1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh quảng nam

105 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Giao Thông Đường Bộ Từ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Trần Đặng Hạnh Dung
Người hướng dẫn TS. Trương Sỹ Quý
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 818,08 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Bố cục của luận văn (12)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH (17)
    • 1.1. DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH . 8 1. Du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch (17)
      • 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch (17)
      • 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh du lịch (20)
      • 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch (20)
      • 1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nước về kinh doanh du lịch (24)
    • 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH (24)
      • 1.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý du lịch của địa phương 15 1.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch (24)
      • 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch (27)
      • 1.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực . 19 1.2.5. Tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch (28)
      • 1.2.6. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh du lịch (30)
      • 1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch (32)
      • 1.3.2. Nhân tố về kinh tế - xã hội (33)
      • 1.3.3. Sự phát triển hiện tại của du lịch (34)
      • 1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh (34)
    • 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH (35)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Khánh Hòa 26 1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Tây Ninh (35)
      • 1.4.3. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Bình Dương (38)
      • 1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam (40)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC (42)
    • 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ TÌNH HÌNH (42)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Nam (42)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam (44)
    • 2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM (46)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển nguồn khách du lịch Quảng Nam trong thời (46)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp du lịch (50)
      • 2.2.3. Tình hình phát triển các tuyến điểm, loại hình và SPDL Quảng (50)
      • 2.3.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách phát triển du lịch (56)
      • 2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch (60)
      • 2.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch (64)
      • 2.3.4. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực (67)
      • 2.3.5. Thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phương (70)
      • 2.3.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động (77)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC (81)
      • 2.4.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.4.2. Hạn chế (82)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (82)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM (84)
    • 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG (84)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam (84)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam (85)
      • 3.2.2. Tổ chức quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch về du lịch (89)
      • 3.2.3. Củng cố, tổ chức bộ máy, xây dựng bộ máy QLNN về du lịch (91)
      • 3.2.4. Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, hợp tác quốc tê, thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phương (94)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực (96)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh (98)
  • KẾT LUẬN (101)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngành du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong tiến trình toàn cầu hóa Tuy nhiên, trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế hiện nay, ngành du lịch đang đối mặt với cả cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi sự đổi mới và cải thiện trong công tác quản lý nhà nước để trở thành ngành kinh tế “mũi nhọn” thực sự.

Tỉnh Quảng Nam nằm ở khu vực miền trung Việt Nam, phía Nam cách

Quảng Nam, nằm cách TP Hồ Chí Minh 865 km, Hà Nội 860 km và Đà Nẵng 60 km, là giao điểm giữa hai vùng địa lý và khí hậu Bắc – Nam Với bề dày lịch sử, địa hình đa dạng và các di sản văn hóa phong phú, Quảng Nam có tiềm năng du lịch lớn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và ngành du lịch Việt Nam Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa khai thác hết tiềm năng du lịch, dẫn đến những hạn chế trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý và phát triển du lịch là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao kinh tế toàn tỉnh, tạo thu nhập cho cộng đồng và ngân sách Từ thực trạng này, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của bài viết là trình bày thực trạng và đánh giá công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch tại tỉnh Quảng Nam Bài viết sẽ đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý này, góp phần phát triển bền vững ngành du lịch địa phương.

+ Khái quát đƣợc lý luận về QLNN trong kinh doanh du lịch

+ Đánh giá đƣợc thực trạng liên quan về QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịchtrên địa bàn tỉnh Quảng Nam

+ Kiến nghị đƣợc các giải pháp hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp du lịch, cùng với các bên liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch Phạm vi nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch.

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

- Về mặt không gian: Các hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh lịch tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến nay nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý cũng như phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu các đối tƣợng đã nêu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Nghiên cứu này chủ yếu áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, trong đó tác giả tổng hợp thông tin từ các nguồn như sách và giáo trình liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch Ngoài ra, các văn bản và báo cáo được công bố trên các phương tiện truyền thông của các đơn vị cũng được sử dụng để bổ sung dữ liệu.

Các sở ban ngành và UBND Tỉnh có trách nhiệm trong quản lý nhà nước về kinh doanh du lịch, dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước đây từ các nhà khoa học và hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực này.

- Phương pháp xử lý số liệu:

Phương pháp đối chiếu - so sánh được thực hiện bằng cách phân tích dữ liệu thu thập được theo hai tuyến: tuyến thời gian và tuyến không gian Qua đó, tác giả rút ra những so sánh liên quan đến nội dung của luận văn.

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu được thực hiện từ các nguồn tài liệu thứ cấp nhằm xây dựng cơ sở cho nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch tại tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các thành công cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý.

Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp, tập trung vào việc thu thập thông tin về quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch trong 5 năm qua Các nguồn tài liệu bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, quy định về vệ sinh an toàn lao động, công trình khoa học đã được công bố, cũng như các báo cáo tổng kết từ các doanh nghiệp và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài đƣợc chia làm các chương như sau:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của quản lý hiệu quả để phát triển bền vững ngành du lịch Chương 2 phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch tại tỉnh Quảng Nam, đánh giá những thành tựu và thách thức hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển du lịch địa phương.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH

DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH 8 1 Du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch

Du lịch là hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

Hoạt động du lịch bao gồm các hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cùng với các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan đến lĩnh vực này Khái niệm về hoạt động kinh doanh du lịch phản ánh sự kết nối giữa những người tham gia và các dịch vụ, sản phẩm du lịch.

Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức và quản lý các hoạt động liên quan đến sản xuất, lưu thông, mua bán hàng hóa du lịch Điều này bao gồm việc thực hiện liên tục một hoặc nhiều công đoạn trong chuỗi hoạt động du lịch, nhằm cung cấp dịch vụ du lịch trên thị trường với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch

Trong sự so sánh với các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác, hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm nổi trội sau:

Hoạt động kinh doanh du lịch hiện nay đã trở thành một ngành kinh tế độc lập, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển dịch vụ Sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật và công nghệ đã thúc đẩy nhu cầu phục vụ sản xuất và cuộc sống văn minh, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu du lịch Để phát triển bền vững ngành du lịch, cần có sự liên kết chặt chẽ với các ngành kinh tế khác như giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, và sự hợp tác giữa các địa phương trong việc xây dựng sản phẩm liên vùng và xúc tiến quảng bá.

Hoạt động kinh doanh du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của khách du lịch, khác với các ngành dịch vụ khác, dịch vụ du lịch chỉ phục vụ cho du khách Dịch vụ này đáp ứng những nhu cầu đặc thù của du khách trong thời gian lưu trú, bao gồm nghỉ ngơi, đi lại, ăn uống, vui chơi giải trí, tham quan, và tìm hiểu văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán Hiện nay, khi thu nhập của người dân tăng lên, du lịch trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống, đóng vai trò quan trọng trong việc thư giãn và nghỉ dưỡng.

Trong ngành du lịch, tiêu dùng và cung ứng dịch vụ diễn ra đồng thời và tại cùng một địa điểm Khách du lịch phải tự đến nơi cung cấp dịch vụ và hàng hóa, thay vì nhà cung cấp vận chuyển đến cho họ Do đó, việc thông tin và xúc tiến quảng bá du lịch đóng vai trò quan trọng, đồng thời quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng để phù hợp với đặc điểm này.

Hoạt động kinh doanh du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có tác động tích cực đến chính trị, văn hóa và xã hội cho địa phương và những người làm du lịch Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tại nhiều quốc gia, đóng góp lớn vào tổng sản phẩm xã hội và tạo ra nguồn thu nhập đáng kể Do đó, dịch vụ du lịch cần đáp ứng nhu cầu cao của du khách đồng thời đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội cho quốc gia và các cá nhân, tổ chức tham gia.

Dịch vụ du lịch cung cấp một hệ thống đa dạng các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khác nhau của du khách, bao gồm nghỉ ngơi, đi lại, ăn uống, vui chơi giải trí và tham quan Để ngành kinh tế du lịch phát triển ổn định và bền vững, cần có công tác quản lý nhà nước hiệu quả, nhằm đảm bảo sự cân đối và phối hợp nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tham quan giải trí và mua sắm.

Hoạt động kinh doanh du lịch phụ thuộc chặt chẽ vào tài nguyên du lịch địa phương, bao gồm điều kiện tự nhiên và các di tích văn hóa Đặc điểm này khiến nhiều sản phẩm du lịch không thể di chuyển, do đó, chúng ta không thể mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà chỉ có thể đưa khách hàng đến địa điểm có sản phẩm du lịch để đáp ứng nhu cầu của họ.

Tài nguyên du lịch khác với tài nguyên khoáng sản và các nguồn lực khác, vì chúng không khan hiếm và việc sử dụng của một doanh nghiệp ít ảnh hưởng đến doanh nghiệp khác Giá cả sử dụng tài nguyên du lịch thường không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, mà có thể miễn phí như tài nguyên khí hậu, thắng cảnh, hoặc chỉ thu phí để duy trì và bảo vệ tài nguyên như viện bảo tàng và di tích Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp có xu hướng khai thác tài nguyên du lịch, gây ra sự hủy hoại tài nguyên.

1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh du lịch

Quản lý Nhà nước về kinh tế là quá trình tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật của Nhà nước nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước Mục tiêu là đạt được sự phát triển kinh tế bền vững trong bối cảnh hội nhập và giao lưu quốc tế.

Quản lý Nhà nước về kinh doanh du lịch là sự can thiệp có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp du lịch Mục tiêu của quản lý này là duy trì và phát triển hệ thống doanh nghiệp du lịch, đồng thời đảm bảo đạt được các hiệu quả kinh tế xã hội mà Nhà nước đề ra.

1.1.4 Vai trò của quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động chủ yếu để tìm kiếm lợi nhuận, nhưng trong quá trình này, họ cũng tạo ra sản phẩm, đóng góp vào sự giàu có của xã hội, tạo việc làm và thực hiện nghĩa vụ ngân sách Tuy nhiên, mục tiêu kinh doanh có thể dẫn đến những mâu thuẫn về lợi ích giữa doanh nghiệp với khách hàng, người lao động, cộng đồng và nhà nước.

Quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh cần đảm bảo hai mặt: vừa hỗ trợ doanh nghiệp để tạo môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển, vừa xây dựng khuôn khổ pháp luật để ràng buộc doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên liên quan.

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch cần thực hiện hai vai trò quan trọng, bao gồm việc đảm bảo các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của ngành du lịch, hoạt động quản lý này cũng có những điểm khác biệt cần được chú ý.

NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH

1.2.1 Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý du lịch của địa phương

Các hoạt động quản lý nhà nước nhằm đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, người lao động và môi trường là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định của luật thuế, luật doanh nghiệp, luật lao động và luật du lịch, giống như tất cả các doanh nghiệp khác.

Về quản lý chất lượng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, quản lý nhà nước trong kinh doanh du lịch chú trọng các nội dung:

Hoạt động xếp hạng khách sạn yêu cầu các cơ sở kinh doanh phải đăng ký và có thể lựa chọn giữa hai mức chất lượng: khách sạn được xếp hạng và không được xếp hạng Đối với khách sạn được xếp hạng, họ có thể chọn cấp độ từ 1 sao đến 5 sao dựa trên năm tiêu chí chính: vị trí, kiến trúc, trang thiết bị, hệ thống dịch vụ, lực lượng lao động và điều kiện vệ sinh Khách sạn tự đánh giá và được Hội đồng xếp hạng khách sạn xác nhận, với cơ quan quản lý là Sở Du lịch cho các khách sạn dưới 3 sao và Tổng cục Du lịch cho các khách sạn từ 3 sao trở lên.

Các cơ sở lưu trú du lịch từ 4 đến 5 sao sẽ được kiểm định và công nhận cấp hạng, với việc thanh tra du lịch thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tiêu chuẩn Quá trình thẩm định và công nhận hạng phải đảm bảo tính khách quan và công bằng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và vệ sinh môi trường Điều này sẽ tạo ra sự chuyển biến căn bản trong tính chuyên nghiệp của hệ thống cơ sở lưu trú, đồng thời giáo dục nhân viên về thái độ phục vụ lễ phép và thân thiện với khách hàng.

Hoạt động đảm bảo an toàn kỹ thuật cho phương tiện vận chuyển khách du lịch ngày càng quan trọng trong bối cảnh phát triển du lịch đa dạng Các phương tiện vận chuyển như đường bộ, đường sắt, hàng không và đường thủy cần được cải tiến về tiện nghi và đổi mới, đồng thời phải bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường Để đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch trong và ngoài nước, cần nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm, đăng ký và quản lý an toàn kỹ thuật giữa các kỳ kiểm định.

Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Đồng thời, việc đảm bảo an toàn tai nạn tại các khu, điểm du lịch cũng cần được chú trọng để tạo ra môi trường an toàn cho du khách Cả hai yếu tố này đều góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo niềm tin cho khách hàng.

Cần vận động và tuyên truyền các cơ sở thực hiện bình ổn giá trong dịp lễ, tết và mùa du lịch cao điểm, đồng thời công khai niêm yết giá rõ ràng tại quầy lễ tân và bàn ăn để tránh nhầm lẫn cho khách hàng Để phát triển du lịch, cần khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương, trong khi quản lý hiệu quả Chính quyền cấp tỉnh cần cải thiện môi trường pháp lý và kinh doanh bằng cách cụ thể hóa và thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước phù hợp với thực tế du lịch địa phương.

- Các tiêu chí đánh giá:

+ Đánh giá dự trên số lượng văn bản hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về kinh doanh du lịch

Để quản lý nhà nước hiệu quả, cần thực hiện nghiêm túc các chính sách và pháp luật, bao gồm việc triển khai thực hiện các quy định của trung ương và xây dựng các chính sách đặc thù về hoạt động du lịch, phù hợp với thẩm quyền phân cấp cho từng tỉnh, thành phố.

1.2.2 Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch

Du lịch là lĩnh vực liên ngành và liên vùng, bao gồm sự kết nối giữa các doanh nghiệp lưu trú, ăn uống, tham quan giải trí, vận chuyển và lữ hành, cũng như giữa du lịch và các ngành văn hóa, thể thao, an ninh, truyền thông, y tế Để phát triển du lịch một cách đồng bộ, nhà nước cần đóng vai trò quan trọng trong việc quy hoạch và định hướng hệ thống du lịch, nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp thay vì chỉ cạnh tranh Dựa trên khảo sát tài nguyên du lịch và thực trạng hiện tại, nhà nước cần xác định các thị trường trọng điểm, loại hình du lịch chủ yếu của từng vùng, các điểm du lịch nổi bật, và từ đó phát triển mạng lưới giao thông, hoạt động marketing, đào tạo nguồn nhân lực, cùng các hoạt động hỗ trợ khác.

Trong kinh doanh du lịch, mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận Việc hoạch định phát triển không đúng có thể dẫn đến lãng phí tài nguyên và không đáp ứng nhu cầu thị trường Đặc biệt, các hoạt động đầu tư vào cơ sở vật chất như nhà hàng, khách sạn và hạ tầng du lịch cần phải phù hợp với thực tế phát triển của địa phương Do đó, chính quyền địa phương cần chú trọng xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch, đảm bảo đáp ứng các mục tiêu chung của cả nước và yêu cầu hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

Mỗi doanh nghiệp trong ngành du lịch cần xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển riêng, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển chung của địa phương.

- Các tiêu chí đánh giá:

+ Quy hoạch không gian du lịch

Quy hoạch du lịch cần phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của địa phương, bao gồm việc phát triển hệ thống các điểm du lịch, khu du lịch và tuyến du lịch Điều này phải dựa trên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị kỹ thuật chuyên biệt phục vụ cho hoạt động du lịch.

+ Phát triển các SPDL dựa trên việc tạo ra tài nguyên du lịch(tài nguyên du lịch nhân văn)

1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch

Du lịch là một hoạt động liên ngành, do đó, quản lý nhà nước cần phải cân đối và điều tiết thị trường du lịch, ngăn ngừa những hành động tiêu cực ảnh hưởng đến ngành Để phát triển du lịch một cách bền vững, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cần được tổ chức đồng bộ và hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan để giám sát các doanh nghiệp du lịch thực hiện đúng các quy định.

Nhà nước cần tiến hành đánh giá và kiểm tra hệ thống tổ chức quản lý du lịch cũng như năng lực chuyên môn của cán bộ công chức, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và thông suốt trong công tác quản lý nhà nước về du lịch.

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là ở cấp tỉnh, được hình thành từ các yếu tố chủ yếu như: sự phân định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa các cấp chính quyền và các tổ chức liên quan, cùng với việc xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch bền vững.

Cơ cấu bộ máy cần phải được thiết kế hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng nhân sự phù hợp, với sự phân công chuyên môn rõ ràng để mỗi thành viên có thể thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH

1.4.1 Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Khánh Hòa

Trong những năm qua, du lịch Khánh Hòa đã đạt được nhiều thành công đáng kể, khẳng định thương hiệu là một điểm đến thân thiện và an toàn cho du khách trong nước và quốc tế.

Năm 2019, Khánh Hòa thu hút gần 7,2 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 3,5 triệu lượt khách quốc tế, với tổng thu đạt hơn 27 nghìn tỷ đồng Ngoài ra, địa phương này còn đón hơn 20 triệu lượt du khách tham quan trong ngày Để đạt được những thành tựu này, Khánh Hòa đã thực hiện nhiều giải pháp quan trọng.

Đầu tiên, cần kiện toàn tổ chức ngành và sắp xếp, luân chuyển cán bộ công chức của Sở cùng các doanh nghiệp theo phân cấp quản lý chuyên ngành, nhằm phát huy sức mạnh toàn ngành và thúc đẩy sự phát triển của HĐDL.

Vai trò quản lý nhà nước về hoạt động du lịch cần được phát huy đối với tất cả các đối tượng trong mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ và du lịch trên địa bàn toàn tỉnh Ngành du lịch cần tăng cường phối hợp với các cấp, các ngành để tạo ra sự chuyển biến đồng bộ trong hoạt động du lịch.

Để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, Ba cần đầu tư vào việc xây dựng quy hoạch chi tiết cho các khu du lịch trọng điểm.

Khánh Hòa đang tăng cường phối hợp liên ngành và liên vùng trong quy hoạch, quản lý du lịch và bảo vệ môi trường Ngành du lịch tỉnh đã đẩy mạnh hợp tác với nhiều tỉnh thành trong cả nước, ký kết biên bản hợp tác với 7 tỉnh Duyên hải Miền Trung Tỉnh cũng đã thiết lập chương trình hợp tác phát triển du lịch với Lâm Đồng, chỉ đạo doanh nghiệp lữ hành đưa khách Nga đến Phú Yên, Đắk Lắk, Ninh Thuận, và phối hợp với Ninh Thuận xây dựng tour du lịch chung Ngoài ra, Khánh Hòa cũng ký kết hợp tác phát triển du lịch với Thành phố Hồ Chí Minh và hợp tác với Hải Phòng cùng Vietnam Airlines để thu hút du khách từ Đông Bắc Bộ đến Khánh Hòa.

1.4.2 Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh sở hữu điều kiện tự nhiên phong phú với diện tích đồng bằng hơn 4.041 km² và đường biên giới dài 240 km, tiếp giáp với 3 tỉnh của Campuchia Tỉnh này có 2 cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài và Xa Mát, cùng với 3 cửa khẩu chính và 11 cửa khẩu phụ Tây Ninh nằm trên tuyến đường xuyên Á, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các tour du lịch, đưa đón du khách từ Việt Nam sang Campuchia và các nước lân cận.

Tây Ninh nổi tiếng với quần thể danh thắng núi Bà Đen, bao gồm 3 ngọn núi: núi Heo, núi Phụng và núi Bà Đen, với diện tích khoảng 24 km² Núi Bà Đen, cao 986m, là ngọn núi cao nhất ở Đông Nam Bộ, luôn được bao phủ bởi mây mù Khu vực này còn có hồ Dầu Tiếng, công trình thủy nông lớn nhất Đông Nam Á với diện tích 27 km², cùng với Tòa Thánh Cao Đài, một kiến trúc tôn giáo độc đáo Ngoài ra, Tây Ninh còn có di tích lịch sử quốc gia Căn cứ Trung ương Cục miền Nam và nhiều danh lam thắng cảnh khác như Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, mang đến vẻ đẹp hoang sơ và trong lành.

Ẩm thực Tây Ninh nổi bật với sự phong phú và đa dạng, bao gồm các món đặc sản như bánh tráng phơi sương, bánh canh Trảng Bàng, bò tơ Tây Ninh, và muối tôm Tây Ninh Bên cạnh đó, các món chay của tôn giáo Cao Đài cũng góp phần làm phong phú thêm ẩm thực địa phương Những món ăn độc đáo này được xem là thế mạnh giúp tỉnh Tây Ninh phát triển các loại hình du lịch hấp dẫn.

Trong những năm gần đây, Tây Ninh đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về lượng du khách, với 4 đến 4,5 triệu lượt khách mỗi năm Doanh thu từ du lịch cũng tăng trưởng từ 5% đến 15% hàng năm, thể hiện nỗ lực của tỉnh trong việc thu hút khách du lịch Để đạt được những kết quả này, Tây Ninh đã tập trung thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả.

Để phát triển du lịch bền vững, cần xây dựng quy hoạch tổng thể hợp lý và lâu dài, kèm theo chiến lược, kế hoạch và chính sách khai thác tiềm năng du lịch Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh tập trung vào việc xây dựng thương hiệu du lịch gắn liền với tài nguyên sinh thái, di tích lịch sử và tâm linh, đồng thời tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc.

Tỉnh Tây Ninh đang nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm du lịch (SPDL) để thu hút du khách, đồng thời phát triển những SPDL đặc thù cho từng khu vực Các cụm du lịch mới được xây dựng mang đậm nét đặc trưng của Tây Ninh, bao gồm du lịch vui chơi giải trí, du lịch sinh thái gắn liền với hệ sinh thái của vườn quốc gia, đồng quê, miệt vườn, cũng như du lịch làng nghề, thăm thân và khám, chữa bệnh.

Ba là, tỉnh cần chú trọng công tác tuyên truyền và xúc tiến du lịch thông qua các chương trình quảng bá chuyên đề, kết hợp với các sự kiện thể thao, văn hóa và lễ hội lớn trên toàn quốc Đồng thời, tham gia các hội chợ triển lãm và hội thảo du lịch trong nước và quốc tế để giới thiệu tiềm năng du lịch của tỉnh Việc tăng cường tuyên truyền và giáo dục pháp luật về du lịch cũng rất quan trọng, giúp cán bộ, công chức và người dân hiểu rõ và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định liên quan.

Để phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch địa phương, cần chú trọng đến việc đào tạo và ứng dụng khoa học công nghệ Đối với nguồn nhân lực chuyên môn, cần tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng tại các cơ quan quản lý Nhà nước, từ đó tăng cường đào tạo và đào tạo lại theo nhu cầu thực tế Đối với nguồn nhân lực ngoài cộng đồng, cần triển khai các giải pháp khảo sát để nắm vững nguồn lực địa phương và dự báo nhu cầu nhân lực, nhằm xây dựng chính sách đào tạo phù hợp và khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cũng như người dân tham gia vào quá trình này.

1.4.3 Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Bình Dương

Ngành du lịch Bình Dương đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua, với lượng khách du lịch ngày càng tăng và hình ảnh du lịch Bình Dương ngày càng được biết đến rộng rãi Tỉnh sở hữu nhiều điểm du lịch hấp dẫn nhờ vào hệ thống sông ngòi phong phú như sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, và sông Bé, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và hệ sinh thái đa dạng Các hoạt động du lịch sinh thái tại các làng nghề như vườn cây ăn trái Lái Thiêu, vườn bưởi Bạch Đằng, và Làng tre Phú An đã thu hút du khách Bên cạnh du lịch sinh thái, Bình Dương còn nổi bật với các nghề truyền thống như gốm, sơn mài và điêu khắc gỗ, cùng với nhiều điểm du lịch tâm linh và giải trí hiện đại Năm 2019, tỉnh phục vụ khoảng 4,75 triệu lượt khách, đạt tổng doanh thu 1.360 tỷ đồng, nhờ vào sự quản lý nhà nước hiệu quả trong việc thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp Chất lượng nguồn nhân lực cũng được nâng cao thông qua công tác giáo dục đào tạo, đồng thời các quy định của Nhà nước về quản lý du lịch được triển khai nghiêm túc, góp phần nâng cao ý thức chấp hành của các đơn vị kinh doanh.

1.4.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Ngày đăng: 13/07/2021, 14:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trần Văn An (2007), “Quản lý du khách tại khu Di sản thế giới Hội An”. Tham luận trình bày tại Lớp Đào tạo quản lý du lịch văn hóa và chuẩn mực hướng dẫn du lịch của UNESCAP-UNESCO, Hội An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý du khách tại khu Di sản thế giới Hội An”
Tác giả: Trần Văn An
Năm: 2007
[2] Hoàng Tuấn Anh (2009), “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa – cơ hội, thách thức mới”, Tạp chí Di sản văn hóa, số 3, tr.3-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa – cơ hội, thách thức mới”
Tác giả: Hoàng Tuấn Anh
Năm: 2009
[3] Trần Ánh (2008), “Bảo tồn Di sản văn hóa và Phát triển du lịch – Nhìn từ thực tiễn Quảng Nam”. Bài trình bày tại hội thảo Quản lý di sản văn hóa thế giới và phát triển du lịch, 20-25/03/2008, Hội An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn Di sản văn hóa và Phát triển du lịch – Nhìn từ thực tiễn Quảng Nam”
Tác giả: Trần Ánh
Năm: 2008
[4] Trần Xuân Ảnh,(2007), “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch”
Tác giả: Trần Xuân Ảnh
Năm: 2007
[5] Mai Văn Bưu (1999), “Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế” (tái bản), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế”
Tác giả: Mai Văn Bưu
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1999
[6] PGS.TS Bùi Quang Bình (2012), “Giáo trình Kinh tế Phát triển” của NXB Thông tin và truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Kinh tế Phát triển”
Tác giả: PGS.TS Bùi Quang Bình
Nhà XB: NXB Thông tin và truyền thông
Năm: 2012
[9] Đô thị cổ Hội An (2006), “Hội đồng quốc gia cho Hội thảo quốc tế về Đô thị cổ Hội An”, Nxb Thế Giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội đồng quốc gia cho Hội thảo quốc tế về Đô thị cổ Hội An”
Tác giả: Đô thị cổ Hội An
Nhà XB: Nxb Thế Giới
Năm: 2006
[10] Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa(2006), “Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế” (tái bản), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế”
Tác giả: Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2006
[11] Phan Huy Đường (2015), “Giáo trình QLNN về kinh tế”, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình QLNN về kinh tế”
Tác giả: Phan Huy Đường
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
[13] Nguyễn Thị Huy Hoàng (2016), “Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh”
Tác giả: Nguyễn Thị Huy Hoàng
Năm: 2016
[14] Lê Đình Hiếu (2018), “Quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ Luật, Học viện Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Lê Đình Hiếu
Năm: 2018
[15] Vũ Khoan, (2015), “Đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020”, Tạp chí Du lịch, số 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020”
Tác giả: Vũ Khoan
Năm: 2015
[17] Nguyễn Thăng Long (2013), “Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay”
Tác giả: Nguyễn Thăng Long
Năm: 2013
[18] Huỳnh Vĩnh Lạc (2018), “Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Tác giả: Huỳnh Vĩnh Lạc
Năm: 2018
[19] Đinh Thị Thùy Liên (2016),”Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
Tác giả: Đinh Thị Thùy Liên
Năm: 2016
[20] Bảo Đức Minh (2019), “Quảng Nam ứng dụng công nghệ trong quảng bá du lịch”, Tạp chí Văn hóa Doanh nhân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quảng Nam ứng dụng công nghệ trong quảng bá du lịch”
Tác giả: Bảo Đức Minh
Năm: 2019
[21] Thái Thảo Ngọc (2016), “Lợi ích và các định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM Số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi ích và các định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Quảng Nam”
Tác giả: Thái Thảo Ngọc
Năm: 2016
[22] Trần Thị Nẵng (2019), “Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Nam”
Tác giả: Trần Thị Nẵng
Năm: 2019
[23] Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế”, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế”
Tác giả: Ngô Nguyễn Hiệp Phước
Năm: 2018
[24] Nguyễn Hữu Thọ (2007), “Đào tạo nguồn nhân lực và áp dụng các quy trình quản lý góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch”, Bài tham luận tại hội thảo Nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch để tăng sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế tổ chức tại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nguồn nhân lực và áp dụng các quy trình quản lý góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch”
Tác giả: Nguyễn Hữu Thọ
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN