộc: ROA được sử dụng để đo lường tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp
1 ROA (%) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on total Assets)
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản
Biến độc lập: CCC và các thành phần của CCC (ACP,ICP, APP) đƣợc sử dụng để đo lường khả năng quản trị vốn luân chuyển
1 ACP (ngày) Kỳ thu tiền bình quân
ACP = 365/ vòng quay khoản phải thu
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
ICP = 365/ vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thanh toán bình quân (Average Payment period)
APP = 365/ vòng quay khoản phải trả
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash conversion cycle)
CCC = Kỳ thu tiền bình quân +
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho –
Kỳ thanh toán bình quân ( CCC = ACP + ICP – APP ) khoa luan, tieu luan27 of 102.
Biến kiểm soát: Quy mô, tỷ lệ nợ và tăng trưởng doanh thu
1 SIZE Quy mô công ty ( Size of company)
SIZE = LN( Tổng tài sản)
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Debt ratio)
DEBT = Tổng nợ / Tổng tài sản
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (Growth of sales)
SGROW = (Doanh thu năm t – doanh thu năm t-1)/ Doanh thu năm t-1
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) được sử dụng làm biến phụ thuộc trong mô hình, nhằm đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp (Chatreji - 2010; Hasan - 2011; Bùi Kim Phương).
Hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp đều áp dụng bốn biến độc lập trong mô hình, bao gồm CCC.
ACP, ICP, APP bởi vì CCC và các thành phần của nó là tiêu chí đo lường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển Trong đó:
- Kỳ thu tiền bình quân (ACP) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho đến khi thu xong tiền từ khách hàng
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) là thời gian trung bình để chuyển đổi nguyên vật liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh và thực hiện việc bán các sản phẩm này.
- Kỳ thanh toán bình quân (APP) là khoảng thời gian trung bình từ khi mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) là khoảng thời gian tính từ khi doanh nghiệp chi tiền để mua nguyên vật liệu thô cho đến khi thu hồi tiền từ việc bán thành phẩm.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thêm 03 biến kiểm soát (SIZE, DEBT, SGROW) vào mô hình bởi vì:
Quy mô công ty, được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi Các công ty với quy mô lớn thường đạt tỷ suất sinh lợi cao hơn nhờ vào việc tận dụng uy tín và thương hiệu của mình.
Tỷ lệ nợ (DEBT) cao ở các công ty dẫn đến chi phí sử dụng nợ tăng, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lợi.
- Tăng trưởng doanh thu (SGROW): tốc độ tăng trưởng doanh thu càng cao thì tỷ suất sinh lợi càng cao
Giả thuyết nghiên cứu
Bài nghiên cứu này dựa trên nhóm giả thiết sau:
Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân (ACP) sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty, với hệ số ACP có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-) Khi kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn, tiền thu hồi từ khách hàng sẽ nhanh hơn, dẫn đến việc giảm chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi và chi phí cơ hội của khoản phải thu, từ đó gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- H2: Rút ngắn kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) sẽ làm tăng l ợ i n h u ậ n của công ty, nghĩa là hệ số của ICP có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-)
Hàng tồn kho luân chuyển nhanh giúp giảm chi phí bảo quản, lưu kho và chi phí cơ hội, từ đó tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- H3: Kéo dài kỳ thanh toán bình quân (APP) sẽ làm tăng l ợ i n h u ậ n của công ty, nghĩa là hệ số của APP có ý nghĩa thống kê và mang dấu (+)
Trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn tài trợ với chi phí thấp, từ đó giảm chi phí vay mượn và tăng lợi nhuận.
Rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có thể tăng lợi nhuận của công ty, với hệ số CCC mang ý nghĩa thống kê và dấu (-) Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, giảm thời gian tiền bị ứ động trong vốn luân chuyển, sẽ cải thiện lợi nhuận của công ty.
Bảng 3.2: Tóm tắt chiều hướng tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc
Biến độc lập Dấu dự báo của tác giả
Dấu của những nghiên cứu trước
Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Bài luận văn thực hiện một nghiên cứu định lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của công ty Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để xây dựng mô hình hồi quy, trong đó các biến độc lập như chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán bình quân (APP) được kiểm tra tác động đến biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi (ROA) Ngoài ra, mô hình còn bao gồm ba biến kiểm soát: quy mô công ty (SIZE), tỷ lệ nợ (DEBT) và tăng trưởng doanh thu (SGOW) Các kiểm định về sự phù hợp của mô hình, đa cộng tuyến và tự tương quan cũng được thực hiện Dựa trên kết quả hồi quy, tác giả đưa ra nhận định và đề xuất chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi cho các công ty trong ngành thực phẩm thông qua quản trị hiệu quả vốn luân chuyển.
Mô hình hồi quy tổng quát nhƣ sau:
Xi : Biến độc lập òi : Hệ số tương quan ε : Sai số
Dựa vào bốn giả thuyết H1, H2, H3, H4, tác giả xây dựng bốn mô hình hồi quy chi tiết nhƣ sau:
ROAit = ò 0 + ò 1 ACPit + ò 2 SIZEit + ò 3 DEBTit + ò 4 SGROWit + ε
ROAit = ò 0 + ò 1 ICPit + ò 2 SIZEit + ò 3 DEBTit + ò 4 SGROWit + ε
ROAit = ò 0 + ò 1 APPit + ò 2 SIZEit + ò 3 DEBTit + ò 4 SGROWit + ε
ROAit = ò 0 + ò 1 CCCit + ò 2 SIZEit + ò 3 DEBTit + ò 4 SGROWit + ε
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát
N Minimum Maximum Mean Std Deviation
(Nguồn:Tác giả tính toán từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.1 cung cấp cái nhìn tổng quan về các chỉ số thống kê của mẫu khảo sát, bao gồm giá trị trung bình, giá trị cao nhất, giá trị thấp nhất và độ lệch chuẩn của các biến.
ROA trung bình của ngành công nghiệp thực phẩm trong khảo sát đạt 14,7%, với giá trị thấp nhất là -21,5% và cao nhất là 46,7% Độ lệch chuẩn của các giá trị này là 11,3%, cho thấy sự biến động không lớn trong ngành.
CCC trung bình trong toàn bộ mẫu là 52 ngày, giá trị thấp nhất là -83 ngày, khoa luan, tieu luan32 of 102.
Thời gian trung bình từ khi thanh toán mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền từ bán thành phẩm là 25 ngày, với giá trị cao nhất đạt 242 ngày và độ lệch chuẩn là 60 ngày Điều này cho thấy khoảng thời gian gần 2 tháng mà tiền mặt bị ứ đọng trong vòng quay vốn luân chuyển.
Giá trị trung bình của ACP trong ngành thực phẩm từ năm 2008 đến 2011 là 41 ngày, với giá trị thấp nhất là 2 ngày và cao nhất là 137 ngày, cùng độ lệch chuẩn là 26 ngày Điều này cho thấy thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được tiền là 41 ngày.
ICP có giá trị trung bình 69 ngày, cho thấy thời gian từ khi mua nguyên liệu đến khi có sản phẩm hoàn thiện là hơn 02 tháng Thời gian hàng tồn kho ở mức thấp, phù hợp với ngành thực phẩm như sữa, đồ uống, nước giải khát và bánh kẹo, nơi quy trình sản xuất nhanh và hạn sử dụng ngắn.
Giá trị trung bình của APP là 58 ngày với độ lệch chuẩn 32 ngày, cho thấy thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp lâu hơn thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng, khi APP dài hơn ACP.
Ngoài các biến độc lập, tác giả còn đƣa vào mô hình 03 biến kiểm soát:
Quy mô công ty SIZE được xác định bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, với giá trị trung bình là 12,9 và độ lệch chuẩn nhỏ là 1,3 DEBT và SGROW cũng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty.
SGROW có giá trị trung bình lần lƣợt là 44,4% ; 22,4% và độ lệch chuẩn là 21,3%;
Ma trận tương quan pearson
Để xây dựng một mô hình có ý nghĩa, tác giả cần xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến thông qua ma trận tương quan Pearson.
Bảng 4.2: Ma trận tương quan Pearson các biến trong mô hình
Correlations ROA CCC ACP ICP APP SIZE DEBT SGROW
N 120 120 120 120 120 120 120 120 khoa luan, tieu luan34 of 102.
** Correlation is significant at the 0.01 level
* Correlation is significant at the 0.05 level (2- tailed)
(Nguồn:Tác giả tính toán từ phần mềm SPSS)
Hệ số tương quan Pearson là công cụ dùng để đo lường mức độ liên kết tuyến tính giữa các biến Giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1 thì mức độ liên kết càng mạnh, trong khi giá trị gần 0 cho thấy mức độ liên kết yếu hơn.
Bảng 4.2 thể hiện ma trận tương quan giữa tất cả các biến trong mô hình, cho thấy ROA có mối tương quan nghịch với ACP và ICP.
C C C , DEBT và tương quan thuận với APP, SGROW cụ thể :
Có mối tương quan nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê giữa ROA và ACP (r = -0.452, sig < 0.01), cho thấy rằng thời gian thu tiền từ khách hàng ngắn hơn sẽ tạo ra nhiều tiền mặt hơn để bổ sung cho hàng tồn kho, dẫn đến doanh thu tăng Hơn nữa, chi phí dự phòng cho các khoản nợ khó đòi cũng giảm, từ đó nâng cao tỷ suất sinh lời.
Mối tương quan nghịch giữa tỷ suất sinh lời (ROA) và thời gian luân chuyển hàng tồn kho (ICP) được thể hiện qua hệ số tương quan r = -0.391 với mức ý nghĩa thống kê 1% Điều này cho thấy khi thời gian luân chuyển hàng tồn kho tăng, tỷ suất sinh lời của các công ty thực phẩm giảm, do tiền bị ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, dẫn đến gia tăng chi phí lưu kho và tồn trữ.
Biến ROA và APP có mối tương quan thuận chiều với ý nghĩa thống kê (r = 0.242, sig = 0.008 < 0.01), cho thấy rằng việc các công ty thực phẩm trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp có thể giúp giảm áp lực dòng tiền và chi phí vay mượn từ bên ngoài với lãi suất cao, từ đó làm tăng tỷ suất sinh lợi.
Mối tương quan nghịch, có ý nghĩa thống kê giữa ROA và CCC (r = -.624, sig
Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan giữa CCC và ROA là mạnh nhất, chỉ ra rằng việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi (ROA) Cụ thể, thời gian từ khi thanh toán mua nguyên vật liệu đến khi thu tiền bán thành phẩm càng ngắn thì ROA càng cao Do đó, các công ty thực phẩm có thể nâng cao hiệu quả tài chính bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, tăng tốc thu nợ từ khách hàng và kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung cấp.
Kết quả còn cho thấy ROA có mối tương quan nghịch với biến kiểm soát DEBT (r
Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty thực phẩm có tỷ lệ nợ cao (-0.488) với mức ý nghĩa 1%, cho thấy chi phí sử dụng nợ cao đã dẫn đến việc giảm tỷ suất sinh lợi.
ROA có mối tương quan thuận, có ý nghĩa thống kê với SGROW (r = 0.394)
Các công ty thực phẩm với chiến lược thúc đẩy hoạt động bán hàng hiệu quả sẽ thấy doanh số bán hàng tăng lên, từ đó tỷ suất sinh lợi cũng gia tăng.
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy ROA có tương quan nghịch với biến kiểm soát
SIZE, nhƣng không có ý nghĩa thống kê (sig> 0.05) SIZE đƣợc tính toán bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản
Trong tổng quan về tương quan giữa các biến độc lập, hầu hết các hệ số tương quan đều không cao, ngoại trừ một số cặp biến như CCC và ACP (0.666), CCC và ICP (0.689), ACP và ICP (0.530) có hệ số tương đối cao Điều này cho thấy có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, và vấn đề này sẽ được kiểm định trong phần sau liên quan đến đa cộng tuyến trong từng mô hình cụ thể.
Ma trận tương quan chỉ ra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như giữa các biến độc lập với nhau, nhưng không thể xác định mối quan hệ nhân quả Phân tích quan trọng nhất được rút ra từ mô hình đa biến phù hợp, ước lượng thông qua mô hình hồi quy bình phương bé nhất OLS.
Kết quả hồi quy OLS
Bảng 4.3 : Tóm tắt kết quả hồi quy mối quan hệ nhân quả giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Tác Động Hằng số β 0 0.399 0.436 0.385 0.253
0.419 0.512 khoa luan, tieu luan37 of 102.
Ghi chú: Các số trong dấu ngoặc đơn là mức ý nghĩa thống kê
(Nguồn : Tính toán của tác giả từ chương trình SPSS.16)
Bảng 4.3 đƣợc tổng hợp từ phụ lục số 5 đến phụ lục số 8 Kết quả cho thấy có bốn biến
ACP, ICP, CCC, SIZE có mối tương quan nghịch chiều với ROA và có hai biến APP,
SGROW có mối tương quan thuận chiều với ROA và đều có ý nghĩa thống kê Kết quả hồi quy từng mô hình cụ thể nhƣ sau:
4.3.1 Mô hình 1 : Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân ACP và tỷ suất sinh lời của công ty ROA
Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch giữa ACP và ROA (r = -0.011, sig