1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh quảng bình

115 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Đối Tượng Tham Gia Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hiệp
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh tế phát triển
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 5,2 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (13)
  • 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu (14)
  • 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu (14)
  • 9. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG (18)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH (18)
      • 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế hộ gia đình (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm y tế hộ gia đình (20)
    • 1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM (23)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình (23)
      • 1.2.2. Ý nghĩa phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình (25)
    • 1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG (29)
      • 1.3.1. Gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình (29)
      • 1.3.2. Phát triển sản phẩmbảo hiểm y tế hộ gia đình (30)
      • 1.3.3. Phát triển mạng lưới bảo hiểm y tế hộ gia đình (32)
      • 1.3.4. Phát triển chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình (34)
      • 1.4.1. Bối cảnh phát triển bảo hiểm xã hội địa phương (35)
      • 1.4.2. Nhận thức của đối tƣợng thuộc diện tham gia (38)
      • 1.4.3. Năng lực bộ máy BHXH địa phương (38)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM (40)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH TỈNH QUẢNG BÌNH (40)
      • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình (40)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình (41)
    • 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 (42)
    • 2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG BẢO HIỂM Y TẾ HỘ (45)
      • 2.3.1. Gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình (45)
      • 2.3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm bảo hiểm y tế hộ gia đình (52)
      • 2.3.3. Thực trạng phát triển mạng lưới bảo hiểm y tế hộ gia đình (53)
      • 2.3.4. Phát triển chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình (62)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG (68)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc (68)
      • 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại (69)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại (71)
    • 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG (74)
      • 3.1.1. Quan điểm (74)
      • 3.1.2. Phương hướng (74)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH (76)
      • 3.2.1. Giải pháp gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ (76)
      • 3.2.2. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm BHYT hộ gia đình (80)
      • 3.2.3. Giải pháp phát triển các mạng lưới tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình hiệu quả (81)
      • 3.2.4. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm BHYT hộ gia đình phù hợp với điều kiện tham gia (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách xã hội quan trọng, đóng vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của người tham gia, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống Qua gần 25 năm thực hiện, từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 299/HĐBT năm 1992 và Luật BHYT được Quốc hội khóa XII thông qua vào ngày 14/11/2008, chính sách BHYT đã đạt nhiều thành tựu quan trọng Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tỷ lệ người tham gia BHYT đã tăng từ 5,6% dân số vào năm 1993 lên 86,4% vào năm 2017, góp phần thực hiện công bằng xã hội và giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

Người nghèo và các đối tượng hưởng chính sách xã hội đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận dịch vụ y tế nhờ vào việc Nhà nước sử dụng ngân sách để mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) Quyền lợi trong khám chữa bệnh của những người tham gia BHYT cũng được mở rộng dần Ngân sách nhà nước dành cho y tế đã tạo ra nguồn tài chính công quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an sinh xã hội Tại Quảng Bình, chính sách BHYT, đặc biệt là BHYT hộ gia đình, đã được chú trọng và tổ chức thực hiện, đạt được những kết quả bước đầu Năm 2016, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đưa chỉ tiêu bao phủ BHYT vào Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế.

Hằng năm, UBND tỉnh Quảng Bình thành lập Ban chỉ đạo thực hiện BHXH, BHYT và giao chỉ tiêu bao phủ BHYT cho các cấp huyện, với mục tiêu đến năm 2020 có trên 92% người dân tham gia Tuy nhiên, việc phát triển BHYT hộ gia đình vẫn gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ tham gia chỉ đạt dưới 55% vào cuối năm 2016, trong khi tổng tỷ lệ tham gia BHYT toàn tỉnh gần 89% Đối tượng tham gia chủ yếu là người có bệnh mãn tính, chưa bền vững và tham gia không liên tục Mặc dù công tác tuyên truyền về chính sách BHYT đã được quan tâm, nhưng nhận thức của người dân về tính ưu việt và cộng đồng chia sẻ rủi ro của chính sách này vẫn chưa được cải thiện đáng kể Do đó, việc phát triển BHYT hộ gia đình là cần thiết để hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân tại Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Quảng Bình, điều này làm cho đề tài “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” trở nên thiết thực và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận văn là phân tích thực trạng phát triển đối tượng hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tại Quảng Bình trong giai đoạn 2016 - 2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường số lượng hộ gia đình tham gia BHYT trong giai đoạn 2020-2025.

Bài viết tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đối tượng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, nhằm làm rõ hơn những khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực này.

- Đánh giá thực trạng công tác phát triển đối tƣợng hộ gia đình tham gia

BHYT tại tỉnh Quảng Bình thời gian qua;

- Đề xuất giải pháp phát triển đối tƣợng tham gia BHYT là hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Để làm rõ đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đƣợc đề xuất ở trên, luận văn cần trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Nội hàm việcphát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình gồm những vấn đề gì?

Trong giai đoạn 2016 - 2018, việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) cho hộ gia đình tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã gặp nhiều khó khăn Mặc dù có những nỗ lực trong việc nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân tham gia, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế như tỷ lệ tham gia thấp, thông tin chưa đầy đủ và sự quan tâm của cộng đồng chưa cao Những vấn đề này cần được giải quyết để cải thiện tình hình BHYT cho hộ gia đình trong khu vực.

-Cần có những giải pháp nào để pháp phát triển đối tƣợng tham giaBHYThộ gia đình tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn vềphát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Bảo hiểm y tế (BHYT) hiện nay có hai hình thức: tham gia theo hộ gia đình và tham gia bắt buộc Bài viết này sẽ tập trung vào BHYT theo hộ gia đình, nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại tỉnh Quảng Bình Mục tiêu là đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia BHYT hộ gia đình, góp phần tiến tới thực hiện BHYT toàn dân tại tỉnh Quảng Bình.

+ Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

+ Thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu thực tế trong3 năm 2016-

2018, đề xuất giải pháp đến 2025.

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu từ Niên giám thống kê các năm từ

Từ năm 2016 đến 2018, các báo cáo về kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện của BHXH tỉnh Quảng Bình đã cung cấp nguồn thông tin quan trọng và có tính pháp lý cao Những tài liệu này, bao gồm giáo trình, tạp chí, công trình và đề tài khoa học, được sử dụng xuyên suốt trong nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu của luận văn.

5.2 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu, liên quan đến việc thu thập và tóm tắt số liệu để trình bày các đặc trưng nổi bật của đối tượng nghiên cứu Phương pháp này giúp phản ánh tổng quát các thông tin và đặc điểm của dữ liệu, từ đó hỗ trợ việc phân tích và hiểu rõ hơn về hiện tượng nghiên cứu.

Phương pháp thống kê so sánh được áp dụng để đánh giá sự tăng trưởng chung và tăng trưởng của bảo hiểm y tế hộ gia đình từ năm 2016 đến 2018 Phương pháp này xem xét mức độ đạt được trong từng giai đoạn thông qua kỹ thuật so sánh số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này nhằm kiểm chứng sự phù hợp giữa các chính sách và công cụ BHYT hiện hành của nhà nước với thực tế đời sống xã hội Từ đó, chúng tôi đưa ra các đề xuất và kiến nghị về chính sách, cũng như giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình tại tỉnh Quảng Bình.

Bài viết này nêu rõ ý nghĩa thực tiễn của việc đánh giá hiện trạng và kết quả đạt được trong lĩnh vực bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình Những hạn chế hiện tại và các giải pháp phát triển được đề xuất sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bên liên quan, nhằm thúc đẩy nhanh chóng lộ trình bao phủ BHYT cho tất cả người dân.

BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu

Dữ liệu thống kê về bảo hiểm y tế hộ gia đình từ BHXH tỉnh Quảng Bình đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Giáo trình Kinh tế phát triển do PGS TS Bùi Quang Bình biên soạn tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng cung cấp kiến thức sâu sắc về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực phát triển kinh tế Nội dung giáo trình giúp người học hiểu rõ các khía cạnh quan trọng của phát triển kinh tế, từ cơ sở lý thuyết đến ứng dụng thực tiễn.

Giáo trình Bảo hiểm của PGS TS Hồ Sĩ Sà tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân cung cấp cái nhìn tổng quan về các đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực bảo hiểm Nội dung giáo trình bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thương mại, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm thân tàu thủy, trách nhiệm dân sự của chủ tàu cùng với hội bảo hiểm "P and I", bảo hiểm vật chất các phương tiện vận tải, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, cũng như nhiều vấn đề liên quan khác.

Giáo trình Đại lý bảo hiểm cơ bản của TS Hoàng Mạnh Cừ, hiện đang làm việc tại Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm Việt Nam, cung cấp cái nhìn tổng quan về kênh phân phối trong ngành bảo hiểm Nội dung giáo trình nhấn mạnh việc mở rộng các kênh phân phối cho các sản phẩm bảo hiểm chủ yếu trên thị trường Việt Nam.

Sơ lƣợc tổng quan tài liệu

BHYT là một chính sách xã hội quan trọng trong pháp luật an sinh xã hội, khẳng định vai trò của chính sách này từ rất sớm Việc tham gia BHYT bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế - xã hội, tính đồng bộ của văn bản pháp luật, cách tổ chức thực hiện, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và nhận thức của các bên liên quan về quyền lợi và trách nhiệm thực thi Luật BHYT Để phát triển BHYT, cần có giải pháp khắc phục những tồn tại và triển khai phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Hiện nay, BHXH, BHYT và BHYT hộ gia đình đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách nhằm thực hiện hiệu quả chính sách BHYT toàn dân, dẫn đến nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, do đó, các nghiên cứu về BHYT ngày càng thu hút sự chú ý Nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đã được công bố trên các báo và tạp chí chuyên ngành, phản ánh sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề này.

Luận văn Thạc sĩ của Hà Thị Thủy Tiên tại Đại học Kinh tế và quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên (2016) đã phân tích thực trạng phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bảo hiểm y tế hộ gia đình và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy loại hình bảo hiểm này Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên để nâng cao hiệu quả triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Khánh Phương, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2011), nghiên cứu giải pháp tài chính trong chăm sóc sức khỏe cho người dân nông thôn tại bốn huyện của tỉnh Hải Dương và Bắc Giang Nghiên cứu đã mô tả thực trạng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân nông thôn vào năm 2006 và phân tích tác động của BHYT đối với sức khỏe cộng đồng trong khu vực này.

BHYT đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng tiếp cận, sử dụng và chi trả dịch vụ y tế cho người dân, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng bảo hiểm y tế tại khu vực nông thôn.

Để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình tại tỉnh Thừa Thiên-Huế, tác giả đã nghiên cứu và bảo vệ thành công đề tài cấp cơ sở Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích của BHYT, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm Việc này không chỉ giúp gia tăng tỷ lệ tham gia BHYT mà còn góp phần bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương.

Võ Khánh Bình, Giám đốc BHXH tỉnh Thừa Thiên – Huế

Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2015-2020 đã được nghiên cứu và bảo vệ thành công bởi tác giả Nguyễn Thị Thúy Liễu Nghiên cứu này nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT, đảm bảo quyền lợi sức khỏe cho người dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống y tế địa phương.

Nghiên cứu quốc tế chủ yếu tập trung vào các nguyên lý chung, tuy nhiên, điều này vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu.

Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) do nhóm tác giả Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L Hurt và Hernan L Fuenzalida-Puelma thực hiện về việc "Tiến tới bao phủ BHYT toàn dân ở Việt Nam" cho thấy Việt Nam đã coi việc đảm bảo chăm sóc y tế toàn dân là một chiến lược quốc gia quan trọng Đất nước đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc đảm bảo người dân có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế cần thiết, chất lượng cao với chi phí hợp lý.

Trong thời gian qua, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về bảo hiểm y tế (BHYT), nhưng chủ đề phát triển BHYT hộ gia đình vẫn chưa được khai thác đầy đủ Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào BHYT nói chung, thiếu sự đánh giá toàn diện về thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình Điều này dẫn đến các giải pháp đề xuất thường mang tính chung chung và chưa phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là tại tỉnh Quảng Bình với những đặc thù riêng biệt.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn diện về phát triển bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình tại tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là việc thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thông qua khảo sát trực tiếp Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT hộ gia đình của người lao động, như thu nhập, hiểu biết xã hội, truyền thông và nhận thức về an sinh xã hội, vẫn chưa được thực hiện Hơn nữa, chưa có đánh giá về những thuận lợi và khó khăn của người lao động liên quan đến chính sách BHYT hộ gia đình, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch phát triển, nhằm đạt mục tiêu trên 92% dân số tham gia BHYT hộ gia đình vào năm 2020 Những kết quả này sẽ là cơ sở để đề xuất giải pháp mở rộng đối tượng BHYT hộ gia đình.

Kết cấu của luận văn

Nội dung của đề tài đƣợc chia thành 3 phần chính nhƣ sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình

Chương 2: Thực trạng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG

KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

1.1.1 Khái niệm bảo hiểm y tế hộ gia đình a Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế (BHYT) hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng mục đích chung là chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người tham gia khi bị ốm đau, bệnh tật Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân và cộng đồng để chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác, thừa nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về BHYT như một phần của an sinh xã hội, là hình thức bảo hiểm phi lợi nhuận nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro.

Từ thực tế triển khai ở các nước và vận dụng vào điều kiện Việt Nam, khái niệm về BHYT đã đƣợc hình thành theo thời gian nhƣ sau:

Theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng, Bảo hiểm y tế (BHYT) được tổ chức và quản lý bởi nhà nước nhằm huy động sự đóng góp từ cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội Mục tiêu của BHYT là nâng cao chất lượng khám bệnh và chữa bệnh.

Theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP, BHYT được định nghĩa là chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức, nhằm huy động sự đóng góp từ người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân để chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT khi ốm đau Chính sách này mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe, khuyến khích toàn dân tham gia.

Luật BHYT số 25/2008/QH12, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 14/11/2008, quy định rằng bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm không vì mục đích lợi nhuận, được tổ chức và thực hiện bởi Nhà nước nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân Các đối tượng tham gia BHYT có trách nhiệm trong việc này.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu bảo hiểm Quỹ BHYT được hình thành từ những đóng góp này sẽ được sử dụng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho những người không may mắc bệnh.

Bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội trong việc chia sẻ rủi ro sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người dân khi ốm đau, bệnh tật với sự hỗ trợ của Nhà nước BHYT không chỉ là công cụ tương trợ cộng đồng hiệu quả mà còn bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực sức khỏe, giúp người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế, chống lại bệnh tật và đói nghèo Điều này góp phần thực hiện an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia Bảo hiểm y tế hộ gia đình là một phần quan trọng trong hệ thống này.

Theo Khoản 5 Điều 12 Luật BHYT sửa đổi, từ tháng 01/2015, những người tham gia BHYT tự nguyện sẽ chuyển sang tham gia BHYT theo hộ gia đình Khoản 7 Điều 2 của luật này quy định rằng hộ gia đình tham gia BHYT bao gồm tất cả các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú Đồng thời, Khoản 3 Điều 8 nêu rõ trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc lập danh sách người tham gia BHYT theo hộ gia đình.

1 Điều 13 Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định:“Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp xã lập danh sách hộ gia đình tham gia BHYT”

BHYT hộ gia đình tại Việt Nam là hình thức bảo hiểm y tế dành cho những người chưa có thẻ BHYT bắt buộc hoặc thẻ BHYT thuộc các đối tượng ưu đãi của Nhà nước, như trẻ em dưới 6 tuổi và người có công Hình thức này được triển khai cho từng hộ gia đình, nhằm đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe cho toàn bộ thành viên trong gia đình.

1.1.2 Đặc điểm bảo hiểm y tế hộ gia đình a Về đối tượng tham gia

Nhằm tăng cường độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT), nhà nước khuyến khích mọi hộ gia đình tham gia Theo quy định của Luật BHYT, tất cả thành viên trong hộ gia đình phải tham gia BHYT, trừ những người đã tham gia theo các đối tượng khác, và mức đóng sẽ được giảm trừ cho từng thành viên.

BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện áp dụng cho mọi đối tượng, bao gồm người lao động tự do, nông dân và thợ thủ công có thu nhập không ổn định Những người này phải tự chi trả chi phí tham gia BHYT, tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số địa phương như Hà Tĩnh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Đà Nẵng đã có sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho việc mua thẻ BHYT.

Về phạm vi, BHYThộ gia đình ở Việt Nam thực hiện việc khám, chữa bệnh ngoại trú và điều trị nội trú b.Về mức đóng, phương thức đóng

Theo Khoản 1 Điều 7 và Điều 9 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế (BHYT), mức đóng và phương thức đóng BHYT cho hộ gia đình được quy định cụ thể.

Mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho hộ gia đình được quy định theo từng thời kỳ dựa trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định Khác với các nhóm đối tượng 1, 2, 3 và 4 được Nhà nước hỗ trợ 100% hoặc 30-70% mức đóng BHYT, hộ gia đình không nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước Tuy nhiên, họ được áp dụng mức giảm trừ cho mỗi người tham gia, và số lượng người tham gia càng nhiều thì mức giảm trừ càng cao, nhằm khuyến khích người dân tham gia BHYT đầy đủ.

- “Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng hộ gia đình đóng và được giảm mức đóng như sau:

+ Người thứ nhất đóng 100% mức quy định;

+ Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;

+ Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất”[12]

Người đại diện hộ gia đình có thể đóng bảo hiểm y tế (BHYT) theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng bằng cách nộp tiền cho đại lý thu BHYT tại cấp xã Quyền lợi khám chữa bệnh từ bảo hiểm y tế sẽ được đảm bảo cho người tham gia.

Người tham gia BHYT hộ gia đình sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

Người dân có quyền lựa chọn cơ sở y tế thuận lợi theo hướng dẫn của cơ quan BHXH để đăng ký khám chữa bệnh ban đầu Ngoài ra, họ cũng có thể thay đổi nơi đăng ký ban đầu nếu cần thiết.

- Đƣợc quỹ BHYT chi trả các chi phí sau: khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con

- Đƣợc quỹ BHYT thanh toán chi phí đi khám, chữa bệnh:

- Trong trường hợp người tham gia BHYT hộ gia đình đi khám chữa bệnh đúng quy định:

+ Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí khám, chữa bệnh, người bệnh cùng chi trả 20%

Quỹ BHYT sẽ thanh toán 100% chi phí khám và chữa bệnh cho những trường hợp có chi phí khám chữa bệnh tối thiểu là 15% mức lương cơ sở (tương đương 181.500 đồng vào tháng 9/2016) hoặc khi người bệnh khám chữa bệnh tại tuyến xã.

KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM

1.2.1 Khái niệm phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình

Theo Amartya Sen, phát triển kinh tế không chỉ là tăng trưởng tài chính mà còn là tạo điều kiện cho con người sống khỏe mạnh và sáng tạo Quan điểm này, được đưa ra từ cuối thập kỷ 80 qua chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP), nhấn mạnh rằng mục tiêu phát triển là xây dựng một môi trường thuận lợi cho mọi người Thật đáng tiếc, chân lý này thường bị lãng quên trong cuộc chạy đua theo của cải vật chất.

Phát triển không chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng về quy mô và khối lượng mà còn bao gồm việc hoàn thiện cấu trúc và nâng cao chất lượng Quá trình phát triển đồng nghĩa với việc thay đổi về cấu trúc và chất lượng của sự vật, hiện tượng, thể hiện sự biến đổi liên tục trong tự nhiên.

Theo Nguyễn Đăng Hải (2011), phát triển được hiểu là sự trưởng thành và gia tăng về cả chất lượng lẫn số lượng Nói một cách khác, phát triển bao gồm tất cả các hoạt động tìm kiếm cái mới, nhằm nâng cao số lượng và cải thiện chất lượng, hoặc có thể là cả hai yếu tố này.

Theo Luật bảo hiểm y tế 2008, tất cả các thành viên trong hộ gia đình chưa tham gia bảo hiểm y tế và không thuộc các nhóm đối tượng khác đều có thể tham gia BHYT hộ gia đình.

Nhƣ vậy, phát triển đối tƣợng tham gia BHYT thể hiện quá trình thay đổi

Trong giai đoạn này, số lượng và cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình đã có sự thay đổi đáng kể so với giai đoạn trước, đảm bảo tính ổn định và bền vững cho tương lai Việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình không chỉ tăng số lượng người tham gia mà còn mở rộng cơ cấu đối tượng, bao gồm nhiều tầng lớp lao động và ngành nghề khác nhau Điều này đồng thời góp phần gia tăng độ bao phủ bảo hiểm y tế trong cộng đồng thông qua việc toàn bộ thành viên trong hộ gia đình tham gia một gói bảo hiểm y tế.

Với khái niệm phát triển nêu trên, có thể hiểu phát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình là một phương thức phát triển theo chiều rộng

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình theo chiều rộng nhằm mở rộng độ bao phủ và đảm bảo sự ổn định Điều này bao gồm việc gia tăng các nhóm đối tượng tham gia, từ lao động nông nghiệp, người dân đến lao động tiểu thủ công nghiệp và lao động tự do Ngoài ra, phát triển đối tượng tham gia BHYT còn liên quan đến việc mở rộng các chế độ BHYT, bắt đầu từ chế độ hưu trí và có thể mở rộng sang các chế độ khác như bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ điều kiện Sự phát triển này thường gắn liền với việc tăng quy mô và cải thiện cơ cấu của hệ thống BHYT.

Mở rộng và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là điều kiện thiết yếu để đạt được mục tiêu BHYT toàn dân Quá trình này bắt đầu từ việc ban hành và triển khai cơ chế chính sách của nhà nước, đồng thời thực hiện các giải pháp khuyến khích người dân tham gia BHYT Mục tiêu là gia tăng số lượng người và nhóm đối tượng tham gia thông qua nhiều phương thức đóng góp khác nhau.

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình là nỗ lực của cơ quan bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo những người đủ điều kiện và có nhu cầu tham gia đều có cơ hội hưởng lợi từ BHYT Điều này không chỉ giúp thiết kế và thực thi các giải pháp thu hút người dân tham gia, mà còn nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, từ đó gia tăng lợi ích cho người tham gia Chất lượng BHYT được đánh giá qua sự hài lòng của người tham gia, liên quan đến quy trình cung cấp dịch vụ từ các tổ chức như cơ quan BHXH và cơ sở khám chữa bệnh Do đó, việc phát triển đối tượng tham gia còn bao gồm việc lựa chọn, quản lý hiệu quả các kênh tiếp cận, cũng như quảng bá và hỗ trợ người dân, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ tham gia BHYT hộ gia đình.

1.2.2 Ý nghĩa phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình

BHYT, đặc biệt là BHYT hộ gia đình, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội Tại các nước phát triển, tỷ lệ người dân tham gia BHYT rất cao, cho thấy đây là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống Thực tiễn tại Việt Nam những năm qua đã chứng minh BHYT hộ gia đình mang lại nhiều lợi ích thiết thực, do đó, việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đảm bảo quyền lợi chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người tham gia khi ốm đau hoặc bệnh tật Người có thẻ BHYT được hưởng quyền lợi ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh ngoại trú và điều trị nội trú Cơ quan BHXH giám sát và chi trả chi phí khám chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi tối đa cho người tham gia Đối với những người tham gia bảo hiểm thương mại, việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh trước khi được hoàn trả là nỗi lo lớn, nhưng BHYT giúp giảm bớt gánh nặng tài chính, đặc biệt là khi điều trị các bệnh nặng Chỉ cần có thẻ BHYT, người tham gia không còn lo lắng về tài chính khi khám chữa bệnh, vì quỹ BHYT sẽ chi trả chi phí thông qua cơ chế “số đông bù số ít”, giảm áp lực tài chính cho các chi phí cao liên quan đến bệnh hiểm nghèo Hàng năm, hàng nghìn người đã được chạy thận nhân tạo nhờ quỹ BHYT, với nhiều bệnh nhân đã điều trị kéo dài nhiều năm với chi phí hàng trăm triệu đồng.

Cơ quan BHXH cam kết bảo vệ quyền lợi cho người có thẻ BHYT, không chỉ trong việc khám chữa bệnh thông thường mà còn cung cấp các dịch vụ y tế kỹ thuật cao như nong và đặt Stent động mạch vành, nong van tim bằng bóng, và điều trị thoát vị đĩa đệm bằng Laser.

Thứ hai, việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước[14]

Y tế là một vấn đề quan trọng đối với mọi quốc gia, với chi phí y tế chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Các nước phát triển đã gặp khó khăn trong việc quản lý ngân sách y tế, trong khi các nước đang phát triển và kém phát triển đối mặt với thách thức lớn hơn do ngân sách hạn hẹp không đủ đáp ứng nhu cầu Việc tìm kiếm giải pháp nâng cao nguồn thu cho y tế là cần thiết Tại Việt Nam, chương trình hành động của ngành y tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh rằng nguồn thu từ bảo hiểm y tế (BHYT) ngày càng quan trọng và dần thay thế nguồn thu từ viện phí Trong những năm qua, nguồn thu từ BHYT đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành y tế.

Thứ ba, BHYT hộ gia đình góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ và tái phân phối thu nhập[14]

Hiện nay, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân đang gia tăng, nhưng ngân sách y tế không còn đủ khả năng đáp ứng Điều này dẫn đến sự suy giảm chất lượng và số lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế Để cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của ngành y tế, việc đóng góp vào quỹ BHYT là rất cần thiết, giúp hỗ trợ ngân sách y tế.

Bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh cho mọi người dân, bất kể giàu nghèo, góp phần tạo ra sự công bằng xã hội Mặc dù mức đóng BHYT có sự khác biệt, tất cả người tham gia đều được hưởng quyền lợi như nhau trong việc chăm sóc sức khỏe Đặc biệt, tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHYT theo thu nhập giúp tạo sự hỗ trợ từ những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập thấp, qua đó phân phối lại thu nhập và đảm bảo mọi người đều có cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế.

Thứ tư, việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình góp phần nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở[14]

Bảo hiểm y tế (BHYT) đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở, giúp người dân ở các vùng sâu, vùng xa dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế Một trong những bước tiến quan trọng hướng tới BHYT toàn dân là việc triển khai BHYT tại tuyến xã, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngay tại nơi cư trú của người dân.

NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG

1.3.1 Gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình

Phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình theo chiều rộng nhằm mở rộng độ bao phủ, bao gồm việc thu hút các nhóm lao động như nông dân, lao động tiểu thủ công nghiệp và lao động tự do Điều này không chỉ liên quan đến việc tăng cường số lượng đối tượng tham gia mà còn mở rộng các chế độ BHYT, bắt đầu từ chế độ hưu trí và có thể bao gồm các chế độ khác như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp khi điều kiện cho phép Sự phát triển này thường đi đôi với việc nâng cao quy mô và cơ cấu của hệ thống BHYT.

Gia tăng quy mô đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình là việc nâng cao số lượng và mở rộng phạm vi bao phủ tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế Đây là một yếu tố quan trọng và quyết định trong công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình.

Để đạt được mục tiêu và lộ trình phát triển bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình, việc mở rộng và gia tăng đối tượng tham gia BHYT là rất quan trọng Điều này được thực hiện thông qua các giải pháp tạo động lực nhằm khuyến khích người dân tham gia BHYT hộ gia đình.

Theo Luật BHYT, từ ngày 01/01/2014, toàn dân có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, trừ lực lượng quốc phòng Từ ngày 01/01/2015, các hộ gia đình phải tham gia BHYT với 100% thành viên Tuy nhiên, việc đạt được tỷ lệ bao phủ 100% cho các nhóm, đặc biệt là lao động tự do, gặp nhiều khó khăn do họ phải tự đóng toàn bộ mức phí BHYT.

Tiêu chí đánh giá: Mức tăng số lượng người tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình

Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình trên tổng dân số là một tiêu chí quan trọng để theo dõi và đánh giá cụ thể theo từng nhóm đối tượng cũng như theo phạm vi địa phương.

Khảo sát là công cụ quan trọng để đánh giá khả năng tham gia Bảo hiểm Y tế Hộ gia đình (BHYT HGĐ) của các nhóm đối tượng, tập trung vào việc xem xét mức thu nhập hiện tại và mức độ tăng trưởng gần đây.

Để đánh giá hiệu quả của việc gia tăng quy mô tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình, cần xem xét nhiều yếu tố, bao gồm tỷ lệ dân số tham gia BHYT, tình hình tham gia theo nhóm đối tượng, và mức độ bao phủ BHYT hộ gia đình theo từng địa bàn hành chính như huyện, thị xã, và thành phố.

1.3.2 Phát triển sản phẩmbảo hiểm y tế hộ gia đình Để có thể thu hút càng nhiều đối tƣợng là hộ gia đình tham gia, cần thiết phải có các sản phẩm bảo hiểm y tế hộ gia đình đáp ứng đƣợc yêu cầu và phù hợp với điều kiện chi trả của người tham gia Phát triển sản phẩm bảo hiểm y tế hộ gia đình đƣợc hiểu ở hai khía cạnh là đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm y tế và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm BHYT [5] Đa dạng hóa sản phẩm BHYT hộ gia đình là việc gia tăng số lƣợng các loại hình sản phẩm cho đối tƣợng hộ gia đình trong quá trình khám chữa bệnh Ngoài gia tăng số lƣợng, chất lƣợng các sản phẩm BHYT hộ gia đìnhcũng cần được chú trọng để quá trình để cung cấp cho người dân những gói sản phẩm phủ hợp và tiết kiệm nhất

Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới là quá trình hoàn thiện và đưa sản phẩm ra thị trường, chuyển đổi cơ hội thị trường thành sản phẩm có thể bán được Để thành công, việc hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của người dân trong BHYT hộ gia đình là yếu tố quan trọng hàng đầu Chi phí, thời gian và chất lượng là ba biến số chính ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân Vì vậy, cơ quan Bảo hiểm xã hội cần liên tục phát triển các phương thức và chiến lược để đáp ứng nhu cầu này.

Tiêu chí đánh giá:Độ bao phủ về gói quyền lợi bảo hiểm y tế

Cơ sở khám chữa bệnh BHYT đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ bao phủ và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT hộ gia đình Người tham gia có quyền đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu và được chuyển tuyến khi cần thiết, dựa trên phân tuyến kỹ thuật của mạng lưới khám chữa bệnh.

Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) theo hộ gia đình cho phép người tham gia tiếp cận các dịch vụ y tế cần thiết Tiêu chí này bao gồm các đơn vị khám chữa bệnh, tuyến khám và điều trị mà người tham gia được hưởng, cùng với danh mục bệnh, dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc và vật tư y tế Việc hiểu rõ các quyền lợi này giúp người dân tối ưu hóa việc sử dụng BHYT trong chăm sóc sức khỏe.

1.3.3 Phát triển mạng lưới bảo hiểm y tế hộ gia đình a Mạng lưới đơn vị thu

Thông qua cơ quan bảo hiểm xã hội:

Theo Điều 3, khoản 1.1 của Quyết định 959/QĐ-BHXH, người dân có thể đăng ký mua bảo hiểm y tế hộ gia đình tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi mình cư trú, bao gồm cả nơi tạm trú và thường trú.

Hệ thống Bưu điện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình Các đại lý thu của Bưu điện được coi là “cánh tay nối dài” của ngành BHXH, giúp vận động và tuyên truyền để người dân nhận thức rõ tầm quan trọng và quyền lợi khi tham gia Việc đóng phí định kỳ trở nên thuận tiện hơn khi mọi người có thể thực hiện tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Bưu điện trên toàn quốc, hoặc liên hệ với nhân viên tại địa phương để được hỗ trợ thu phí tại nhà.

Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang chuẩn bị ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn bán bảo hiểm qua các Tổ chức tín dụng, nhằm thúc đẩy hợp tác phát triển giữa ngân hàng và tổ chức tín dụng Chiến lược này giúp ngân hàng và cơ quan BHXH hoạt động hiệu quả hơn trong thị trường tài chính, thông qua việc cung cấp các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm cho cùng một nhóm khách hàng.

Thông qua các tổ chức như Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, chúng tôi phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, đối thoại trực tiếp, tuyên truyền trực quan và phát hành ấn phẩm trong các buổi sinh hoạt định kỳ Những hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về ưu việt của chính sách Bảo hiểm Y tế (BHYT) Đồng thời, chúng tôi cũng xây dựng mạng lưới tuyên truyền và hỗ trợ hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM

Ngày đăng: 13/07/2021, 13:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo tổng kết năm 2016, Phương hướng nhiệm vụ năm 2017, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2016, Phương hướng nhiệm vụ năm 2017
Tác giả: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình
Năm: 2017
[2] Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình (2018), Báo cáo tổng kết năm 2017, Phương hướng nhiệm vụ năm 2018, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2017, Phương hướng nhiệm vụ năm 2018
Tác giả: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình
Năm: 2018
[4] Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB thông tin và truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Tác giả: Bùi Quang Bình
Nhà XB: NXB thông tin và truyền thông
Năm: 2012
[5] Nguyễn Thị Kim Chúc (2007), Giáo trình Kinh tế y tế và Bảo hiểm y tế, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế y tế và Bảo hiểm y tế
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Chúc
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
[6] Cục Thống kê Quảng Bình (2018), Niên giám thống kê 2017, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2017
Tác giả: Cục Thống kê Quảng Bình
Năm: 2018
[8] Hoàng Mạnh Cứ và Đoàn Thị Thu Hương (2011), Giáo trình bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bảo hiểm xã hội
Tác giả: Hoàng Mạnh Cứ và Đoàn Thị Thu Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2011
[9] Nguyễn Văn Định (2012), Giáo trình Bảo hiểm, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bảo hiểm
Tác giả: Nguyễn Văn Định
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2012
[10] Ngô Thắng Lợi (2013), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Đại học kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế phát triển
Tác giả: Ngô Thắng Lợi
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
[11] Nguyễn Khánh Phương (2011), Giải pháp tài chính trong chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn tại bốn huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Bắc Giang, Viện vệ sinh dịch tễ trung ƣơng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tài chính trong chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn tại bốn huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Khánh Phương
Năm: 2011
[14] Phạm Đỗ Nhật Tân (2009), Giáo trình Bảo hiểm xã hội 1,2, NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bảo hiểm xã hội 1,2
Tác giả: Phạm Đỗ Nhật Tân
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2009
[15] Lê Cảnh Bích Thơ và cộng sự (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ”, tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, tập 48(D), tr.20 – 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ
Tác giả: Lê Cảnh Bích Thơ và cộng sự
Năm: 2017
[16] Hà Thị Thủy Tiên (2016), Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Tác giả: Hà Thị Thủy Tiên
Năm: 2016
[17] Ủy ban nhân dân tỉnh (2018), Báo cáo phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh
Năm: 2018
[3] Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình (2019), Báo cáo tổng kết năm 2018, Phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Quảng Bình Khác
[7] Cục Thống kê Quảng Bình (2019), Niên giám thống kê 2018, Quảng Bình Khác
[13] Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Bảo hiểm y Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w