1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh quảng bình

114 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Trên Địa Bàn Thành Phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Hoàng Hải Nam
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Quang Bình
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh tế phát triển
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Câu hỏi, giả thiết nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Ý nghĩa lý về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn (15)
  • 7. Tài liệu nghiên cứu chính (15)
  • 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (16)
  • 9. Bố cục đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ (21)
    • 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦO TẠO NGHỀ (21)
      • 1.1.1. Khái niệm về nghề (21)
      • 1.1.2. Khái niệm Đào tạo (22)
      • 1.1.3. Khái niệm và phân loại về Đào tạo nghề (23)
      • 1.1.4. Đặc điểm và vai trò của đào tạo nghề (26)
    • 1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG (30)
      • 1.2.1. Xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo của nền kinh tế (31)
      • 1.2.2. Xác định chương trình đào tạo nghề (33)
      • 1.2.3. Phương pháp đào tạo và tổ chức đào tạo (34)
      • 1.2.4. Xác định kinh phí đào tạo (36)
      • 1.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề (37)
    • 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ (38)
      • 1.3.1. Đặc điểm về kinh tế ảnh hưởng đến đào tạo nghề (38)
      • 1.3.2. Đặc điểm về xã hội ảnh hưởng đến đào tạo nghề (41)
    • 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI (46)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (46)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế (47)
      • 2.1.3. Đặc điểm xã hội của Thành phố Đồng Hới (49)
      • 2.1.4. Thực trạng lao động Thành phố Đồng Hới (52)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA (56)
      • 2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo (56)
      • 2.2.2. Thực trạng xác định chương trình đào tạo nghề (63)
      • 2.2.3. Thực trạng lựa chọn phương pháp và tổ chức đào tạo (66)
      • 2.2.4. Thực trạng xác định kinh phí đào tạo nghề (76)
      • 2.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo nghề (80)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA (83)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (83)
      • 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế (84)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (85)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TP ĐỒNG HỚI (46)
    • 3.1.2. Định hướng nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề cho lao động (91)
    • 3.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động Thành phố Đồng Hới (93)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI (95)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo (95)
      • 3.2.2. Hoàn thiện xác định chương trình đào tạo nghề (97)
      • 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp và tổ chức đào tạo nghề (100)
      • 3.2.4. Hoàn thiện xác định kinh phí đào tạo nghề (106)
      • 3.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả đào tạo (107)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những nhiệm vụ quan trọng Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo được xem là chiến lược khôn ngoan, quyết định khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của đất nước.

Trong thời đại cách mạng 4.0, sự phát triển kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao, thay vì vào tài nguyên vật chất như trước Để thúc đẩy kinh tế, các chính sách cần tập trung vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm cả trình độ khoa học công nghệ và lý tưởng cách mạng Nhà nước đang thực hiện nhiều giải pháp đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, chất lượng đào tạo nghề hiện nay chưa cao và không phù hợp với thực tiễn, dẫn đến tình trạng nhiều người đã qua đào tạo nhưng không tìm được việc làm, gây lãng phí.

Thành phố Đồng Hới, tỉnh lỵ của Quảng Bình, sở hữu vị trí địa lý và nguồn lực con người thuận lợi cho phát triển kinh tế Tuy nhiên, việc đào tạo nghề cho lao động tại đây vẫn mang tính thời vụ và chưa bám sát quy hoạch nguồn nhân lực cho từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu và hoàn cảnh của người học, trong khi công tác chỉ đạo và phân bổ ngân sách còn nhiều hạn chế Hơn nữa, việc phân cấp quản lý và phối hợp trong đào tạo nghề còn bất cập, khiến các giải pháp quản lý chưa theo kịp với những thay đổi trong giai đoạn mới.

Đề tài “Đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình” là một vấn đề cần thiết và thiết thực, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Việc đào tạo nghề không chỉ giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực mà còn thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất tại thành phố Đồng Hới.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Đào tạo nghề cho lao động là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Thực trạng hiện nay cho thấy cần phải đánh giá hiệu quả của các chương trình đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, cần đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hệ thống đào tạo nghề, từ việc cập nhật chương trình học đến việc tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong những năm tới.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu sẽ xem xét các chính sách của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến đào tạo nghề, từ đó đánh giá vai trò của các tổ chức trong việc hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động đào tạo nghề tại địa phương.

Phạm vi nghiên cứu: Không gian: trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình

Thời gian: Số liệu phân tích trong khoảng từ 2014-2018; Khoảng thời gian phát huy tác dụng của các giải pháp tới năm tới

Câu hỏi, giả thiết nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài cần phải giải quyết đƣợc những câu hỏi sau:

Thực trạng về đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình những năm qua nhƣ thế nào?

Các giải pháp nào để hoạt động đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình trong những năm tới tốt hơn?

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Để thu thập số liệu kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới, cần truy cập thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước và số liệu thống kê địa phương Các chỉ số quan trọng bao gồm GRDP, tổng giá trị sản xuất, và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ Ngoài ra, tổng số lao động cũng được lấy từ niên giám thống kê của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới.

Giữa năm 2014 và 2018, các số liệu về đào tạo nghề tại thành phố Đồng Hới được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục Thống kê và kết quả điều tra Cung lao động hàng năm cho thấy sự phát triển đáng kể trong lĩnh vực này Những thống kê này không chỉ phản ánh nhu cầu ngày càng tăng về lao động có tay nghề mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng và thách thức trong thị trường lao động địa phương.

- Các báo cáo hằng năm liên quan đến đào tạo nghề (từ năm 2014 -

2018) của UBND thành phố Đồng Hới, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đồng Hới

- Báo cáo hoạt động của các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh của

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình

- Các Đề án, văn bản về đào tạo nghề do Trung ương và địa phương ban hành

Đề tài này còn dựa vào các kết quả đã được công bố trong luận văn, bài báo, tạp chí và giáo trình của các tác giả cả trong nước và quốc tế để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu.

5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp kế thừa là một phương pháp hệ thống, giúp tóm tắt các vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề, tạo nền tảng cho việc phân tích và đánh giá những tồn tại cũng như hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề tại một địa phương Phương pháp này được áp dụng để khái quát lý luận về đào tạo nghề trong chương 1.

Phương pháp phân tích thống kê được áp dụng để xem xét thực trạng đào tạo nghề tại thành phố Đồng Hới trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề Sử dụng phần mềm như Excel giúp rút ngắn thời gian xử lý dữ liệu, mang lại kết quả nhanh chóng Phương pháp này sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích và so sánh thực trạng đào tạo nghề tại thành phố Đồng Hới qua các năm, kết hợp với lý thuyết về đào tạo nghề nhằm đưa ra các kết luận quan trọng Những kết luận này sẽ làm cơ sở để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Trong chương 2, phương pháp này sẽ được sử dụng để phân tích sâu về tình hình đào tạo nghề Tiếp theo, phương pháp khái quát hóa sẽ tổng hợp kết quả phân tích từ chương 2, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể trong chương 3 của đề tài.

Ý nghĩa lý về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn này nhằm làm sáng tỏ lý luận về đào tạo nghề, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo nghề tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Qua đó, bài viết chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong lĩnh vực này Từ những phân tích đó, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện công tác đào tạo nghề tại địa phương.

Luận văn cung cấp thông tin quý giá cho các nhà hoạch định chính sách, lập pháp, cán bộ nghiên cứu và giảng dạy, giúp họ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về nghề nghiệp Từ đó, những đóng góp tích cực sẽ được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả chính sách nhà nước về đào tạo nghề.

Tài liệu nghiên cứu chính

Kinh tế Phát triển của PGS.TS Bùi Quang Bình do NXB Thông tin và truyền thông xuất bản năm 2012

Giáo trình về phát triển kinh tế trình bày lý thuyết qua bốn nội dung chính, cung cấp kiến thức toàn diện về lĩnh vực này Nó bao gồm phát triển kinh tế hiện đại, tình hình kinh tế các nước đang phát triển, đặc biệt là Đông Nam Á và Việt Nam Giáo trình lý giải cách tạo ra tăng trưởng và con đường phát triển cho các nước đang phát triển, đồng thời cung cấp kiến thức về cơ cấu và xu hướng chuyển dịch kinh tế Ngoài ra, nó cũng đề cập đến tăng trưởng, phúc lợi con người, bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói ở các nước đang phát triển, cùng với vai trò quan trọng của nguồn lực trong phát triển Cuốn sách này sẽ là cơ sở cho việc hình thành nội dung đào tạo nghề.

Kinh tế lao động của PGS.TS Bùi Quang Bình do NXB Lao động, xuất bản năm 2007

Cuốn sách khám phá các chủ đề chính của kinh tế lao động, tập trung vào cách thức vận hành của thị trường lao động Nó mở rộng và khái quát hóa khung cung cầu cơ bản, nhấn mạnh sự khác biệt trong nghề nghiệp và công việc, dẫn đến mức lương khác nhau để thu hút người lao động Cuốn sách cũng giải thích sự đa dạng của lực lượng lao động dựa trên trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc, cùng với vai trò của đầu tư vào nguồn vốn nhân lực trong việc phân phối tiền lương Cuối cùng, nó mô tả cơ chế thị trường lao động cân bằng quyền lợi giữa người lao động và doanh nghiệp, góp phần hình thành khung lý thuyết về đào tạo nghề.

Bố cục đề tài

Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, phụ lục, mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề

Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động thành phố Đồng Hới

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho lao động thành phố Đồng Hới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦO TẠO NGHỀ

1.1.1 Khái niệm về nghề a Khái niệm nghề

Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một khái niệm cố định, mà giống như một cơ thể sống, có sự sinh thành, phát triển và tiêu vong Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã dẫn đến sự hình thành của công nghệ điện tử, trong khi sự bùng nổ của kỹ thuật máy tính đã tạo ra một nền công nghệ tin học đồ sộ với thiết kế và chế tạo phần cứng, phần mềm cùng các thiết bị hỗ trợ Công nghệ cao phân tử cũng xuất phát từ công nghệ hóa dầu và công nghệ sinh học, mở ra các ngành dịch vụ và du lịch mới Nghề nghiệp là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử sâu sắc, gắn liền với sự phân công lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật, được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau bởi các ngành khoa học.

Nghề nghiệp xuất hiện để đáp ứng nhu cầu sinh sống và làm ăn của con người, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh vực và khu vực khác nhau.

Thuật ngữ "nghề" được hiểu theo nhiều cách khác nhau, và khái niệm này có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia Dưới đây là một số quan niệm chung về nghề ở một số nước.

Tại Pháp, nghề được định nghĩa là một loại lao động kết hợp thói quen, kỹ năng và kỹ xảo của cá nhân, giúp họ tìm kiếm phương tiện sinh sống Trong khi đó, ở Anh, nghề được hiểu là công việc chuyên môn yêu cầu đào tạo bài bản.

Tại Nga, nghề được định nghĩa là một hoạt động lao động cần có đào tạo chuyên môn và thường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho người lao động.

Ở Đức, nghề được định nghĩa là hoạt động thiết yếu cho xã hội trong một lĩnh vực lao động cụ thể, yêu cầu người lao động phải trải qua đào tạo ở một trình độ nhất định.

Còn ở Việt Nam: Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động xã hội

Nghề là một hình thức cụ thể của hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội, bao gồm tổng hợp kiến thức và kỹ năng mà con người tích lũy qua đào tạo chuyên môn và kinh nghiệm làm việc Trình độ lành nghề thể hiện khả năng của người lao động trong việc thực hiện các hoạt động cụ thể trong một lĩnh vực nhất định.

Trình độ lành nghề của lao động phản ánh sự am hiểu về lý thuyết, kỹ thuật sản xuất và kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc phức tạp trong một nghề hoặc chuyên môn cụ thể.

Trình độ lành nghề có mối liên hệ chặt chẽ với lao động phức tạp, với lao động có trình độ này thường mang lại chất lượng và giá trị cao hơn Trong cùng một khoảng thời gian, lao động lành nghề thường tạo ra giá trị lớn hơn so với lao động giản đơn.

1.1.2 Khái niệm Đào tạo Đào tạo là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, giúp người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo

1.1.3 Khái niệm và phân loại về Đào tạo nghề a Khái niệm đào tạo nghề Đào tạo nghề (ĐTN) đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhiệm được một công việc nhất định Có nhều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và ĐTN, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo, v.v.(Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh đồng chủ biên (2008))

Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, sau đây xin đƣợc nêu một số định nghĩa đó:

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa Đào tạo nghề (ĐTN) là quá trình cung cấp cho người học những kỹ năng thiết yếu để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công việc và nghề nghiệp mà họ đảm nhận.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Viết Sự (2003), đào tạo nghề (ĐTN) là quá trình có mục đích và tổ chức nhằm phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ, từ đó hoàn thiện nhân cách cá nhân Quá trình này giúp người lao động có năng lực để tham gia vào thị trường lao động với hiệu suất và hiệu quả cao Sau khi hoàn tất đào tạo, người lao động thường nhận được bằng cấp hoặc chứng chỉ nghề.

Theo Luật Dạy Nghề (2006), đào tạo nghề là quá trình dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học Mục tiêu của đào tạo nghề là giúp học viên có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo ra việc làm sau khi hoàn thành khóa học.

Khái niệm này không chỉ dừng lại ở việc trang bị kiến thức và kỹ năng cơ bản, mà còn nhấn mạnh thái độ lao động Điều này thể hiện tính nhân văn và tinh thần xã hội chủ nghĩa, coi trọng người lao động trong quan niệm về lao động, không chỉ xem họ như nguồn vốn nhân lực hay máy móc sản xuất Nó còn phản ánh sự cần thiết về tinh thần và kỷ luật lao động, điều rất quan trọng trong sản xuất hiện đại với công nghệ tiên tiến Đào tạo nghề (ĐTN) bao gồm hai quá trình có mối quan hệ hữu cơ với nhau.

NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG

Đề tài ĐTN cho LĐ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc Việc tổ chức ĐTN cho LĐ cần phải phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế và đảm bảo đời sống xã hội Do đặc thù của LĐ, cách thức tổ chức ĐTN cần linh hoạt và thích ứng với từng nhóm đối tượng Để xây dựng các mô hình ĐTN phù hợp, cần triển khai một số nội dung chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động.

1.2.1 Xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo của nền kinh tế

Để xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo, cần dựa vào việc đánh giá nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp và nhu cầu học nghề của người lao động Quá trình này bao gồm việc thu thập và phân tích thông tin nhằm làm rõ nhu cầu cải thiện kết quả công việc của người lao động, đồng thời xác định xem đào tạo có phải là giải pháp cần thiết hay không.

Việc xác định nhu cầu đào tạo không chính xác sẽ gây ra sự mất cân đối giữa yêu cầu và đào tạo, cũng như giữa đào tạo và sử dụng Thực tế quản lý vẫn gặp phải tình trạng này do chưa xác định được nhu cầu công nhân kỹ thuật một cách chính xác và toàn diện Kết quả là cơ cấu đào tạo thiếu cân đối và không đồng bộ, dẫn đến một số nghề thiếu công nhân kỹ thuật trầm trọng, trong khi những nghề khác lại không được sử dụng hết hoặc sử dụng không đúng với chuyên môn đào tạo.

Để đảm bảo công tác đào tạo hiệu quả, cần tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo một cách chính xác Điều này giúp xác định nội dung cần thiết, thiết kế chương trình đào tạo phù hợp, lựa chọn giảng viên có kinh nghiệm, tính toán chi phí hợp lý và xác định đối tượng tham gia đào tạo.

Việc phân tích nhu cầu đào tạo là vô cùng quan trọng để tránh lãng phí thời gian và chi phí Cần nắm bắt nhu cầu lao động kịp thời và thường xuyên, từ đó xác định các nghề cần đào tạo và trình độ phù hợp Đồng thời, việc khảo sát nhu cầu học nghề của từng đối tượng là cần thiết để tổ chức các khóa đào tạo thích hợp Do đặc thù sản xuất ở từng địa phương, có thể sử dụng lao động từ độ tuổi rất trẻ đến sau độ tuổi lao động theo quy định Một số đối tượng chỉ phù hợp với các khóa đào tạo ngắn hạn, trong khi nhóm từ 16-24 tuổi có thể tham gia các khóa dài hạn Ngoài ra, cần phân loại đối tượng theo trình độ học vấn; những người có trình độ thấp có thể học các khóa ngắn hạn, trong khi những người có trình độ học vấn cao hơn có thể theo học trung cấp hoặc cao đẳng nghề Cuối cùng, khảo sát đặc điểm và thói quen của từng vùng miền là cần thiết để xây dựng các hình thức đào tạo phù hợp.

Dạy nghề không chỉ bao gồm việc truyền đạt kiến thức mà còn chú trọng đến việc giáo dục nhân cách, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết pháp luật Để đạt hiệu quả, dạy nghề cần gắn liền với việc giải quyết vấn đề việc làm, sử dụng lao động có tay nghề và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài.

Xác định ngành nghề cần đào tạo là quá trình xem xét và định hướng các lĩnh vực, ngành nghề cùng kỹ năng cần thiết để người học có thể thích ứng và hoàn thành công việc Các mục tiêu này định hướng nỗ lực đào tạo, xác định chương trình, nội dung, hình thức, thời gian và đối tượng tham gia Học viên cần tiếp thu kiến thức và kỹ năng để có hành vi và thái độ tích cực hơn với công việc, từ đó đạt kết quả tốt sau đào tạo Đào tạo được đánh giá qua bốn cấp độ: phản ứng, kiến thức sau đào tạo, hành vi trên công việc và kết quả, với mục tiêu có thể được diễn giải cho từng cấp độ Kết quả cuối cùng của đào tạo là những chỉ số đo lường được ở mức độ nhóm hoặc tổ chức.

Số lao động qua đào tạo các doanh nghiệp trên địa bàn có nhu cầu tuyển dụng;

Tỷ trọng lao động có nhu cầu đào tạo nghề

Số lao động đƣợc đào tạo và học nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp;

Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi đƣợc đào tạo nghề tối thiểu

1.2.2 Xác định chương trình đào tạo nghề

Xác định chương trình đào tạo nghề cho người lao động là việc xác định khối lượng kiến thức và kỹ năng thực hành cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở từng cấp độ Các chương trình này bao gồm đào tạo nghề sơ cấp và trung cấp Hiện nay, có thể phân loại chương trình đào tạo nghề theo đối tượng, như đào tạo nghề cho lao động nông thôn và thanh niên.

Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng lao động qua ĐTN và nhu cầu học nghề của các đối tượng lao động, bài viết phân tích các yếu tố kinh tế - xã hội và đặc điểm lao động nông thôn theo từng vùng miền và thời điểm khác nhau Mục tiêu là xác định ngành nghề đào tạo phù hợp, từ đó tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, bao gồm cả việc làm tự tạo và việc làm nhận lương.

Các ngành nghề phi nông nghiệp yêu cầu trình độ lao động cao hơn so với nông nghiệp Trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, nhu cầu đào tạo sơ cấp chiếm 39.5%, trung cấp 50.5%, và cao đẳng - đại học trở lên khoảng 10% Đối với ngành công nghiệp và xây dựng, nhu cầu đào tạo trung cấp chiếm 65%, cao đẳng - đại học trở lên khoảng 11.4%, và sơ cấp chỉ 23.6% Trong ngành dịch vụ, nhu cầu đào tạo cao đẳng - đại học trở lên đạt 22.9%, trung cấp 53.3%, và sơ cấp 23.8%.

Kết quả điều tra cho thấy cần xác định chương trình đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động (LĐ) ở các cấp độ khác nhau, với các kỹ năng phù hợp Những ngành nghề cần được đào tạo bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, công nhân kỹ thuật, may mặc, điện dân dụng, xây dựng, kinh tế và tiểu thủ công nghiệp Đặc biệt, các ngành có tỷ lệ mong muốn cao như trồng trọt, chăn nuôi và công nhân kỹ thuật chiếm hơn 20% trong tổng số nghề được khảo sát.

Tỷ lệ lao động đào tạo theo hình thức thường xuyên hay bồi dưỡng

Số chương trình ĐTN đang thực hiện tại các cơ sở dạy nghề

1.2.3 Phương pháp đào tạo và tổ chức đào tạo

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch ĐTN là xác định các hình thức và phương pháp đào tạo phù hợp, tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và tính toán hiệu quả kinh tế Tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện thực tế, có thể áp dụng các hình thức và phương pháp đào tạo khác nhau Hiện nay, những hình thức và phương pháp ĐTN chủ yếu đang được áp dụng bao gồm

Kèm cặp trong sản xuất là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, tập trung vào thực hành trong quá trình sản xuất Có hai hình thức kèm cặp: theo cá nhân và theo tổ chức, đội sản xuất Trong kèm cặp cá nhân, mỗi học viên được hướng dẫn bởi một công nhân hoặc thợ giỏi, người này vừa thực hiện sản xuất vừa dạy nghề theo kế hoạch Đối với kèm cặp theo tổ, học viên được chia thành các tổ và được phân công cho những người hướng dẫn chuyên trách, có trình độ nghề nghiệp và phương pháp sư phạm phù hợp.

Hình thức mở các lớp cạnh doanh nghiệp, cơ sở sản xuất là các lớp đào tạo do doanh nghiệp tổ chức nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân mới tuyển dụng, đào tạo lại nghề và chuyển giao công nghệ Đào tạo này không yêu cầu cơ sở vật chất riêng biệt mà tận dụng các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp Chương trình đào tạo bao gồm lý thuyết do kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giảng dạy và thực hành tại các phân xưởng dưới sự hướng dẫn của kỹ sư hoặc công nhân lành nghề.

Các trường dạy nghề hiện nay được tổ chức quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao với kỹ thuật hiện đại Các Bộ, Ngành thường xuyên tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ cao, với thời gian đào tạo linh hoạt tùy theo nghề và trình độ Sau khi hoàn thành khóa học, học viên sẽ nhận bằng nghề hoặc chứng chỉ nghề Để đảm bảo chất lượng đào tạo, các trường cần có bộ máy quản lý, giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất phù hợp.

Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy

NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ

1.3.1 Đặc điểm về kinh tế ảnh hưởng đến đào tạo nghề

Phát triển kinh tế là quá trình hoàn thiện nền kinh tế qua các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, nhằm nâng cao GDP và mức độ hạnh phúc Nghiên cứu cho thấy, bốn nhân tố chính của tăng trưởng kinh tế bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ, trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt Chất lượng lao động, bao gồm kỹ năng, kiến thức và kỷ luật, là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững, vì các yếu tố khác có thể dễ dàng mua hoặc vay mượn Tại Việt Nam, sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi sâu sắc cơ cấu nghề nghiệp, dẫn đến nhu cầu gia tăng về công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội Trong thập kỷ 80, khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, nhu cầu về lao động kỹ thuật giảm, ảnh hưởng đến hệ thống dạy nghề Tuy nhiên, từ năm 1996, khi kinh tế phục hồi, nhu cầu về công nhân kỹ thuật tăng lên cả về số lượng và chất lượng, yêu cầu công tác đào tạo nghề phải phát triển theo.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu lao động, yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động từ nông lâm nghiệp sang công nghiệp xây dựng và dịch vụ Đào tạo nghề không chỉ là nền tảng mà còn là động lực cho sự chuyển dịch này, đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động cũng ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo nghề Mối quan hệ tương tác giữa ĐTN và chuyển dịch cơ cấu lao động là yếu tố quan trọng để đảm bảo sản xuất và cải thiện đời sống người lao động.

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình kết nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế toàn cầu, giúp khai thác hiệu quả các nguồn lực nội tại Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở rộng kinh tế quốc tế trở thành một yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển của mỗi quốc gia Sự tiến bộ trong khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Xu hướng toàn cầu hóa được thể hiện qua sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới, với sự gia tăng đáng kể trong hoạt động trao đổi và buôn bán trên thị trường toàn cầu, cùng với số lượng vốn trên thị trường chứng khoán đã tăng gấp ba lần trong thời gian ngắn.

Trong suốt 10 năm qua, các tổ chức kinh tế quốc tế đã phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nước nghèo như Việt Nam Sau nhiều thập kỷ chịu ảnh hưởng của chiến tranh, Việt Nam đã chuyển mình từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, mở cửa tiếp xúc với nền kinh tế toàn cầu đầy thách thức Dù đối mặt với nhiều khó khăn, Việt Nam vẫn kiên định giữ vững độc lập tự chủ và tận dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.

Để hội nhập thành công, chất lượng lao động là yếu tố quyết định trong cạnh tranh quốc tế Karl Marx đã nhấn mạnh rằng tương lai của giai cấp công nhân và nhân loại phụ thuộc vào giáo dục thế hệ công nhân trẻ Do đó, công tác đào tạo nghề cho thanh niên không chỉ quan trọng mà còn là điều kiện thiết yếu để phát triển sản xuất xã hội.

Trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động trở thành hàng hóa có giá trị phụ thuộc vào trình độ và tay nghề của người lao động Xã hội đánh giá sức lao động dựa trên hàm lượng chất xám và chất lượng lao động Khái niệm phân công công tác đang dần mất đi, yêu cầu con người phải chủ động nâng cao năng lực, đa dạng hóa kỹ năng và tự tạo việc làm Việt Nam hiện đang gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh do chất lượng lao động tương đối thấp Do đó, nâng cao chất lượng lao động trở thành yêu cầu cấp thiết, chỉ có thể đạt được thông qua giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, cần phát triển nhanh về quy mô và chất lượng.

Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập khu vực, vấn đề con người trở thành yếu tố then chốt tại Việt Nam Đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là thanh niên, là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa.

1.3.2 Đặc điểm về xã hội ảnh hưởng đến đào tạo nghề Đặc điểm xã hội như Dân số và đặc điểm của dân số, thái độ và nhận thức của người dân ảnh hưởng tới công tác đào tạo

Dân số là tổng thể những người sống trong một khu vực cụ thể, và quy mô cùng cơ cấu dân số ảnh hưởng đến số lượng và loại hình các trường dạy nghề Các quốc gia với cơ cấu dân số trẻ cần phát triển mạng lưới dạy nghề lớn, trong khi những nước có quy mô dân số vừa và nhỏ nên tập trung vào các trường dạy nghề chuyên sâu.

Việt Nam đang sở hữu cơ cấu dân số vàng với tỷ lệ lao động cao, mang lại nhiều lợi thế như sức trẻ, sự năng động và tác phong công nghiệp Tuy nhiên, đất nước cũng đối mặt với những thách thức lâu dài, đặc biệt là vấn đề việc làm Do đó, việc chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động là điều cần thiết hơn bao giờ hết.

Thái độ xã hội và nhận thức của người dân

Xu hướng vào đại học để có một nghề ổn định đang ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các trường công nhân kỹ thuật Học sinh ngày càng ít muốn thi vào các trường dạy nghề, mà thay vào đó tìm cách thi lên đại học Hệ quả là đầu vào của các trường nghề đông nhưng đầu ra lại ít, dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ.

Trong thời gian gần đây, tâm lý chung của học sinh sau khi tốt nghiệp PTTH là mong muốn vào các trường Đại học, điều này cũng phản ánh nguyện vọng của các bậc phụ huynh Số lượng thí sinh đăng ký vào các trường Đại học ngày càng tăng, với nhiều em tham gia nhiều kỳ thi để đạt được ước mơ này Ngược lại, số thanh niên theo học các trường nghề lại rất ít, chủ yếu là những em có hoàn cảnh khó khăn hoặc học lực thấp, và khi vào trường nghề, tâm lý học tập thường không hứng khởi, dẫn đến việc truyền đạt kiến thức gặp nhiều khó khăn.

Nhận thức về giáo dục nghề nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, với ngày càng nhiều học sinh tham gia vào các cơ sở dạy nghề Đường tới tương lai không chỉ qua đại học, vì vậy học sinh từ các trường phổ thông đã chủ động tìm hiểu hệ thống nghề nghiệp và đưa ra những lựa chọn tích cực cho tương lai Các bậc cha mẹ cũng ngày càng ủng hộ việc con em tham gia học nghề, trong khi toàn xã hội đang nỗ lực đầu tư và tuyên truyền cho sự phát triển của hệ thống dạy nghề Đây là tín hiệu đáng mừng cần được phát huy để công tác đào tạo nghề ngày càng hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển của đất nước trong tương lai.

1.3.3 Đặc điểm về lao động của địa phương

Lực lượng lao động tại địa phương, với những đặc điểm về quy mô, cơ cấu nhân khẩu học và chất lượng, sẽ có ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo nghề.

Với quy mô lao động lớn, nhu cầu đào tạo nghề tại Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt khi tỷ lệ cử nhân, trung cấp cao đẳng và công nhân là 1-2-5 Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo nghề vượt trội hơn so với các hệ đào tạo khác Hơn nữa, việc phân luồng đào tạo giữa đại học và nghề nghiệp hiện nay cũng góp phần làm tăng nhu cầu đào tạo nghề trong tương lai.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội a Vị trí, địa hình và khí hậu Đồng Hới là tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình, đƣợc thành lập vào ngày 16 tháng 8 năm 2004, trên cơ sở nâng cấp thị xã Đồng Hới cũ Thành phố nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh, phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Bố Trạch, phía Nam và Tây Nam giáp huyện Quảng Ninh, phía Đông giáp Biển Đông Với đường bờ biển dài 12km, thành phố có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa học; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất cây lương thực và thực phẩm, nhiệt độ trung bình: 25,4 ○ C/năm, quanh năm nắng lắm mưa nhiều nhưng lượng mưa phân bổ không đồng đều, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Bắc khu vực Duyên hải miền Trung

Thành phố hiện có 10 phường và 6 xã, với tổng diện tích 155,57 km² và dân số 113.567 người, đạt mật độ dân số trung bình 730 người/km² Đây là thành phố có mật độ dân số cao nhất trong 7 huyện thành phố của tỉnh Quảng Bình, đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng.

Thành phố Đồng Hới, trung tâm tỉnh Quảng Bình, sở hữu mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt và hàng không phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế Vị trí địa lý chiến lược này mở ra cơ hội lớn cho Đồng Hới trong việc phát triển các lĩnh vực dịch vụ.

Đồng Hới sở hữu nhiều lợi thế để phát triển tổng hợp các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thủy sản, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững Bên cạnh đó, tiềm năng về tài nguyên cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của khu vực này.

Thành phố Đồng Hới sở hữu 12 km bờ biển với những bãi tắm tuyệt đẹp như Nhật Lệ, Quang Phú và Bảo Ninh, tạo điều kiện lý tưởng cho du lịch và nghỉ dưỡng Bên cạnh đó, khu vực này còn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế thủy hải sản và nuôi trồng thủy sản.

Trong những năm gần đây, thành phố Đồng Hới đã trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng nhờ sự năng động của chính quyền và người dân Hệ thống giao thông được cải tạo, cùng với sự phát triển của nhiều khu du lịch, nhà hàng và khách sạn hiện đại, đáp ứng nhu cầu tham quan của du khách Đặc biệt, khu nghỉ dưỡng cao cấp Sun Spa Resort, nằm trên đảo cát trắng tuyệt đẹp bên dòng sông Nhật Lệ, không chỉ tạo nên cảnh quan hài hòa mà còn làm tăng sức hấp dẫn của thành phố đối với du khách trong và ngoài nước.

Trong những năm qua, các ngành Thương mại - dịch vụ, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và Thuỷ sản đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế Giá trị sản xuất trong các lĩnh vực như công nghiệp, thương mại, vận tải, khách sạn, nhà hàng, tài chính, tín dụng, và bưu chính - viễn thông đã gia tăng mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) năm 2018 đạt hơn 15.656,11 tỷ đồng, tăng gần 1,4 lần so với năm 2014, với sự biến động trong tốc độ tăng trưởng hàng năm Năm 2015 ghi nhận tốc độ tăng trưởng GTSX cao nhất là 9,26%, trong khi năm 2017 có tốc độ tăng thấp nhất là 10,3%, với mức trung bình đạt 8,37% Điều này cho thấy sự không ổn định trong tăng trưởng GTSX của thành phố.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp, đồng thời giảm tỷ trọng nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng kể Cụ thể, tỷ trọng giá trị sản xuất (GTSX) của ngành nông lâm thủy sản giảm nhanh từ 4.68% năm 2014 xuống 3.25% năm 2018, giảm 1.44% Ngược lại, tỷ trọng GTSX của ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 36.65% năm 2014 lên 41.2% năm 2017, tăng 4.72% Trong khi đó, tỷ trọng thương mại - dịch vụ trong GTSX cũng giảm từ 58.86% năm 2014 xuống còn 55.57% năm 2018, giảm 3.29%.

Bảng 2.1 Gía trị sản xuất (GTSX) chung và các ngành của thành phố Đồng Hới

(Nguồn: Xử lý từ Niên giám thông kê thành phố Đồng Hới)

Thành phố đã tích cực cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông, hiện đại hóa quy trình Nhiều chính sách hợp lý đã được triển khai nhằm thu hút đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, đổi mới cách thức đăng ký kinh doanh và thu - nộp thuế Đồng thời, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp được thực hiện, huy động vốn từ dân, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, từ đó mở rộng sản xuất - kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng, bền vững của nền kinh tế thành phố.

Tốc độ đô thị hoá gia tăng nhanh chóng, với hạ tầng kỹ thuật phát triển đồng bộ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt của người dân Thành phố đã hoàn thành cơ bản việc bê tông hoá các ngõ, hẻm, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng lưới chợ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và thay đổi nhanh chóng bộ mặt đô thị.

2.1.3 Đặc điểm xã hội của Thành phố Đồng Hới a Đặc điểm dân số và lao động:

Theo điều tra năm 2018, dân số thành phố đạt 130.951 người, với mật độ 840 người/km², chiếm 12,65% tổng dân số tỉnh Tổng số lao động trong độ tuổi khoảng 84.000 người, tương đương 65% dân số, trong đó có 71 người đang có việc làm; còn lại 10.689 người thiếu việc làm hoặc có việc làm không ổn định.

Trong năm năm qua, dân số thành phố đã tăng đều với tốc độ trung bình hàng năm đạt 1,75% Dưới đây là số liệu dân số qua các năm.

Bảng 2.2: Dân số và tốc độ tăng trưởng dân số trung bình

Thành phố Đồng Hới ĐVT : người,%

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Dân số trung bình 122.26 124.40 126.71 128.73 130.95 Tốc độ tăng trưởng

(Nguồn: Xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới)

Mật độ dân số trung bình của thành phố Đồng Hới đã tăng nhanh từ 750 người/km² vào năm 2014 lên 840 người/km² vào năm 2018 Hiện tại, Đồng Hới đang có mật độ dân số cao nhất tỉnh Quảng Bình, và tình hình dân số đang ở mức báo động Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là tỉ lệ gia tăng cơ học do quy hoạch hình thành các khu dân cư mới.

Thành phố Đồng Hới đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của tỉnh Quảng Bình với dân số trẻ và nguồn lao động dồi dào Tuy nhiên, hàng nghìn người vẫn chưa có việc làm, trong khi mỗi năm có hơn 1 nghìn người gia nhập thị trường lao động Sự đô thị hóa nhanh chóng đã làm thay đổi cơ cấu lao động, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động tại các doanh nghiệp Do đó, thành phố cần kết hợp phát triển kinh tế với chương trình nâng cao chất lượng nguồn lao động để đáp ứng nhu cầu việc làm cho khu vực.

Theo điều tra lực lượng lao động năm 2018, khu vực ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất với 45,17%, hoạt động đa dạng và tạo nhiều việc làm cho lao động, đặc biệt là thanh niên Khu vực kinh tế Nhà nước đứng thứ hai với 34,18%, trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 20,65%, thu hút nhiều lao động tham gia tại địa bàn thành phố.

Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lực lƣợng lao động cũng chuyển dịch theo hướng tăng nhanh lực lượng lao động trong các ngành Thương mại

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA

2.2.1 Thực trạng xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo a Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề trong các lĩnh vực kinh tế

Thành phố Đồng Hới, với truyền thống lâu đời của nhiều làng nghề và sự phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế - xã hội, hiện có hàng trăm ngành nghề hoạt động Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghề này rất lớn, bao gồm các lĩnh vực như cơ khí, điện, điện tử, động lực, may mặc, sửa chữa ôtô, xe máy, sơn mài, điêu khắc, điện nước, xây dựng, nhân viên xăng dầu, du lịch, trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lái xe, hướng nghiệp XKLĐ, tin học và đánh bắt thủy sản Những chương trình đào tạo này không chỉ cung cấp lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Theo điều tra năm 2018, tổng số lao động trong độ tuổi là 82.078 người, trong đó có 70.826 người đang làm việc Số lao động thiếu việc làm và có việc làm không ổn định là 3.751 người.

Bảng 2.8 Dân số và lao động thành phố Đồng Hới

3 Số LĐ đang làm việc 61.333 62.447 65.940 68.189 70.826

- Số LĐ chƣa có VL 5.522 5.604 4.655 4.252 3.751

(Nguồn: Xử lý từ Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới)

Từ bảng số liệu, lực lượng lao động của thành phố có tỷ lệ cao so với dân số, với 63% vào năm 2014 và 86.2% vào năm 2018 Số lao động có việc làm tăng nhanh, từ 61.333 người năm 2014 lên 70.826 người năm 2018 Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chưa có việc làm vẫn ở mức cao, dao động từ 4.5-7% tổng số lực lượng lao động trong giai đoạn 2014-2018 Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, đặc biệt trong độ tuổi lao động, đã làm gia tăng lực lượng lao động tại địa phương.

Theo thống kê lao động năm 2014, tổng cầu lao động tại thành phố Đồng Hới là 61.333 người, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 25,02% Đến năm 2018, tổng cầu lao động tăng lên 70.826 người, với tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51,86% Điều này cho thấy tổng cầu lao động qua đào tạo đã tăng hơn 2 lần trong khoảng thời gian này, phản ánh sự gia tăng nhu cầu về lao động được đào tạo trong thị trường lao động của thành phố Đồng Hới.

Việc xác định nhu cầu đào tạào theo 2 lĩnh vực sau:

 Nhu cầu lao động qua đào tao trong lĩnh vực nông nghiệp

Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân Thành phố Đồng Hới, giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản năm 2018 đạt 508 tỷ đồng (giá 2010), tăng hơn 4% so với năm 2017 Thành phố hiện có 37 trang trại, bao gồm 5 trang trại trồng cây hàng năm, 3 trang trại trồng cây lâu năm, 14 trang trại chăn nuôi và 15 trang trại nuôi trồng thủy sản, tạo việc làm cho gần 500 lao động với thu nhập ổn định.

Thành phố Đồng Hới đã tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi và 1 năm thực hiện Đề án tiếp tục củng cố, đổi mới nội dung hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã đã được nâng cao rõ rệt sau khi thực hiện chuyển đổi.

Hiện nay, lực lượng lao động qua ĐTN trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu được hình thành từ việc tự học hỏi và tích lũy kinh nghiệm cá nhân, chiếm gần 80%, trong khi số lao động được đào tạo chính quy còn rất hạn chế Tại Thành phố Đồng Hới, hiện có 5 ngành nghề chính được đào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm: trồng rau an toàn, chăn nuôi, phòng và trị bệnh cho gia cầm, nuôi cá nước ngọt, và tạo dáng cũng như chăm sóc cây cảnh.

Nhu cầu lao động qua đào tạo trong lĩnh vực phi nông nghiệp đang gia tăng, đặc biệt tại các ngành như chế biến nông - lâm - thủy hải sản, vận hành máy xúc, dệt may, da giày, xây dựng, điện dân dụng, sửa chữa máy tàu thuyền, chế biến thực phẩm, du lịch và các dịch vụ như vận tải, bán hàng Tuy nhiên, các ngành yêu cầu lao động có trình độ cao như dịch vụ khách sạn, nhà hàng cao cấp, ngân hàng và y tế đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng, buộc doanh nghiệp phải thuê chuyên gia và lao động từ các tỉnh khác cũng như nước ngoài.

Tính đến ngày 31/12/2018, thành phố có 1.741 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, với mức tuyển dụng bình quân hàng năm vượt quá 2.000 lao động.

LĐ đủ các trình độ Năm 2018, hiện có gần 38.000 LĐ ở các cấp trình độ làm công ăn lương (quan hệ LĐ) trong các loại hình doanh nghiệp

Theo báo cáo từ các Trung tâm giới thiệu việc làm tại Thành phố, nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp tăng nhẹ, tuy nhiên, phần lớn lao động này chủ yếu được cung cấp cho thị trường phía Nam và các khu chế xuất, khu công nghiệp.

Bảng 2.9 Tỷ trọng lao động được đào tạo nghề trong một số nghề Đơn vị: %

(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội - UBND thành phố Đồng Hới)

Cầu lao động qua đào tạo nghề (LĐ qua ĐTN) trong các làng nghề đang gia tăng, với đa số thợ là những người có tay nghề cao và nghệ nhân, được truyền dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác Các làng nghề tại thành phố Đồng Hới không chỉ góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa độc đáo của địa phương mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các hộ gia đình trong khu vực.

Bảng 2.10 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn tại tất cả các doanh nghiệp ở Thành phố Đồng Hới năm 2018

Chƣa qua đào tạo 5035 22.03 1639 21.84 Đã qua đào tạo nhƣng không có chứng chỉ 1672 7.32 575 7.66

Trung cấp, trung cấp nghề 7167 31.36 2782 37.08

Cao đẳng, cao đẳng nghề 2099 9.18 612 8.16 Đại học 4171 18.25 1251 16.67

(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội - UBND thành phố Đồng Hới)

Mục tiêu đào tạo nghề của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã tạo ra một định hướng rõ ràng cho công tác dạy nghề tại thành phố Sự tăng trưởng đồng đều này phản ánh nhận thức ngày càng cao của chính quyền thành phố về vai trò quan trọng của đào tạo nghề trong việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Việc xác định ngành nghề đào tạo trong thời gian qua mà Thành phố Đồng Hới đƣa ra là:

Mở rộng và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động là cần thiết để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Chú trọng vào đào tạo nghề theo địa chỉ sẽ tạo ra việc làm ổn định và tăng thu nhập cho lao động nông thôn Điều này góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố và tỉnh.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng là yếu tố then chốt trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hành chính Đội ngũ này cần có trình độ, năng lực và phẩm chất phù hợp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, điều hành kinh tế - xã hội Điều này góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.

Giai đoạn 2010 - 2015, đã đào tạo nghề cho 10.640 lao động, trung bình mỗi năm khoảng 2.128 người, trong đó có 1.300 người được hỗ trợ chi phí học nghề Cụ thể, 550 người học nghề nông nghiệp và 750 người học nghề phi nông nghiệp Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt tối thiểu 75% Đồng thời, 1.000 cán bộ, công chức xã đã được đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu công tác lãnh đạo và thực thi công vụ.

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TP ĐỒNG HỚI

Ngày đăng: 13/07/2021, 14:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bùi Quang Bình (2012), Kinh tế Lao động, NXB TT và Truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Lao động
Tác giả: Bùi Quang Bình
Nhà XB: NXB TT và Truyền thông
Năm: 2012
[2] Bùi Quang Bình (2010), Kinh tế Phát triển, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Phát triển
Tác giả: Bùi Quang Bình
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2010
[3] Bùi Quang Bình (2010), Học vấn, thu nhập và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 6(41) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học vấn, thu nhập và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2010
[4] Bùi Quang Bình (2011), Đẩy mạnh CNH và nâng cao chất lượng NNL ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế số 251 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh CNH và nâng cao chất lượng NNL ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2011
[5] Bùi Quang Bình (2012), Nâng cao chất lượng NNL vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung, Tạp chí Phát triển Kinh tế số 256 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng NNL vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2012
[6] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007), Quy chế mẫu của TTDN, ban hành kèm theo quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/5/2007, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế mẫu của TTDN, ban hành kèm theo quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/5/2007
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Năm: 2007
[7] Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình (2018), (2019), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2017, năm 2018, Đồng Hới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2017, năm 2018
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình (2018)
Năm: 2019
[8] Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2008
[9] Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam, NXB Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2003
[11] Lưu Thị Duyên (2014), Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Lao động Xã hội (2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Lưu Thị Duyên
Năm: 2014
[12] Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đồng Hới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015
Tác giả: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
Năm: 2010
[13] Nguyễn Văn Đại (2010), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa -hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế Quốc dân (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa -hiện đại hóa
Tác giả: Nguyễn Văn Đại
Năm: 2010
[14] Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong công nghiệp hoá-hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề con người trong công nghiệp hoá-hiện đại hoá
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
[15] Tạ Đức Khánh (2009), Kinh tế Lao động, NXB Giáo dục 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Lao động
Tác giả: Tạ Đức Khánh
Nhà XB: NXB Giáo dục 2009
Năm: 2009
[16] Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Luật Dạy nghề, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Dạy nghề
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2006
[17] Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo, kế hoạch, đề án, chương trình .... về đào tạo nghề cho lao động, Đồng Hới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo, kế hoạch, đề án, chương trình .... về đào tạo nghề cho lao động
Tác giả: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình
Năm: 2017
[18] Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Thị Hoàng Yến (2003), Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - Nội dung và giải pháp thực hiện, Tạp chí Thông tin khoa học đào tạo nghề số 1/2003, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - Nội dung và giải pháp thực hiện
Tác giả: Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Thị Hoàng Yến
Năm: 2003
[19] Võ Xuân Tiến (2008), Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho một số ngành kinh tế - kỹ thuật và ngành công nghiệp cao trên địa bàn thành phố ĐN - Đề tài NCKH cấp thành phố Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho một số ngành kinh tế - kỹ thuật và ngành công nghiệp cao trên địa bàn thành phố ĐN
Tác giả: Võ Xuân Tiến
Năm: 2008
[20] Võ Xuân Tiến (2008), Quản trị nguồn nhân lực, Tập bài giảng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Võ Xuân Tiến
Năm: 2008
[21] Võ Xuân Tiến (2010), Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí khoa học Đại học Đà Nẵng số 5 (40) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học Đại học Đà Nẵng
Tác giả: Võ Xuân Tiến
Năm: 2010

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w