Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn cho năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
Đối tượng nghiên cứu
Tên giống Địa điểm thu thập Kí hiệu
1 Sắn Cao sản Vĩnh Kiên - Yên Bình -
2 Sắn Cao sản không cành
3 Sắn Lá tre Gia Phù - Phù Yên -
4 Sắn Nghệ Gia Phù - Phù Yên -
5 Sắn Đỏ Gia Phù - Phù Yên -
6 Sắn Xanh Gia Phù - Phù Yên -
7 Sắn Tăng sản Trung Sơn - Yên Lập -
8 Sắn Xanh Trung Sơn - Yên Lập -
9 Sắn Trắng Trung Sơn - Yên Lập -
10 Sắn Đỏ Trung Sơn - Yên Lập -
11 Sắn Mỳ Kè Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
12 Sắn KM440 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
13 Sắn HB80 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
14 Sắn Sa06 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
15 Sắn KM95 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
16 Sắn KM419 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 03/04/2018 đến tháng 12/2018
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí ở khu cây trồng cạn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia nghiên cứu
- Theo dõi đặc điểm sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, không có lần nhắc lại Diện tích ô thí nghiệm là: (3m x 5m)/ô x 16 ô thí nghiệm = 240m2
- Công thức 1: Sắn Cao sản
- Công thức 3: Sắn Lá tre
- Công thức 7: Sắn Tăng sản
- Công thức 11: Sắn Mỳ kè
- Thời vụ trồng: Bắt đầu trồng từ tháng 4/2018 và kết thúc vào tháng 12/2018
- Làm đất: Trước tiên cần làm sạch cỏ, đất trồng được cày bừa kĩ và lên luống theo đúng kỹ thuật
+ Lượng phân bón: 10 tấn P/C + 90kg N + 60kg P2O5 + 90kg K2O
+ Bún thỳc lần 1: sau trồng 45 ngày với lượng ẵ N + ẵ K2O kết hợp với làm cỏ lần 1 và vun gốc
+ Bún thỳc lần 2: sau trồng 90 ngày với lượng ẵ N + ẵ K2O kết hợp với làm cỏ lần 2 và vun cao gốc
+ Cách bón: Bón cách gốc 15 - 20 cm
- Mật độ trồng: 10000 cây/ha (1m x 1m)
3.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Được áp dụng theo QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn” a) Theo dõi sự sinh trưởng của các giống sắn
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các giống sắn trong thí nghiệm bao gồm chiều cao thân chính, chiều dài cấp cành và tổng số lá trên mỗi cây Để thu thập dữ liệu trung bình, tiến hành theo dõi và đo đếm 5 cây nằm giữa hàng vào thời điểm thu hoạch.
+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): được xác định bằng cách
Mỗi 15 ngày, chúng tôi tiến hành đo đạc 5 cây trong mỗi ô thí nghiệm, đặt giữa hàng và cố định bằng cọc tre Sau đó, chúng tôi thu thập số liệu trung bình cho mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
Tốc độ ra lá (lá/ngày) được xác định bằng cách buộc dây đánh dấu trên lá non trong 15 ngày, với việc đo lường diễn ra 1 lần, áp dụng cho 5 cây trong mỗi ô thí nghiệm ở vị trí giữa hàng Dữ liệu sau đó được cố định bằng cọc tre và tính trung bình cho mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
Tuổi thọ lá được xác định bằng cách đánh dấu lá non mới, theo dõi sự phát triển cho đến khi lá chuyển sang màu vàng Quá trình này diễn ra trong 15 ngày một lần, với 5 cây được chọn ở mỗi ô thí nghiệm giữa hàng Các cây được cố định bằng cọc tre để lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Đường kính gốc (cm): đo điểm cách mặt đất 10cm
Chiều cao phân cành được đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên, trong khi đó, phân cành được xác định bằng cách đếm số cành trên cây tại thời điểm thu hoạch Đồng thời, cần theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất như đường kính củ, chiều dài củ, số củ trên mỗi gốc và khối lượng củ trên mỗi gốc, cũng như năng suất và chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu.
Chiều dài và đường kính củ được phân thành ba nhóm: dài, trung bình và ngắn Mỗi loại củ sẽ chọn ba củ để đo chiều dài và đường kính, sau đó tính giá trị trung bình cho từng nhóm.
Mỗi ô thí nghiệm sẽ thu hoạch 5 cây và đếm tổng số củ thu được, sau đó tính giá trị trung bình Chỉ những củ có chiều dài từ 12 cm trở lên và đường kính từ 2 cm trở lên mới được tính.
+ Khối lượng củ/gốc (kg): Cân tổng khối lượng củ thu hoạch của 5 cây sau đó lấy giá trị trung bình
+ Năng suất củ tươi (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của củ/gốc x mật độ cây/ha
+ Năng suất thân lá (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha
+ Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá
+ Tỷ lệ chất khô (%): Xác định theo phương pháp khối lượng riêng của
Tại CIAT, mỗi ô thí nghiệm được thu hoạch với 5 kg củ tươi, sau đó tiến hành cân trong không khí và cân trong nước bằng cân Reinman, áp dụng công thức thích hợp để tính toán kết quả.
A: Khối lượng củ tươi cân trong không khí (g)
B: Khối lượng củ tươi cân trong nước (g)
+ Tỷ lệ tinh bột (%): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT
+ Năng suất củ khô (NSCK):
NSCK (tấn/ha) = x tỷ lệ chất khô
+ Năng suất tinh bột (NSTB):
NSTB (tấn/ha) = x tỷ lệ tinh bột
100 c) Mô tả đặc điểm thực vật học:
Chiều cao cây, chiều cao phân cành, màu sắc lá, thân,vỏ củ, thịt củ… theo QCVN01-61 : 2011/BNNPTNT d) Mô tả đặc điểm thực vật học:
Giai đoạn đánh giá Đơn vị tính hoặc điểm
Phớt tím Xanh đậm Xanh Xanh nhạt
Xanh Tím Xám Xám bạc Nâu
5 Màu vỏ củ Thu hoạch
Xám Xám bạc Trắng Nâu đen
Quan sát vỏ củ ngoài
Quan sát vỏ củ trong
6 Màu thịt củ Thu hoạch
Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả được tổng hợp, xử lý, vẽ đồ thị, biểu đồ trên phần mềm Excel 2010
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Trong thời kỳ mọc mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh mẽ, chuyển hóa chất dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản, giúp hình thành mầm và rễ sắn Quá trình này phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm và chất lượng hom giống.
Vào mùa trồng, sắn thường nảy mầm sau 10 - 15 ngày Tuy nhiên, nếu thời vụ trồng không hợp lý do điều kiện khí hậu không thuận lợi như nhiệt độ và độ ẩm thấp, thời gian mọc mầm sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến tỷ lệ nảy mầm không đạt yêu cầu và chất lượng kém Điều này sẽ tác động tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây sắn trong giai đoạn tiếp theo.
Bảng 4.1 trình bày kết quả theo dõi tỷ lệ mọc mầm, thời gian từ khi trồng đến khi bắt đầu và kết thúc quá trình mọc mầm của các giống sắn.
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Thời gian từ trồng đến 70% số cây mọc/ô (ngày)
Tổng số cây mọc/ô so với số hom trồng
Thời gian từ trồng đến khi mọc mầm của các giống sắn dao động trong khoảng 17 - 20 ngày, với giống Xanh 1 và HB80 có thời gian mọc sớm nhất là 17 ngày Trong khi đó, các giống Đỏ 1, Xanh 2, Đỏ 2 và Sa06 có thời gian mọc muộn nhất là 20 ngày Các giống sắn còn lại đều có thời gian mọc dưới 20 ngày.
Tỷ lệ mọc mầm của giống sắn ở các thời vụ biến động trong khoảng 75
Trong số các giống sắn, có 6 loại đạt tỷ lệ mọc mầm 100%, bao gồm Sắn Lá tre, Đỏ 1, Xanh 1, Tăng sản, KM95 và KM419 Các giống còn lại có tỷ lệ nảy mầm dao động từ 75% đến 95%.
Trong cùng một thời vụ trồng, các giống cây khác nhau có tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm khác nhau, mặc dù điều kiện tự nhiên, mật độ trồng và chế độ dinh dưỡng, chăm sóc đều giống nhau Sự khác biệt này chủ yếu do đặc điểm riêng biệt của từng giống cây quyết định.
Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của cây trồng
Do vậy theo dõi tốc độ tăng trưởng của các dòng, giống sắn chủ yếu thông qua hai chỉ tiêu là chiều cao cây và tốc độ ra lá
Sự khác nhau giữa sắn và các loại cây trồng khác ở đặc điểm sau:
Bộ phận thu hoạch chính của sắn là củ, được hình thành từ phần gỗ và các rễ mọc tự nhiên dưới đất.
Cây sắn phát triển đồng thời cả thân lá và củ, với sản phẩm quang hợp được phân phối cho cả hai phần này Sự phát triển của thân lá phản ánh quá trình đồng hóa và khả năng thích ứng của các giống sắn với điều kiện sống Để đạt năng suất cao, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp Việc theo dõi và đánh giá tốc độ sinh trưởng của thân và lá là chỉ tiêu quan trọng giúp xác định tiềm năng năng suất của giống sắn, đóng vai trò thiết yếu trong công tác chọn tạo giống.
Sắn là cây hai lá mầm, phát triển phụ thuộc vào mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh tượng tầng Khi mô phân sinh đỉnh phát triển mạnh, cây sắn có chiều cao vượt trội, trong khi mô phân sinh tượng tầng giúp cây phát triển bề ngang Chiều cao cây sắn bị ảnh hưởng bởi giống, điều kiện canh tác và ánh sáng Chăm sóc tốt và mật độ trồng hợp lý giúp cây sinh trưởng nhanh, ngược lại, mật độ quá dày dẫn đến thiếu dinh dưỡng và ánh sáng, làm cây cao vống và nhỏ Trong cùng điều kiện sống, chiều cao cây sắn chủ yếu do giống quyết định, ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất và trực tiếp đến khả năng chống đổ Cây cao với nhiều lá hỗ trợ quang hợp, nhưng nếu quá cao, lá che lấp nhau sẽ làm giảm khả năng quang hợp, dẫn đến củ nhỏ và năng suất thấp Do đó, trong chọn tạo giống sắn, cần ưu tiên giống có chiều cao trung bình để tối ưu hóa khả năng quang hợp và chống đổ Kết quả theo dõi sinh trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu
(Đơn vị tính: cm/ngày)
STT Tên giống Tháng … sau trồng
Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống sắn được thể hiện trong bảng 4.2, cho thấy sự gia tăng dần dần qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt đỉnh cao nhất vào tháng thứ 5 sau khi trồng, sau đó bắt đầu chậm lại.
Sau 4 tháng trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn dao động từ 0,28 đến 2,12 cm/ngày Trong số đó, giống sắn Sa06 có tốc độ tăng trưởng cao nhất, đạt 2,12 cm/ngày, trong khi các giống sắn khác có tốc độ dưới 2 cm/ngày Đặc biệt, giống sắn Đỏ 2 có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây thấp hơn 1 cm/ngày.
Trong giai đoạn 5 tháng sau khi trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống sắn dao động từ 1,51 đến 3,34 cm/ngày, với giống sắn Mỳ Kè đạt tốc độ nhanh nhất trên 3 cm/ngày Ngược lại, 5 giống sắn như Lá tre, sắn Xanh 2, sắn Trắng, sắn Đỏ 2 và sắn KM419 có tốc độ tăng trưởng dưới 2 cm/ngày Các giống sắn còn lại có tốc độ tăng trưởng nằm trong khoảng 2,07 đến 2,75 cm/ngày Đây là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây nhanh nhất, sau đó tốc độ này sẽ chậm lại.
Sau 6 tháng trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao của giống sắn giảm xuống, dao động từ 0,48 đến 2 cm/ngày Đặc biệt, giống sắn Nghệ gặp khó khăn trong việc phát triển do ảnh hưởng của thời tiết, dẫn đến tình trạng cây đổ và tác động tiêu cực đến sự sinh trưởng.
Giống sắn Mỳ kè có tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt 2 cm/ngày, trong khi sắn Nghệ, sắn Xanh 2 và sắn Đỏ 2 có tốc độ tăng trưởng dưới 1 cm/ngày Các giống sắn còn lại đều có tốc độ tăng trưởng trên 1 cm/ngày, dao động từ 1,08 đến 1,89 cm/ngày.
Trong giai đoạn 7 tháng sau khi trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 0,36 đến 1,39 cm/ngày Các giống sắn có tốc độ tăng trưởng đạt ≥ 1 cm/ngày bao gồm sắn Đỏ 1, Xanh 1, sắn Tăng sản, Mỳ Kè, KM440, KM95 và sắn KM419 Ngược lại, những giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao < 1 cm/ngày, đặc biệt là giống sắn Nghệ, đã bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, dẫn đến tình trạng ngừng sinh trưởng về chiều cao.
Sau 8 tháng trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây sắn giảm mạnh, dao động từ 0,24 - 0,64 cm/ngày Các giống sắn có tốc độ tăng trưởng > 0,5 cm/ngày bao gồm sắn CSKC, Xanh 1, sắn Tăng sản, Mỳ kè, Sa06, KM95 và KM419, trong đó sắn CSKC, Mỳ kè và sắn KM419 có tốc độ tăng trưởng > 5 cm/ngày Ngược lại, các giống còn lại có tốc độ tăng trưởng < 0,5 cm/ngày, dao động từ 0,3 - 0,49 cm/ngày Đây là giai đoạn cây hoàn tất việc tổng hợp vật chất hữu cơ cho củ, chuẩn bị cho thu hoạch và giảm thiểu dinh dưỡng trong thân lá.
Từ tháng 5 đến tháng 8 sau trồng, chiều cao của các giống sắn trong tập đoàn giảm dao động từ 1,27 - 2,7 cm.
Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Lá sắn đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, tích lũy và vận chuyển chất dinh dưỡng cho cây Tốc độ ra lá ảnh hưởng đến diện tích lá, khả năng quang hợp và tích lũy vật chất khô, từ đó tác động trực tiếp đến năng suất và chất lượng củ Nếu tốc độ ra lá nhanh, cây sẽ đạt được chỉ số diện tích lá tối ưu, thúc đẩy quang hợp và hình thành củ Ngược lại, tốc độ ra lá chậm dẫn đến diện tích lá thấp, khả năng quang hợp kém, cây sinh trưởng yếu và năng suất giảm Tốc độ ra lá phụ thuộc vào giống, sự thích ứng với điều kiện sinh thái và kỹ thuật canh tác Đặc biệt, quá trình ra lá và tích lũy vật chất khô vào củ diễn ra đồng thời; nếu tốc độ ra lá quá nhanh, dinh dưỡng sẽ giảm cho củ, làm củ nhỏ và xơ Kết quả theo dõi tốc độ ra lá của các giống sắn có thể tham khảo trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu
(Đơn vị tính: Lá/ngày)
STT Tên giống Sau trồng … tháng
Số liệu 4.3 cho ta thấy tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm đạt cao nhất sau trồng 4 tháng, sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo
Sau 4 tháng trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn dao động từ 0,7 đến 1,01 lá/ngày Trong số đó, giống sắn Lá tre có tốc độ ra lá vượt trội, đạt trên 1 lá/ngày, trong khi các giống còn lại chỉ đạt dưới 1 lá/ngày, với mức trung bình từ 0,74 đến 0,9 lá/ngày.
Sau 5 tháng trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm đạt cao nhất từ 0,79 đến 1,05 lá/ngày Trong đó, các giống sắn Đỏ 2, Mỳ Kè và Sa06 có tốc độ ra lá vượt mức 1 lá/ngày, trong khi các giống còn lại chỉ đạt tốc độ dưới 1 lá/ngày, dao động từ 0,84 đến 0,98 lá/ngày.
Tốc độ ra lá của các giống sắn trong tháng thứ 6 sau khi trồng có sự giảm nhẹ, với các giống Xanh 1, Trắng và Mỳ kè đạt tốc độ ra lá trên 0,9 lá/ngày Các giống sắn còn lại có tốc độ ra lá dao động từ 0,62 đến 0,88 lá/ngày.
Sau 7 tháng trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn trong tập đoàn tiếp tục giảm, dao động từ 0,34 đến 0,63 lá/ngày Hai giống sắn Xanh 1 và Đỏ 2 có tốc độ ra lá vượt mức 0,6 lá/ngày, trong khi các giống còn lại có tốc độ ra lá dưới 0,5 lá/ngày.
Sau 8 tháng trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn chậm lại và dao động từ 0,04 đến 0,34 lá/ngày Trong số đó, bốn giống sắn Đỏ 1, Xanh 1, Đỏ 2 và HB80 có tốc độ ra lá khoảng 0,3 lá/ngày, trong khi các giống còn lại có tốc độ ra lá trên 0,3 lá/ngày, dao động từ 0,2 đến 0,27 lá/ngày.
Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Tuổi thọ lá là một yếu tố quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng của cây sắn, ảnh hưởng tích cực đến quang hợp và tích lũy chất khô vào củ, từ đó quyết định năng suất và chất lượng củ sắn Tuổi thọ này phụ thuộc vào đặc tính giống và chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng, lượng mưa, nhiệt độ và kỹ thuật canh tác Kết quả theo dõi tuổi thọ lá của các giống sắn thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.4.
Tuổi thọ lá của các giống sắn phụ thuộc vào đặc tính giống và thời gian sinh trưởng Các giống sắn trong thí nghiệm đều đạt tuổi thọ lá tối đa vào tháng thứ 5 sau khi trồng, sau đó tuổi thọ lá giảm dần trong các tháng tiếp theo.
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu
STT Tên giống Tháng… sau trồng
- Sau trồng 4 tháng tuổi thọ lá của các giống sắn đạt cao nhất và dao động trong khoảng 57 - 82 ngày Trong đó giống sắn Mỳ kè có tuổi thọ lá >
80 ngày, có ba giống có tuổi thọ là < 60 ngày là sắn CSKC, sắn KM440 và sắn HB80 Các giống còn lại dao động trong khoảng 63 - 79 ngày
Sau 5 tháng trồng, tuổi thọ lá của các giống sắn giảm xuống còn 51 - 77 ngày Trong đó, sáu giống sắn có tuổi thọ lá trên 70 ngày bao gồm sắn Lá tre, sắn Xanh 1, Xanh 2, sắn KM440, Sa06 và sắn KM419 Đặc biệt, giống sắn Tăng sản có tuổi thọ lá dưới 50 ngày.
- Sau trồng 6 tháng tuổi thọ các giống sắn, biến động trong khoảng 50
Trong thí nghiệm, các giống sắn có tuổi thọ lá dưới 60 ngày bao gồm sắn Trắng, KM440 và KM95 Trong khi đó, các giống sắn còn lại đều có tuổi thọ lá trên 60 ngày, dao động từ 60 đến 69 ngày.
- Sau trồng 7 và 8 tháng tuổi thọ lá của các giống sắn tiếp tục giảm và dao động trong khoảng 49 - 62 ngày (sau trồng 7 tháng) và trong khoảng 35 -
Sau 53 ngày trồng, cây sắn đã trải qua 8 tháng sinh trưởng Trong giai đoạn này, sự phát triển của thân và lá giảm xuống, giúp cây tập trung dinh dưỡng vào việc tích lũy cho củ.
Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắntham
4.2.1 Đặc điểm sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Chiều cao thân chính, chiều cao cây, khả năng phân cành, đường kính gốc và tổng số lá/cây là những đặc tính sinh trưởng do giống quyết định, nhưng cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác Trong cùng điều kiện canh tác, đặc điểm hình thái chủ yếu do giống quy định Các chỉ tiêu này không chỉ phản ánh khả năng sinh trưởng và năng suất mà còn giúp phân biệt các giống và nhóm giống sắn khác nhau Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái của các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Chiều cao thân chính (cm)
Chiều dài các cấp cành
Chiều cao cây cuối cùng (cm) Đường kính gốc (cm)
Tổng số lá (lá/cây)
Chiều cao thân chính của cây sắn được xác định từ mặt đất đến điểm phân cành, và chiều cao này phụ thuộc vào đặc tính giống cây Các giống cây có chiều cao thân chính thấp thường có nhiều cành phân nhánh và số lượng lá trên mỗi cây cao hơn, trong khi những giống có thân chính cao và mập thường có ít cành phân nhánh hơn.
Chiều cao thân chính thấp có ý nghĩa lớn trong việc cơ giới hóa nghề trồng sắn và có khả năng chống đổ tốt
Chiều cao thân chính của các giống sắn trong thí nghiệm có sự biến động lớn, dao động từ 27,6 cm đến 393 cm Những giống sắn có chiều cao thân chính vượt quá 300 cm bao gồm sắn CSKC, sắn Tăng sản và sắn Sa06 Các giống sắn như Xanh 1, Xanh 2, sắn Trắng, KM440, sắn HB80 và sắn KM95 có chiều cao thân chính từ 102,4 cm đến 165,4 cm Trong khi đó, các giống còn lại có chiều cao thân chính dưới 100 cm, nằm trong khoảng từ 27,6 cm đến 61,8 cm.
Chiều cao cây, được đo từ mặt đất đến ngọn, phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây, cũng như khả năng chống đổ và trồng xen Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao của các giống sắn dao động từ 290,6 đến 405 cm Trong đó, giống sắn KM440 và sắn HB80 có chiều cao vượt quá 400 cm, trong khi giống sắn Nghệ là giống duy nhất có chiều cao dưới 300 cm Các giống sắn còn lại có chiều cao từ 327,2 đến 393 cm.
- Chiều dài các cấp cành
Khả năng phân cành của giống sắn là một đặc tính di truyền quan trọng, được quy định bởi giống Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao của thân chính và tổng số lá trên cây.
Sự phân cành đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mật độ trồng và phương pháp trồng xen hợp lý, nhằm tối ưu hóa năng suất và chất lượng cây trồng, đồng thời là cơ sở để chọn tạo giống hiệu quả.
Trong thí nghiệm, hầu hết các giống sắn đều có khả năng phân cành cấp I và II, ngoại trừ giống sắn Tăng sản và sắn Sa06 không phân cành Chiều dài cành cấp I của các giống sắn tham gia thí nghiệm có sự biến động lớn, dao động từ 58 đến 182 cm.
Cành cấp II là cành mọc từ cành cấp I Trong thí nghiệm, chiều dài cành cấp II của các giống sắn dao động trong khoảng 42 - 219 cm
Chiều cao cây và đường kính gốc có mối liên hệ chặt chẽ Đường kính gốc không chỉ phản ánh độ mập của cây mà còn ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng, khả năng chống đổ và tạo nền tảng cho năng suất cao.
Theo số liệu bảng 4.4, đường kính gốc của các giống sắn thí nghiệm dao động từ 2,6 đến 4,8 cm Trong đó, hai giống sắn Trắng và Đỏ 2, cùng với Mỳ kè, KM440, KM95 và KM419 có đường kính gốc từ 4 đến 4,8 cm Các giống khác có đường kính gốc từ 3,1 đến 3,7 cm, bao gồm sắn CSKC, sắn Lá tre, sắn Xanh 2, HB80 và sắn Sa06 Cuối cùng, những giống còn lại có đường kính gốc dưới 3 cm, dao động từ 2,6 đến 2,8 cm.
- Tổng số lá trên cây
Tổng số lá trên cây ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng, vì lá đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, tạo ra chất hữu cơ từ chất vô cơ và vận chuyển sản phẩm tới thân cành Số lượng lá này phụ thuộc vào giống cây và các điều kiện ngoại cảnh.
Theo quan sát, tổng số lá trên thân của các giống sắn thí nghiệm có sự biến động lớn, dao động từ 113 đến 196 lá/cây Trong đó, các giống sắn có tổng số lá vượt quá 170 lá/cây bao gồm sắn Lá tre, sắn Nghệ và sắn Sa06, trong khi các giống còn lại có tổng số lá dưới 160 lá/cây.
4.2.2 Đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn
2 Sắn CSKC Xanh đậm tím xanh đậm
3 Sắn Lá tre Xanh đậm xanh đậm tím Đỏ tía Xám trắng ngà vàng
Xám Xám trắng vàng Trắng vàng
Xanh nhạt tím Đỏ nâu Xám trắng
Xanh nhạt xanh đậm xanh tím
Xám Xám nâu trắng ngà vàng
7 Sắn Tăng sản Xanh đậm
Xám nâu vàng Trắng đục
Tím xanh tím xám Xám nâu phớt hồng
Xám Xám nâu trắng ngà vàng
10 Sắn Đỏ 2 Xanh nhạt xanh nhạt tím Xám Xám trắng hồng tía
11 Sắn Mỳ Kè Xanh đậm xanh đậm xanh tím
Xám nâu trắng Trắng đục
Xanh đậm xanh đậm xanh nhạt Đỏ Tím nhạt
Xám trắng trắng ngà vàng
13 Sắn HB80 Xanh đậm xanh đậm tím Đỏ tím Xám nâu phớt hồng
14 Sắn Sa06 Xanh nhạt xanh đậm xanh tím
Xám trắng trắng Trắng đục
Xanh tím tím xám Xám trắng
Xám Xám nâu vàng Trắng đục
Trong các giống sắn thí nghiệm, lá có màu xanh đậm chiếm ưu thế, trong khi có bảy giống với lá màu xanh nhạt, bao gồm sắn Nghệ, sắn Đỏ 1, sắn Xanh 1, Xanh 2, sắn Trắng, sắn Đỏ 2 và sắn Sa06.
Trong tập đoàn, các giống sắn có màu ngọn lá đa dạng, bao gồm tím, xanh tím, xanh nhạt và xanh đậm Phần lớn các giống sắn sở hữu ngọn lá màu xanh đậm Trong số đó, hai giống có ngọn lá màu xanh tím là Sắn Trắng và sắn KM95 Ba giống có ngọn lá xanh nhạt gồm Sắn Đỏ 1, Đỏ 2 và sắn KM419 Bốn giống có ngọn lá màu tím là Sắn Cao sản, CSKS, sắn Tăng sản và sắn Xanh 2, trong khi các giống còn lại đều mang ngọn lá màu xanh đậm.
Các giống sắn thí nghiệm được phân loại dựa trên màu cuống lá, bao gồm màu tím, xanh tím, xanh nhạt và xanh đậm Trong số đó, giống sắn Cao sản và sắn CSKC có cuống lá màu xanh đậm, trong khi sắn Tăng sản, sắn KM440 và sắn KM419 có cuống lá màu xanh nhạt Bên cạnh đó, các giống sắn có cuống lá màu tím như sắn Lá tre, sắn Đỏ 1, Đỏ 2, sắn HB80 và sắn KM95 Các giống sắn còn lại chủ yếu có cuống lá màu xanh tím.
Các giống sắn thí nghiệm có nhiều màu sắc vỏ thân khác nhau, bao gồm màu xám, xám bạc, đỏ tía, đỏ nâu và đỏ tím Trong số đó, giống sắn Lá tre có vỏ thân màu đỏ tía, sắn Đỏ 1 mang màu đỏ nâu, trong khi giống KM440 và HB80 có màu đỏ tím, với KM440 có màu đỏ tím nhạt hơn HB80 Ngoài ra, bốn giống sắn như CSKC, Tăng sản, Mỳ kè và Sa06 đều có vỏ thân màu xám bạc, trong khi các giống còn lại chủ yếu có vỏ thân màu xám.
Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn
4.3.1 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu STT Tên giống sắn
Chiều dài củ (cm) Đường kính củ (cm)
TB số củ/gốc (củ)
Để phát triển giống sắn KM419 có năng suất cao và phẩm chất tốt, cần chú ý đến các yếu tố cấu thành năng suất như số lượng củ, khối lượng củ/gốc và mật độ cây/ha Khối lượng củ/gốc chịu ảnh hưởng từ số lượng củ, chiều dài và đường kính củ, cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố nội tại và môi trường Trong điều kiện canh tác đồng nhất, các yếu tố này còn phụ thuộc vào đặc tính của giống Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.7.
Củ sắn có hình dạng thon dài hoặc ngắn, tùy thuộc vào giống và điều kiện canh tác Củ dài giúp cây chống đổ tốt hơn, nhưng thu hoạch khó khăn hơn, trong khi củ ngắn dễ thu hoạch nhưng khả năng chống đổ kém.
Theo số liệu từ bảng 4.7, chiều dài củ của các giống sắn thí nghiệm dao động từ 16,9 đến 26,4 cm Trong số đó, các giống sắn CSKC, sắn Đỏ 1, sắn Trắng và sắn HB80 có chiều dài củ dưới 20 cm, cụ thể là 16,9 cm, 17,7 cm, 17,8 cm và 18 cm Ngược lại, các giống sắn còn lại có chiều dài củ trên 20 cm, nằm trong khoảng từ 20,6 đến 26,4 cm.
Đường kính củ chủ yếu phụ thuộc vào giống cây trồng và kỹ thuật canh tác Chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng đồng hóa và vận chuyển chất dinh dưỡng vào củ của từng giống.
Theo kết quả theo dõi, đường kính củ của các giống sắn thí nghiệm dao động từ 3,4 đến 4,5 cm Trong số đó, các giống sắn có đường kính củ nhỏ hơn 4 cm bao gồm sắn Cao sản, CSKC, sắn Nghệ, Mỳ kè và sắn Sa06 Các giống còn lại có đường kính củ lớn hơn 4 cm, với kích thước dao động từ 4,1 đến 4,4 cm.
- Trung bình số củ/gốc
Số củ trung bình trên mỗi gốc là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao năng suất sắn Yếu tố này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống cây, điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, loại đất) và kỹ thuật canh tác.
Bảng 4.7 cho thấy số lượng củ trên mỗi gốc của các giống sắn thí nghiệm dao động từ 3,60 đến 14 củ/gốc Trong số đó, các giống sắn như Cao sản, sắn Đỏ 1, KM440, KM95 và KM419 có số củ đạt ≥ 11 củ/gốc, trong khi các giống còn lại đều có số củ ≤ 10 củ/gốc.
- Khối lượng trung bình củ trên gốc
Khối lượng củ/gốc và số lượng củ/gốc là những yếu tố quan trọng quyết định năng suất sắn Năng suất cao đạt được khi có nhiều củ và khối lượng củ lớn trên mỗi gốc Các yếu tố như chiều dài, đường kính củ và số lượng củ/gốc đều ảnh hưởng đến khối lượng củ/gốc, và chúng chịu tác động từ giống cây, điều kiện ngoại cảnh cũng như kỹ thuật canh tác.
Trong thí nghiệm, khối lượng củ/gốc của các giống sắn dao động từ 1 đến 5 kg/gốc Trong số đó, bốn giống sắn có khối lượng lớn hơn 2 kg/gốc bao gồm sắn Xanh 1, Đỏ 2, KM440 và KM419 Đặc biệt, giống sắn Xanh 1 nổi bật với khối lượng trung bình đạt 5 kg/gốc, trong khi các giống còn lại có khối lượng từ 1 đến 1,9 kg/gốc.
4.3.2 Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu
STT Tên giống sắn NS củ tươi
Biểu bảng 4.1: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu
Năng suất củ tươi của cây sắn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế Năng suất này chịu ảnh hưởng từ khả năng quang hợp và quá trình phân bố chất khô trong cây Chất khô được tạo ra nhờ quang hợp không chỉ phục vụ cho sự sinh trưởng của thân lá mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của củ sắn.
Năng suất củ tươi của cây sắn được xác định bằng công thức: Năng suất củ tươi = Khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha Điều này cho thấy rằng năng suất sắn phụ thuộc vào hai yếu tố chính là khối lượng củ trên mỗi gốc và mật độ cây trên mỗi hecta.
Trong thí nghiệm, năng suất củ tươi của các giống sắn dao động từ 10 đến 50 tấn/ha Giống sắn Xanh 1 đạt năng suất cao nhất là 50 tấn/ha, trong khi ba giống sắn Đỏ 2, KM440 và KM419 có năng suất trên 20 tấn/ha Các giống sắn còn lại có năng suất dưới 20 tấn/ha, dao động trong khoảng 10 đến 19,6 tấn/ha.
Năng suất thân lá là tổng năng suất của tất cả các bộ phận trên mặt đất, và nó phụ thuộc vào khả năng tăng trưởng chiều cao, đường kính thân cây, cũng như khả năng phân cành Dưới điều kiện canh tác giống nhau, các yếu tố này chủ yếu phụ thuộc vào giống cây trồng.
Dữ liệu từ bảng 4.8 cho thấy năng suất thân lá của các giống sắn thí nghiệm dao động từ 10,4 đến 54 tấn/ha Trong số đó, sắn Đỏ 2 và sắn KM440 có năng suất thân lá vượt quá 50 tấn/ha, trong khi các giống như sắn Cao sản, CSKC, sắn Trắng, sắn Sa06, KM95 và sắn KM419 đạt năng suất trên 30 tấn/ha Các giống sắn còn lại có năng suất thấp hơn 30 tấn/ha, nằm trong khoảng 10,4 đến 28 tấn/ha.
- Năng suất sinh vật học (NSSVH)
NSSVH là tổng khối lượng củ tươi và khối lượng thân lá, phản ánh tiềm năng sinh học của giống sắn trong việc hấp thụ dinh dưỡng, ánh sáng, nước và không khí Vai trò của NSSVH rất quan trọng vì sắn hình thành củ sớm và ổn định sau 2-4 tháng trồng Sự tích lũy sản phẩm quang hợp vào cơ quan kinh tế cho thấy khả năng vận chuyển và tích lũy sản phẩm từ quá trình đồng hóa NSSVH, cùng với sự phân phối giữa các bộ phận thân lá và củ, hỗ trợ trong việc chọn tạo giống và tìm kiếm giống sắn có triển vọng tốt.